ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
30 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
Thực hiện Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích:
Triển khai có hiệu quả Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Thông tư số
02/2017/TT-VPCP); phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
thủ tục hành chính để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời; nâng cao
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
và nâng cao hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
2. Yêu cầu:
Công tác kiểm tra phải được thực
hiện nghiêm túc, chính xác, đúng quy định của pháp luật; đáp ứng mục tiêu quản
lý nhà nước đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; đảm bảo khách quan,
minh bạch trong công tác kiểm tra.
3. Phạm vi kiểm tra:
Kiểm tra việc thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
II. NỘI
DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra các nội dung theo quy
định tại Mục 3 Chương VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể như sau:
1.1. Kiểm tra công tác chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
1.2. Kiểm tra việc thực hiện
đánh giá tác động thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham
gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính;
1.3. Kiểm tra việc tham gia ý
kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng
pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
1.4. Kiểm tra việc thực hiện
công bố, công khai thủ tục hành chính;
1.5. Kiểm tra việc giải quyết
thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
1.6. Kiểm tra việc rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính; việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Cách thức kiểm tra:
- Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở
làm việc, các phòng, đơn vị trực thuộc có liên quan đến việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân và Bộ phận Một cửa của một số cơ quan, đơn vị
được kiểm tra;
- Kiểm tra gián tiếp thông qua
việc nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
III. THÀNH
PHẦN THỰC HIỆN KIỂM TRA; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra:
Đoàn kiểm tra được thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm
có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên.
2. Cơ quan, đơn vị được kiểm
tra; thành phần làm việc của cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
2.1. Đối tượng kiểm tra
gián tiếp: Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị và kiểm tra một
số đơn vị cấp xã trực thuộc huyện, thành phố.
2.2. Đối tượng kiểm tra
trực tiếp và thành phần làm việc của cơ quan, đơn vị được kiểm tra: Theo
Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. THỜI
GIAN KIỂM TRA
1. Thời gian kiểm tra theo Kế
hoạch: Tiến hành kiểm tra trong Quý III, Quý IV/2021.
Đoàn kiểm tra thông báo cho cơ
quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 (mười)
ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Thời gian kiểm tra đột xuất:
Theo phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, báo chí nếu xét thấy cần
thiết.
Đoàn kiểm tra thông báo cho cơ
quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 03
(ba) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công tác
kiểm soát thủ tục hành chính.
1.2. Tổ chức kiểm tra
các cơ quan, đơn vị theo các nội dung nêu tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này.
1.3. Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đề xuất biện
pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có); kết thúc đợt kiểm tra tổng hợp kết quả, xây dựng
thông báo kết luận kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra
và tổ chức tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính của địa phương
và tổ chức kiểm tra tại các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý theo
các nội dung nêu tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện công
tác tự kiểm tra, kiểm tra về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) trước ngày 20/9/2021 để tổng hợp chung theo quy định.
3. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị được kiểm tra:
3.1. Phối hợp chặt chẽ với
Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra; gửi báo cáo kết quả tình hình
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc; cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; tiếp
thu và thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra.
3.2. Báo cáo bằng văn bản
về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại
và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra đến Đoàn kiểm
tra chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm
tra.
4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện kiểm tra
công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Cục KSTTHC - VPCP; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng Tin học-Công báo;
- Lưu VT, KSTTHCNhung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|