ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 14tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG”
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật
Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết
định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 của Bộ Nội vụ
phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương";
Theo đề nghị của
Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 89/TTr-SNV ngày 19/3/2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, với các nội dung sau:
I.
Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và đối tượng
1.
Mục tiêu
1.1. Xác định Chỉ số
cải cách hành chính để theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan và công bằng kết
quả thực hiện công tác cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan chuyên môn,
cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh (Sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
1.2. Nâng cao trách
nhiệm, vai trò của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức về công tác cải
cách hành chính trong từng cơ quan, đơn vị.
1.3. Căn cứ Bộ tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị
chủ động xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành
chính đảm bảo phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ và tình hình thực tế
địa phương, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế của
các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
d) Hằng năm tổ
chức triển khai xác định,
công
bố Chỉ số cải
cách hành chính
của các cơ
quan, đơn vị.
2.
Yêu cầu
a) Chỉ số cải
cách hành chính phải bám
sát các tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh
do Bộ Nội vụ ban hành và đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện
thực tế của tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị.
b) Chỉ số cải cách
hành chính phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của
tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách hành chính hằng
năm của các cơ quan, đơn vị.
c) Đánh giá định lượng
để có thể so sánh việc thực hiện công tác cải cách hành chính giữa các cơ quan,
đơn vị.
d) Tăng cường sự tham gia
đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính của các cơ
quan, đơn vị thông qua điều tra xã hội học.
e) Hình thành được hệ
thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều
chỉnh
Công tác theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan,
đơn vị.
b) Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan
chuyên môn,
cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (không bao gồm Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh); Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
II.
Nội dung Đề
án
1.
Cấu trúc Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính
Bộ tiêu chí gồm 2 Phụ lục:
- Phụ lục 1: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phụ lục 2: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách
hành chính của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
Bộ tiêu chí cấu trúc gồm:
8 lĩnh vực đánh giá, cụ thể:
+ Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính.
+ Xây dựng và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
+ Cải cách thủ
tục hành chính.
+ Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.
+ Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Cải cách tài chính
công.
+ Hiện đại hóa hành
chính.
+ Tác động của cải
cách hành chính đến công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức, cá nhân.
2.
Thang điểm, phương pháp đánh giá và xếp hạng
2.1.
Thang điểm
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó:
+ Đối với các cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Điểm đánh giá
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là 70/100; điểm đánh giá qua điều
tra xã hội học là 30 điểm.
+ Đối với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố: Điểm đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính là 75,5/100; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 24,5 điểm.
- Thang điểm được
xác định cụ thể đối với từng nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục
1 và Phụ lục 2.
2.2.
Phương pháp đánh giá
2.2.1. Tự
đánh giá của các cơ quan, đơn vị
- Các cơ
quan, đơn vị tự đánh giá và chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính trên Phần mềm quản lý chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính
các cấp tỉnh Tuyên Quang theo tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại
Phụ lục 1, Phụ lục 2 và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm tự đánh giá được thể hiện
tại cột “Tự đánh giá” của Phụ lục 1, Phụ lục 2.
- Các cơ quan, đơn vị
tự đánh giá giải trình và cung cấp đầy đủ tài liệu kiểm chứng. Trường hợp tiêu
chí nào tự đánh giá mà không có giải trình hoặc tài liệu kiểm chứng thì không
được điểm tại tiêu chí đó.
- Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các cơ quan, đơn vị. Kết quả thẩm định được thể hiện tại cột “Điểm thẩm
định” của Phụ lục 1, Phụ lục 2.
2.2.2. Đánh
giá thông qua điều tra xã hội học
- Điểm đánh
giá qua điều tra xã hội học được xác định với các nội dung tại Phụ lục 1, Phụ lục
2.
- Bộ câu hỏi
điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với
các tiêu chí của Bộ tiêu
chí.
- Điểm đánh
giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Phụ lục 1,
Phụ lục 2.
2.3.
Xác định Chỉ số cải cách hành chính và xếp hạng
- Tổng hợp điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm thẩm định được thể hiện tại cột “Điểm
đạt được”.
- Chỉ số cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt
được và tổng điểm tối đa của
các cơ quan, đơn vị. Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị được
thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục 1, Phụ lục 2.
- Xếp hạng đối
với các cơ quan, đơn vị từ cao xuống thấp theo Chỉ số cải cách hành chính đạt
được.
Điều
2.
Giao trách nhiệm
1.
Sở Nội vụ
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tự đánh giá, chấm điểm thực hiện
cải cách hành chính theo Bộ tiêu chí.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Bộ câu hỏi điều tra xã hội học và tổ chức
điều tra xã hội học theo quy định.
- Tham
mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định kiện
toàn Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm thực hiện cải cách hành
chính theo Bộ tiêu chí.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật các tiêu chí chấm điểm theo Bộ
tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định này trên Phần mềm quản lý chấm điểm.
- Lập dự
toán kinh phí xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm; kinh phí duy trì và
nâng cấp Phần mềm quản lý chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính.
- Tham
mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố Chỉ số cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị.
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.
Sở Tài chính
Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán kinh phí phục vụ công tác đánh giá,
chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị hằng năm.
3.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ cập nhật các tiêu chí chấm điểm theo Bộ tiêu chí ban hành kèm theo
Quyết định này trên Phần mềm quản lý chấm điểm.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chấm điểm trên Phần mềm; kịp thời
cập nhật, nâng cấp Phần mềm quản lý chấm điểm.
4.
Bưu điện tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ
triển khai thực hiện công tác điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo, theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; phối hợp với Sở Nội
vụ tổ chức điều tra xã hội học, xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn, cơ quan
quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn,
cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ; Báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng TH&CB, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|