ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 9
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030; Hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 3759/BNV-CCHC ngày 02/8/2021
về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước,
giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Yên Bái 05 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Yên Bái xây
dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC)
trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp,
kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ quan
hành chính nhà nước; xây dựng, kiện toàn, sắp xếp cơ quan hành chính tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất,
năng lực, uy tín, trách nhiệm, liêm chính trong phục vụ, giải quyết công việc
hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
1.2. Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
UBND các cấp, nhất là người đứng đầu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế
hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh liên thông,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra một cách đồng bộ, hiệu quả. Gắn CCHC với cải cách tư pháp; cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển
khai, thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định rõ và gắn trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm
vụ CCHC thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành, đơn vị.
2.2. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC của tỉnh
hàng năm và giai đoạn 2021-2025 phải đảm bảo thực chất, có chiều sâu và được
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời
việc đánh giá, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề
ra.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ, mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình
hành động hàng năm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để xây dựng chương trình CCHC đảm bảo
khả thi, thiết thực, hiệu quả; xác định CCHC là một trong các giải pháp chủ yếu
để góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo;
huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, bền vững.
- Thường xuyên quán triệt, xác định CCHC là một
trong ba đột phá chiến lược, 07 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ 19. Tăng cường đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy
động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; thực hiện phân
cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả gắn với kiểm tra, giám sát chặt chẽ quyền lực;
đẩy mạnh số hóa trong quản lý xã hội và phục vụ nhân dân, thiết thực nâng cao mức
độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ CCHC phải được triển khai đồng bộ, thường
xuyên, liên tục, kiên trì, nghiêm túc, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt
động của chính quyền các cấp, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Mục tiêu chung
2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người
đứng đầu về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC.
- Thực hiện công tác CCHC đồng bộ, thống nhất trên
địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông suốt,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng
bộ, cụ thể và khả thi.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành
chính (TTHC) theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí về thời gian và kinh
phí thực hiện, nâng cao chất lượng TTHC, nhất là các TTHC liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi, minh bạch.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo về phẩm chất đạo đức, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách tài chính công; hiện đại hóa
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý điều hành
trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp; triệt để ứng dụng
thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước theo mô hình chính quyền điện tử, đô thị thông minh đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế trong tình
hình mới.
2.2. Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) của tỉnh thường xuyên nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước, góp phần
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và
Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT - Index).
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Đảm bảo 100% văn bản QPPL của địa phương được
xây dựng, ban hành đúng quy định, có tính khả thi cao, đem lại hiệu quả, phục vụ
tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật
nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn
xã hội.
3.2. Duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại 100% cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo
hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân doanh nghiệp.
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định
và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng
5 năm 2020.
- Đến năm 2025, tối thiểu 80% thủ tục hành chính
(TTHC) có đủ điều kiện theo quy định được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4.
Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối
thiểu 50%. Đến năm 2030, tối thiểu 90% TTHC có đủ điều kiện theo quy định được
cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời hoàn thành việc tích hợp, cung cấp
trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và
4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn
hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã đạt tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025,
mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ
100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi
trường điện tử.
- Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về
giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 95% vào năm
2030. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng,
đầu tư đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời; 80% người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông
tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông
tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2025, tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên; đến năm 2030, 100% TTHC có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
3.3. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy các cơ quan, đơn vị, bộ máy chính quyền cấp cơ sở ngày càng tinh gọn; phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành; tiếp tục phân cấp
quản lý theo quy định nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động của các cấp các ngành.
- Phấn đấu, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước đạt tối thiểu 90% vào năm 2025 và đạt tối
thiểu 95% vào năm 2030. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế,
giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% vào năm 2025 và đạt tối thiểu 90% vào năm
2030.
- Đến năm 2025: Giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị
sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
- Đến năm 2030: Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
3.4. Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nói chung có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ; 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính
trị đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm;
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Đến năm 2030, hoàn thành việc xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp chuyên nghiệp, chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm
sự chuyển giao giữa các thế hệ một cách vững vàng; từ 20-25% cán bộ lãnh đạo cấp
chiến lược của tỉnh và từ 25-35% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đủ khả năng
làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học
và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
3.5. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ
quan, đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Tiếp tục
tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương, tạo sự chủ động cho các cấp chính quyền địa phương. Nâng dần mức độ tự
đảm bảo chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành việc
chuyển đổi thành công ty cổ phần đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác có đủ điều kiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển
sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đến năm 2030, giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
3.6. Đến năm 2025: Phấn đấu 100% cơ quan trong toàn
hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ
công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực
điện tử; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống
kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ; 60% các hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh
nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối, liên thông qua nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Đến năm 2025: 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 50%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Đến năm 2030: 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện
và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm
hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý.
III. NỘI DUNG
Công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tập trung vào 6 nội dung, gồm: Cải
cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải
cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số. Trong đó, trọng tâm là: cải cách thể chế, tập trung
xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát
triển đất nước; chú trọng xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền
số. Cụ thể:
1. Cải cách thể chế
1.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành
phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh.
1.3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới
các văn bản QPPL, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn trong quản lý, điều hành của địa phương.
1.4. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ hệ thống hóa
văn bản QPPL theo quy định. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; đề xuất kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định
bất hợp lý của hệ thống pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.5. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật và việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Thường xuyên tập huấn, nâng cao năng
lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại các sở, ban,
ngành; các huyện, thị xã, thành phố và cấp xã.
1.6. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai, phổ
biến kịp thời các văn bản QPPL để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết
và thực hiện.
1.7. Nâng cao vai trò của người dân, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi
hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cải cách TTHC; tiếp tục
triển khai thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa các quy định, TTHC không cần
thiết, rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn, tốn kém
cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện, giải quyết
TTHC để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.
2.2. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC
theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo 100% TTHC mới ban hành được đánh giá
tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát TTHC và các văn bản QPPL khác có liên quan.
2.3. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai,
minh bạch tất cả các TTHC bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; cập nhật đúng, đầy đủ các TTHC để
công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tiếp nhận,
xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính.
2.4. Thường xuyên cập nhật các quyết định công bố
TTHC của các Bộ, ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền để
ban hành Quyết định công bố kịp thời trên địa bàn tỉnh; phê duyệt quy trình nội
bộ, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC.
2.5. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu
quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2.6. Duy trì hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng
dịch vụ hành chính công, trong đó có cơ chế huy động sự tham gia của công dân,
tổ chức và các phương tiện thông tin truyền thông vào theo dõi, đánh giá chất
lượng dịch vụ hành chính công.
2.7. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thực hiện liên thông giữa các cơ quan cùng cấp và các cấp hành chính nhằm nâng
cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho nhân dân, doanh
nghiệp.
2.7. Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công
tác kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
2.8. Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, đáp ứng
yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
3.1. Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu
quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về
“Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tinh giản
biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; Nghị định
số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục
vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của đất nước, của tỉnh.
3.3. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho các cấp chính
quyền, các sở, ban, ngành để tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất trong thực hiện
nhiệm vụ gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tránh việc lạm dụng
quyền lực. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức phát huy tính tiên phong,
năng động, sáng tạo; phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3.4. Khuyến khích sáp nhập điều chỉnh địa giới hành
chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính nhà nước ở địa phương. Sáp nhập hoặc giải thể những đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động không hiệu quả. Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước.
3.5. Thực hiện thường xuyên hàng năm việc khảo sát,
đánh giá năng lực cạnh tranh của các đơn vị, địa phương và khảo sát Chỉ số hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh; có biện pháp xử lý nghiêm đối với những đơn vị, địa phương liên tục
có năng lực cạnh tranh hoặc mức độ hài lòng của người dân thấp.
3.6. Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức
làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng
công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan
hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực
tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
4.1. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển chung
của tỉnh và đất nước.
4.2. Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn,
phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước. Tiếp tục thực hiện chế độ thi
nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Từng bước tổ chức thực hiện thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở
xuống.
4.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi bổ sung khung chương trình bồi dưỡng
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn vị trí việc làm, chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy
định của pháp luật; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người
đứng đầu gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
4.5. Triển khai kịp thời các quy định về cải cách
chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
4.6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều
hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những
trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện nhiệm vụ CCHC.
4.7. Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình,
phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển, thi nâng ngạch,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
4.8. Triển khai hiệu quả các chương trình hành động
thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy về xây dựng và tạo nguồn
đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; Nghị quyết số 21-NQ/TU
ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
19/4/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Trên cơ sở quy định của Trung ương, thực hiện
phân bổ ngân sách cho các cơ quan đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ và sản phẩm
đầu ra. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung định mức khoán kinh phí quản lý
hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn và điều kiện của tỉnh.
5.2. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
các cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng khả năng tự cân đối phát triển của
mỗi địa phương; giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách cấp trên so với tổng chi của
địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.
5.3. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng:
tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng và triệt để tiết kiệm chi thường xuyên;
đồng thời đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt
nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay trong phạm vi trả nợ, đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch
tài chính 5 năm.
5.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng: đẩy mạnh giao quyền tự chủ tài
chính, tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức cấp phát ngân sách nhà nước theo
dự toán sang thực hiện phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
công cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện gắn với số lượng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp hoặc đấu thầu tạo cơ hội cho các tổ
chức, cá nhân ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
5.5. Từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá
dịch vụ sự nghiệp công phù hợp theo cơ chế thị trường, xóa bỏ cơ chế bao cấp hoặc
trợ giá dịch vụ. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao
chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo khám chữa bệnh.
5.6. Đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định.
6. Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Thực hiện việc số hóa kết quả giải quyết TTHC
còn hiệu lực, đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ
về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử
6.2. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU
ngày 22/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị
hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số,
doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
6.3. Triển khai thực hiện Đề án đổi mới Bộ phận một
cửa các cấp theo tiến độ, thời gian cụ thể, đảm bảo đúng quy trình và quy định
của pháp luật theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC.
6.4. Hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Duy trì kết nối, chia sẻ
thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Xây dựng
các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng,
thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
6.5. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai xây dựng chính
quyền điện tử gắn với đề án đô thị thông minh. Phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin đến các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng đông bộ, hiện đại, an
toàn, an ninh thông tin, từng bước mở rộng đến cấp xã, đáp ứng nhu cầu trao đổi
thông tin của toàn tỉnh.
6.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc, gửi nhận văn bản điện tử, kết
nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng giữa các cơ quan hành
chính nhà nước. Phát huy hiệu quả của Cổng Thông tin điện tử và Trang Thông tin
điện tử.
6.7. Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người
dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
6.8. Nâng cao chất lượng, trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sẵn sàng tiếp nhận
và khai thác sử dụng hiệu quả các sản phẩm, giải pháp thuộc chính quyền điện tử
và đô thị thông minh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp.
6.9. Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại các
cơ quan hành chính; ưu tiên triển khai ISO điện tử.
(Nội dung chi tiết các nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm
của kế hoạch theo biểu đính kèm Kế hoạch này).
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện công tác CCHC cấp tỉnh đến cấp cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh. Nâng cao
trách nhiệm, thái độ của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong việc triển khai, thực hiện công tác CCHC.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo CCHC Nhà nước tỉnh và cơ quan chủ trì triển khai
các nội dung CCHC trong Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2025; có cơ
chế phối hợp, thống nhất, phân công trách nhiệm, thẩm quyền cụ thể giữa các cơ
quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để đảm bảo kế hoạch được triển khai đồng
bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC gắn với
nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công. Nâng cao vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong giám
sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Phát huy dân chủ, thực
hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát
chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy
vai trò tích cực của các cơ quan báo chí, truyền thông, các cá nhân, tổ chức
trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực, tiêu cực
của các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng
thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và
cán bộ, công chức, viên chức. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị; coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong công tác
CCHC.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với các chính sách động
viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng
thời, có cơ chế bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,
mất uy tín với nhân dân. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện công tác CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu, thực
hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, ban, ngành, địa phương. Nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp,
có hiệu quả; đảm bảo đội ngũ ngày càng chuyên nghiệp, năng động, "vừa hồng,
vừa chuyên".
6. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa TTHC trên tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã;
đẩy mạnh việc tuyên truyền để người dân, tổ chức quan tâm, thực hiện TTHC mức độ
3, mức độ 4; đồng thời tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả
kết quả tại chỗ; đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ trong
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 . Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 theo mô
hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên
chức và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự
án, chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh trong giai đoạn
2021 - 2025. Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây
dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên
cứu, tham mưu của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ
CCHC.
9. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết
quả thực hiện nhiệm vụ CCHC, phát động Phong trào thi đua chung tay thực hiện
nhiệm vụ CCHC; thực hiện thường xuyên, hiệu quả nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá công tác CCHC hàng năm của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện. Gắn nhiệm vụ CCHC với nhiệm vụ chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí. Lấy kết quả thực hiện CCHC là một tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
10. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong thực
hiện từng nội dung, nhiệm vụ CCHC, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông,
công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính. Phát huy, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các mô hình, sáng kiến, giải pháp về CCHC, xây dựng
một nền hành chính phục vụ, kiến tạo, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
1.1. Căn cứ Kế hoạch này và văn bản chỉ đạo của các
bộ, ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch CCHC
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch CCHC hàng năm đảm bảo
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế.
1.2. Lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch CCHC
cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
1.3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này
và tiến độ, kết quả triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách (qua Sở Nội vụ
để tổng hợp) theo quy định.
2. Sở Nội vụ
2.1. Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu, giúp
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, điều phối tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch
CCHC nhà nước của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2.2. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra thực hiện CCHC trên địa
bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai
nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức
và chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện
công tác CCHC theo giai đoạn và hàng năm.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
tham mưu theo dõi, tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh; thẩm định, đánh
giá Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
2.6. Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện
các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI; Chỉ số SIPAS hàng năm.
2.7. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đánh giá nhiệm vụ cán bộ, công chức qua phần mềm.
2.8. Chủ trì xây dựng và thực hiện phương pháp đánh
giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện.
2.9. Tổ chức và phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách
tham mưu công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.10. Chủ trì triển khai thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền CCHC đảm bảo thực chất, hiệu quả. Hàng năm xây dựng, triển
khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền về CCHC.
2.11. Tham mưu UBND tỉnh phát động Phong trào thi
đua Yên Bái chung tay CCHC hàng năm và theo giai đoạn; kịp thời biểu dương, nhân
rộng các mô hình, tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác CCHC
của tỉnh.
2.12. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
3.1. Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp các nội
dung công tác cải cách TTHC. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng TTHC; cắt giảm thời gian giải quyết TTHC; nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận
Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã.
3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
sắp xếp, bố trí lại Bộ phận một cửa và nhân sự tại Bộ phận một cửa các cấp và
triển khai các mục tiêu theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Theo dõi, đôn đốc kiểm tra, đánh giá việc triển
khai thực hiện các chương trình hành động của UBND tỉnh hàng năm theo tiến độ,
thời gian quy định.
3.4. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc nâng cấp,
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh để đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết TTHC, đảm bảo thực hiện xác thực, định danh (ký số văn bản,
giấy tờ), cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc
gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử.
4. Sở Tư pháp
4.1. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp
việc triển khai các nội dung nhiệm vụ cải cách thể chế.
4.2. Chủ trì, phối hợp tham mưu, hướng dẫn khai
thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5. Sở Tài chính
5.1. Chủ trì tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung
về cải cách tài chính công.
5.2. Chủ trì tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh
phí dự toán thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị; tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
6.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
6.2. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và địa phương (DDCI).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
7.1. Tham mưu triển khai Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
7.2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phương
tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, tuyên truyền về nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
7.3. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép xuất bản tài liệu có nội dung tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7.4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, các cá
nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
8.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiếp tục thực hiện tốt việc xây dựng, áp dụng, duy
trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và tiến tới
xây dựng ISO điện tử.
8.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan tham mưu, thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động
khoa học và công nghệ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
9.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan (băng rôn, khẩu hiệu,
pano, áp phích) về công tác CCHC như: Xây dựng chương trình tuyên truyền về
công tác CCHC cho Đội tuyên truyền lưu động, lồng ghép nội dung tuyên truyền
trong các đợt chiếu phim lưu động, các đợt phục vụ của xe thư viện lưu động đi
cơ sở tuyên truyền phục vụ nhân dân.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
10.1. Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà
nước về cung cấp dịch vụ giáo dục để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền. Đổi mới
tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
10.2. Chủ trì phối hợp thực hiện phương pháp đo lường
mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Sở Y tế
11.1. Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà
nước về cung cấp dịch vụ y tế để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền. Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế.
11.2. Chủ trì phối hợp thực hiện phương pháp đo lường
mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
12. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
12.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
12.2. Tham mưu triển khai, hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
13. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Yên Bái, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang để
tuyên truyền sâu rộng về CCHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên
các kênh thông tin, sóng phát thanh, truyền hình; kịp thời phản ánh các tấm
gương "người tốt, việc tốt", các ý kiến của người dân, doanh nghiệp,
tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là cải cách TTHC của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội của tỉnh:
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC,
nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước và dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp theo nội dung Kế hoạch này đến
toàn thể đoàn viên, hội viên. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã phát huy vai trò trong giám sát, phản biện
xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể CCHC nhà nước, giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có nhiệm vụ
mới cần bổ sung, sửa đổi thì kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để xem xét chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của UBND
tỉnh Yên Bái)
Lĩnh vực
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Hoạt động/ Sản
phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
|
1. Ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh, giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Tháng 8/2021
|
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu theo dõi, thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm.
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
3. Thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm các tiêu
chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số “ Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ
quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” của Bộ Nội vụ.
|
Báo cáo chấm điểm
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
4. Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện
các giải pháp nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI; Chỉ số SIPAS hàng năm.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
5. Phối hợp Bộ Nội vụ, tổ chức, triển khai xác định
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS).
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Cựu chiến
binh tỉnh; Bưu điện tỉnh Yên Bái.
|
Hằng năm
|
6. Tổ chức bồi dưỡng cho công chức tham mưu trực
tiếp công tác CCHC tại các sở, ngành và cấp huyện.
|
Kế hoạch, quyết định
mở lớp bồi dưỡng.
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Quý III, Hằng năm
|
II. Cải cách thể chế
|
1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch/ Công văn
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
2. Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
3. Ban hành Kế hoạch thực hiện Hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trên địa bàn tỉnh, kỳ 2019 - 2023.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm 2023
|
4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và tổ chức
thi hành pháp luật.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
5. Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
6. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
III. Cải cách thủ tục hành
chính
|
1. Ban hành các Kế hoạch: Kế hoạch hoạt động kiểm
soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trước ngày 10/01 hằng
năm
|
2. Kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý, tính đầy đủ của
hồ sơ TTHC đề nghị công bố, công khai thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
|
Quyết định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành.
|
Thường xuyên
|
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị trong việc thực hiện rà soát, đánh giá, xây dựng phương án đơn giản hóa
TTHC; Kiểm soát chất lượng, xây dựng phương án đơn giản hóa gửi Bộ, ngành
Trung ương.
|
Quyết định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Quý II đến trước
ngày 15/9 hằng năm
|
4. Thẩm định chất lượng quy trình nội bộ giải quyết
TTHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
|
Quyết định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Thường xuyên
|
5. Tham gia ý kiến dự thảo văn bản QPPL có quy định
TTHC của các sở, ban, ngành.
|
Văn bản
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo
văn bản.
|
Thường xuyên
|
6. Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
|
Văn bản
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
Thường xuyên
|
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về cải
cách TTHC
|
- Xây dựng chương
trình, chuyên mục truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
- In ấn tờ rơi, tờ
gấp, cuốn tài liệu tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC
|
- Văn phòng UBND tỉnh
|
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Yên Bái;
- Báo Yên Bái;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
8. Kiểm tra tại các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
và UBND cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
|
Báo cáo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã
|
Quý III + IV Hằng
năm
|
9. Chấm điểm Tiêu chí thành phần CCHC
|
Văn bản
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Hằng năm
|
IV. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
|
1. Về Tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục triển khai sắp xếp, tổ chức lại các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định
của Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất
các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
|
Các văn bản chỉ đạo,
điều hành; Hướng dẫn; Tờ trình; Quyết định, Nghị quyết, Đề án và Báo cáo của
HĐND, UBND tỉnh, Sở Nội vụ.
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Hằng năm
|
2. Tiếp tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ
chức hành chính cấp tỉnh.
|
Quyết định của
UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ.
|
Các cơ quan đơn vị có liên quan.
|
Hằng năm
|
3. Về biên chế:
- Giao chỉ tiêu biên chế.
- Xây dựng cơ cấu biên chế, cơ cấu tuyển dụng của
các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Rà soát, đánh giá, xem xét giao chỉ tiêu bổ
sung hoặc cắt giảm phù hợp với từng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch biên chế.
|
Tờ trình, Hướng dẫn,
Thông báo giao chỉ tiêu biên chế, Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ.
|
Các cơ quan đơn vị có liên quan.
|
Hằng năm
|
4. Kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương về
tình hình thực hiện: Tổ chức bộ máy; Biên chế.
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Hằng năm
|
V. Cải cách chế độ công vụ
|
1. Triển khai thực hiện Chính sách nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 theo Nghị
quyết số 12/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Giai đoạn
2021-2025
|
2. Thực hiện chương trình hành động số
07/Ctr-UBND thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU.
|
Kế hoạch; Đề án;
Quyết định
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Lao động Thương binh và xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
VI. Cải cách tài chính công
|
1. Thực hiện phân bổ ngân sách theo hướng khoán
chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách
|
Kế hoạch
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hàng năm
|
2. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
theo hướng tăng khả năng tự cân đối của ngân sách địa phương, giảm tỷ lệ bổ
sung từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương
|
Nghị quyết
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Năm 2021
|
3. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng
tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng và tiết kiệm chi thường xuyên
|
Nghị quyết; Quyết
định
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hàng năm
|
4. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 130/2005/NĐ-CP
|
Báo cáo; Văn bản
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hàng năm
|
5. Triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Báo cáo; Văn bản
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Hàng năm
|
6. Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
trên địa bàn tỉnh (nếu có)
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Hàng năm
|
7. Đánh giá phân loại mức tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong giai đoạn 2022-2025 (ổn định trong 5
năm). Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy
xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
|
Quyết định; Văn bản,
Báo cáo
|
Sở Tài chính
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Từ năm 2022
|
8. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Kho bạc nhà nước trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn cho các chương
trình, dự án; đôn đốc các chủ đầu tư trong công tác giải ngân, thanh toán,
quyết toán; Thực hiện báo cáo tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư công
hằng tháng, hằng quý, hằng năm.
|
Báo cáo; Văn bản
|
Sở Tài chính
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng tháng, quý,
năm.
|
9. Thực hiện quản lý tài sản công theo quy định của
Luật Quản lý tài sản công năm 2017 và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ
|
Báo cáo; Văn bản
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan.
|
Hàng năm
|
VII. Xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử21
|
1. Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết
quả giải quyết TTHC tại Trung tâm PVHCC và Bộ phận PVHCC các cấp
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hằng năm
|
2. Triển khai ứng dụng Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên
Bái trên thiết bị thông minh
|
Ứng dụng CNTT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Quý IV/2021
|
3. Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp
nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả
|
Ứng dụng CNTT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Năm 2023
|
4. Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big data) phân
tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Bộ
phận một cửa của các cơ quan, đơn vị.
|
Ứng dụng CNTT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Năm 2023
|
5. Sử dụng trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật để
phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa để đưa ra kết quả đánh
giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về
tinh thần, thái độ phục vụ của nhân sự tại Bộ phận Một cửa
|
Ứng dụng CNTT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
|
Năm 2023-2025
|
6. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện
theo quy định được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với
Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh và
hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ
sơ đạt ít nhất 50%, người dân chỉ phải nhập dữ liệu 1 lần và tối thiểu 90%
người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
|
Kế hoạch; Báo cáo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
7. Phấn đấu 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80%
hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
Các văn bản tổ chức
thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
8. Phấn đấu 100% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định; 100% công tác báo cáo (không
bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
|
Các văn bản tổ chức
thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
9. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên
chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức.
|
Các văn bản tổ chức
thực hiện và báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
10. Tổ chức triển khai duy trì và cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Yên Bái
|
Các văn bản tổ chức
thực hiện và báo cáo của Sở
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Hằng năm
|
11. Phối hợp với các cơ quan báo, đài địa phương
tổng hợp, viết tin, bài, video clip đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng
|
Kế hoạch tuyên
truyền
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
12. Mở lớp tập huấn cho cán bộ, nhân viên Bưu điện
trong công tác tiếp nhận, trả kết quả TTHC của các cơ quan, đơn vị qua dịch vụ
BCCI
|
Kế hoạch mở lớp tập
huấn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm 2022
|
13. Ban hành Kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì
và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái.
|
Kế hoạch
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hằng năm
|
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học
và công nghệ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập.
|
Quyết định
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban ngành có liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|