ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CTR-UBND
|
Yên Bái, 15 tháng
01 năm 2021
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 56/NQ-HĐND NGÀY 16/12/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN
BÁI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021-2025
Căn cứ chỉ thị số 18/CT-TTG ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020- 2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương
trình hành động để tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái 5 năm 2021 -2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị
số 18/CT-TTG ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày
16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025 gắn với phân
công trách nhiệm cụ thể theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ cho người đứng đầu cơ
quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành.
Chương trình hành động là khung nhiệm
vụ trọng tâm để các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan điểm, chỉ đạo
của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tới các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt kết quả cao
nhất.
Triển khai đầy đủ, toàn diện, kịp thời
các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra cần đạt được trong 5 năm 2021-2025. Xác định rõ
vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
triển khai thực hiện.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp xây dựng Chương trình, kế hoạch phải bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu đã đề ra tại các Nghị quyết của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác
định, lựa chọn nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực
tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình; góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ
mới đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn. Đề cao tinh thần chủ động, linh hoạt,
đổi mới, sáng tạo, kỷ cương, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu
bảo đảm đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Ngoài các nhóm nhiệm vụ và giải pháp
đã đề ra trong Chương trình hành động số 10-CTR/TU ngày 30/10/2020 của tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ xix, nhiệm kỳ
2020-2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa xviii, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái 5 năm 2021-2025, các cấp, các ngành và địa phương cần tập trung triển khai
đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả mục tiêu kép, vừa thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh Covid-19 vừa quyết liệt thực hiện các mục tiêu, giải pháp để phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung cao, tuyệt đối không lơ là,
chủ quan trước diễn biến dịch bệnh. Tổ chức thực hiện nghiêm các biện pháp
phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ
đạo phòng chống dịch Covid-19, trong đó cần đặc biệt quan tâm công tác tuyên
truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng, người dân trong phòng, chống
dịch bệnh, chấp hành nghiêm yêu cầu 5K của Bộ Y tế; kiểm soát chặt chẽ người nhập
cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài; nghiêm túc thực hiện
cách ly y tế tập trung, theo dõi diễn biến sức khỏe và lấy mẫu xét nghiệm theo
đúng quy định; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh của ngành y tế, sẵn sàng
các phương án cách ly, khoanh vùng, dập dịch, điều trị, không để lây lan ra cộng
đồng trong trường hợp xuất hiện ca bệnh trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm
vụ, giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân.
2. Tiếp tục
cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển
xanh, hài hòa, bền vững phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
2.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
a) Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng để thích ứng với biến đổi khí hậu; chuyển
đổi diện tích đất trồng lúa, ngô hiệu quả thấp sang trồng các loại cây có hiệu
quả kinh tế cao; tập trung sản xuất đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, có
giá trị kinh tế cao, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt/ha đất canh tác.
Xây dựng và ban hành các quy trình sản
xuất, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành bảo đảm sát điều kiện thực tiễn.
Hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo phương thức
công nghiệp, bán công nghiệp, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (vietgap,
globalgap) gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến, tiêu thụ bảo đảm an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; xây dựng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, Ứng dụng công nghệ cao, quy mô hợp lý gắn
với phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Đẩy mạnh phát triển rừng, ưu tiên bảo
vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế bằng giống tốt gắn với quản lý
rừng bền vững; phát triển các vùng gỗ nguyên liệu tập trung tại các địa phương
có điều kiện để bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ. Theo
dõi diễn biến rừng, phòng chống cháy rừng hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ khai
thác gỗ rừng trồng. phấn đấu duy trì ổn định và nâng tỷ lệ che phủ rừng lên mức
65%; có trên 40.000 ha rừng trồng gỗ lớn; khoảng 100.000 ha rừng trồng được cấp
chứng chỉ FSC; đưa Yên Bái trở thành trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu
gỗ lớn của miền bắc.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ, vững chắc; thu nhập
bình quân người dân nông thôn đạt trên 50 triệu đồng/người/năm. Phấn đấu đến
năm 2025, có trên 78% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó trên 30% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới nâng cao, trên 10% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu
mẫu; huyện Văn Yên, Yên Bình đạt chuẩn huyện nông thôn mới; thị xã Nghĩa Lộ
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm
kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực của
tỉnh có lợi thế và sức cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan và các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu hàng hóa, góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
c) Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương chủ động mời gọi, khuyến
khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản
phẩm có lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm.
2.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với bảo vệ môi trường,
trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế biến sâu các sản phẩm nâng giá trị
gia tăng gắn với vùng nguyên liệu và có dư địa phát triển, tiết kiệm tài
nguyên, thân thiện và bảo vệ môi trường; tích cực thu hút đối với các dự án đầu
tư trong lĩnh vực công nghiệp của các tập đoàn lớn; giải quyết các khó khăn, vướng
mắc, hỗ trợ, thúc đẩy các nhà đầu tư đã được cấp chủ trương đầu tư triển khai dự
án bảo đảm tiến độ đề ra; phát huy tối đa công suất thiết kế.
Thực hiện hiệu quả công tác thu hút đầu
tư, thúc đẩy chuyển dịch tích cực cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển các
ngành công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, giảm tỷ trọng các ngành, sản
phẩm công nghiệp khai khoáng; nâng cao tỷ trọng công nghiệp chế biến, chủ lực
là công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến sâu nông lâm sản.
Tham mưu tập trung ưu tiên nguồn lực để
đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có bảo đảm đồng bộ;
thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; tham mưu các cơ chế, chính sách
tháo gỡ khó khăn, thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm
công nghiệp.
b) Sở khoa học và công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện nghiêm việc
thẩm định công nghệ của các nhà đầu tư khi triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh;
quản lý chặt chẽ việc áp dụng công nghệ bảo đảm phù hợp và an toàn với môi trường;
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu.
c) Sở tài nguyên và môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường quản lý
việc cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hạn chế tối đa tác động gây
ô nhiễm môi trường.
2.3. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng
phát triển nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương
Chủ động mời gọi, khuyến khích các nhà
đầu tư phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng
phân phối toàn quốc; hình thành các siêu thị tại trung tâm các huyện, mạng lưới
các cửa hàng tiện lợi tại các xã. Tập trung chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai
thác và quản lý tại các chợ trên địa bàn.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chương trình “Đưa
hàng Việt về nông thôn, miền núi” và đưa hàng từ nông thôn ra thành thị.
b) Cục quản lý thị trường chủ trì tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng hóa vi phạm về nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ và vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tập trung kiểm soát chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết
yếu phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
c) Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tập trung
phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống của địa phương
nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ
trợ phát triển du lịch cộng đồng.
d) Sở giao thông vận tải chủ trì nâng cao chất
lượng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, công tác đào tạo, sát hạch cấp
giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh; bảo đảm cạnh tranh công bằng giữa các đơn vị
cung cấp dịch vụ vận tải. Khuyến khích sự tham gia của các đơn vị tư nhân phát
triển các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người
dân.
đ) Sở văn hóa, thể
thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và
triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025; xây dựng chiến lược phát triển du lịch toàn diện, bền
vững, trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả lợi thế tài nguyên du lịch của
tỉnh; quy hoạch, phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch, thị xã Nghĩa
Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch. Tập trung phát triển các vùng du lịch trọng
điểm của tỉnh theo định hướng phát triển, trong đó tập trung đẩy mạnh thu hút
nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư khu du lịch quốc
gia hồ Thác Bà theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm
bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến,
quảng bá tiềm năng, lợi thế về thiên nhiên, các giá trị văn hóa truyền thông. Mở
rộng các hoạt động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch; quan tâm đào tạo
nguồn nhân lực du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ du khách.
2.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu tư
a) Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng và phát huy các nguồn lực
của nền kinh tế.
Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng
hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước; điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng
vốn đầu tư từ ngân sách, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm có tính lan tỏa, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm
là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản;
xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ; tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, tạo
sự thông thoáng, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa
phương trong quản lý, thực hiện đầu tư công.
b) Sở tài chính, Cục Thuế, Chi cục Hải
quan Yên Bái chủ trì
Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động
làm tăng, giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phân cấp
nhiệm vụ thu ngân sách cho các ngành, các cấp bảo đảm tuân thủ quy định hiện
hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Thực hiện hiệu quả các giải
pháp tăng thu ngân sách, tập trung tìm kiếm, cơ cấu và nuôi dưỡng nguồn thu;
khai thác các nguồn thu tiềm năng; nâng cao năng lực quản lý thuế để tránh gian
lận và thất thu thuế nhằm tăng thu ngân sách bền vững.
Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà
nước; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, bảo đảm vai trò chủ
đạo của ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
chăm lo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Yên
Bái chủ trì
Thực hiện các giải pháp về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với
nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh được ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và địa phương, nhất là
các lĩnh vực bị ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, góp phần phòng ngừa và
ngăn chặn “tín dụng đen”.
Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc
trong việc tiếp cận vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh được tiếp cận nguồn vốn tín dụng; tiếp tục cắt giảm thủ tục
vay và thời gian giải quyết cho vay; phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, ứng
dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức,
cá nhân, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách hành
chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
3.1. Về đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực chất,
hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh; rà soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục đầu
tư nhằm giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là các chi phí, thủ tục
sau đăng ký thành lập doanh nghiệp và sau đầu tư.
Công khai, minh bạch thông tin, đặc biệt
là thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công, các dự án kêu gọi đầu tư; quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của các ngành, các cấp. Thực hiện các giải pháp đồng hành, kịp
thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy
định của pháp luật đối với dự án chậm tiến độ; kiên quyết chấm dứt, thu hồi đối
với các dự án đầu tư kém hiệu quả; dự án không triển khai thực hiện theo tiến độ
cam kết.
Xây dựng danh mục các dự án trọng điểm
thu hút đầu tư; ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng tạo mặt bằng sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch.
b) Trung tâm phục vụ hành chính công
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; Bộ phận phục vụ hành chính
công cấp huyện, cấp xã; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
theo hướng “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả”; đẩy mạnh số hóa hồ
sơ, ứng dụng chữ ký số để giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kết nối,
tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia, giải quyết trực tuyến các thủ tục hành
chính mức độ 4.
c) Sở nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì
Tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số
cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI); chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index);
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương để xác định rõ mức độ cải
thiện tại từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị; chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh đến người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong tổ chức
thực hiện.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Tập trung công tác cải cách hành
chính, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhất là các thủ tục
hành chính liên thông, các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân
như đất đai, xây dựng, môi trường, thuế... Xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp
trong việc tiếp cận các tài liệu pháp lý, giải quyết các thủ tục hành chính và
thực thi công vụ.
3.2. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
phát triển các thành phần kinh tế
Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị
quyết của trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể gắn với
phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên; tạo mọi điều kiện
thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô,
chất lượng; hỗ trợ hộ sản xuất, kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
Tập trung cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới,
cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước; chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều
kiện.
4. Xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã Hội đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông,
thông tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp,
liên kết nông thôn với đô thị, công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp và liên kết
vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển
4.1. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ
a) Sở Giao thông vận tải chủ
trì
Phối hợp với các bộ, ngành trung ương
và địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư để sớm triển khai đầu tư xây dựng một số
tuyến đường kết nối vùng, liên vùng kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
rà soát, tổng hợp đề nghị trung ương xem xét nâng cấp một số tuyến đường tỉnh
thành đường quốc lộ.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công
trình giao thông trọng điểm; ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông
trọng điểm kết nối vùng, liên vùng. sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường huyện,
đường xã, đường giao thông nông thôn... bảo đảm lưu thông thông suốt phục vụ đi
lại và phát triển kinh tế xã hội.
b) Sở xây dựng chủ
trì
Rà soát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng bảo đảm tính hệ thống, tạo thuận lợi cho
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý về cấp
phép xây dựng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, xây dựng trái phép trên địa
bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là chất lượng công trình và chi phí
đầu tư đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh thực
hiện kiểm tra chất lượng các công trình đang thi công và kiểm tra nghiệm thu
công trình đưa vào sử dụng. Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các ban
quản lý.
c) Sở Công thương chủ trì tham mưu đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia bảo đảm
đến hết năm 2025 tất cả các hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện; đầu tư
mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện truyền tải bảo đảm truyền tải hết
công suất của các dự án thủy điện, điện mặt trời, điện sinh khối; cung cấp điện
ổn định, có chất lượng phục vụ tốt cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục
nâng cấp, cải tạo nhằm hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, phát triển
nông nghiệp bền vững. Chủ động kiểm soát nguồn nước phục vụ sản xuất, phòng, chống
thiên tai và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát nhu cầu,
đánh giá hiện trạng các hồ chứa; bố trí hợp lý nguồn vốn để ưu tiên đầu tư xây
dựng các công trình thủy lợi, cấp nước; triển khai có hiệu quả các Chương trình
cấp nước sạch nông thôn nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử
dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
nâng cao năng lực, trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Chỉ đạo kịp thời,
sát với thực tế và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình thủ tục thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm đúng phát luật và quyền lợi của người
dân bị thu hồi. Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm.
4.2. Phát triển đô thị
Sở xây dựng chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, ưu tiên
nguồn lực phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị của tỉnh. Hoàn
thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý rác thải
các đô thị theo quy chuẩn. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển 02 đô thị trọng
điểm, sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II (đô thị xanh, bản sắc,
hạnh phúc) vào năm 2022; thị xã Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại III (thị xã văn
hóa - du lịch xanh) vào năm 2025; 03 thị trấn (Cổ Phúc, Yên Bình, Mậu A và vùng
phụ cận) đáp ứng tiêu chí đô thị loại IV. Đẩy mạnh việc lập và triển khai thực
hiện các quy hoạch xây dựng bảo đảm chất lượng, đồng bộ.
4.3. Phát triển hạ tầng phục vụ xây dựng
nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì
Xây dựng kế hoạch và ưu tiên nguồn lực
cho Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. đề xuất cơ chế,
chính sách; cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông về xây dựng nông thôn mới tới các cấp, các ngành, địa phương và người
dân.
b) Sở kế hoạch và đầu tư; sở tài chính phối hợp thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn để tập trung đầu tư thực hiện Chương trình đạt hiệu
quả cao. Huy động tối đa nội lực tại địa phương; sự đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và người dân cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy,
phát huy tối đa sự năng động của cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức người
dân, doanh nghiệp để tập trung xây dựng nông thôn mới.
Triển khai các giải pháp tạo thu nhập
cho người dân nông thôn, trọng tâm là tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị, gắn
sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết; khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại;
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tạo chuyển
biến mạnh về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nông,
lâm nghiệp; hỗ trợ công tác đào tạo nghề, chuyển đổi nghề phù hợp với khả năng
và điều kiện thực tiễn.
5. Phát triển văn hóa
- xã hội
5.1. Phát triển nguồn nhân lực; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy
nghề với thị trường, khả năng tạo việc làm
a) Sở Nội vụ chủ trì tham mưu xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. rà soát, đánh
giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực đối với toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ phù hợp với từng nhóm nhu cầu, đối tượng.
b) Sở lao động - thương binh và xã hội chủ trì đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo gắn giáo dục
nghề nghiệp với giải quyết việc làm và thị trường lao động. tư vấn hướng nghiệp;
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;
gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; kết nối giữa
đào tạo với tạo việc làm trong khu vực và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
c) Sở giáo dục và Đào tạo chủ trì
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm. Thực
hiện hiệu quả yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo. Đổi mới Chương trình,
nội dung, phương pháp dạy - học ở tất cả các cấp học, hướng tới phát triển con
người toàn diện cả “Đức - Trí - Thể - Mĩ’. Tăng cường xây dựng phẩm chất đạo đức,
tác phong nghề nghiệp của giáo viên; tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông mới; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc
phục bệnh thành tích và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong giáo dục và
đào tạo.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới,
quy mô trường, lớp theo hướng tăng quy mô, giảm đầu mối; đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường bảo đảm yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng
cao chất lượng giáo dục cho người học. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho giáo dục chất
lượng cao, giáo dục dân tộc.
Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục -
xóa mù chữ ở các cấp học; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập; duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ khuyến học, khuyến tài của
tỉnh.
5.2. Tiếp tục củng cố hoàn thiện hệ thống
y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và chuyên môn, kỹ thuật cho cán Bộ Y tế các tuyến; thực hiện liên kết
đào tạo nhằm bổ sung nguồn lực và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả
các tuyến; quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự
phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
Tiếp tục đổi mới hoạt động, nâng cao
chất lượng các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo hướng tự chủ; khuyến khích
phát triển các dịch vụ y tế ngoài công lập và khám chữa bệnh chất lượng cao ở
khu vực đô thị; hình thành các trung tâm khám, chữa bệnh, điều trị theo yêu cầu
tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Tăng cường năng lực hệ thống giám
sát và quản lý bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc.
Thực hiện tốt chính sách công tác dân
số trong tình hình mới. Xây dựng chiến lược, chính sách đầu tư để phát triển và
nâng cao chất lượng dân số, thể trạng tầm vóc con người, nhất là trẻ em vùng
sâu, vùng xa. Thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà
mẹ, trẻ em giữa các vùng, các nhóm dân cư; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em.
Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ công
nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và triển khai công tác y tế tại địa
phương; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị y tế cho các đơn
vị y tế, quan tâm đến tuyến cơ sở, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực đặc
biệt khó khăn.
Nâng cao trách nhiệm và y đức của đội
ngũ cán Bộ Y tế; thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế cho
toàn dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cơ bản có chất lượng, giảm chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng.
5.3. Thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội, giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống nhân dân
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì
Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn
2021-2025; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm, trong đó huyện nghèo
giảm 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc
sống của người nghèo, người dân tộc thiểu số và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã
hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và bảo hiểm y tế, chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh; khả năng tiếp cận của người dân về việc làm, bảo hiểm xã hội,
trợ giúp xã hội; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin.
Thực hiện kịp thời các chính sách an
sinh xã hội, trợ giúp đối với đối tượng chính sách, người có công với cách mạng,
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên
tai; quan tâm đầu tư thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quyền của trẻ em, phụ nữ,
người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì thực hiện tốt
các chính sách dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Triển
khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; nâng cao trình độ dân
trí, chăm sóc sức khỏe, nâng mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào. Xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
5.4. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
a) Sở khoa học và Công nghệ chủ trì đổi mới cơ
chế quản lý và tăng cường hợp tác về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo với
các địa phương trong và ngoài nước. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ nhân rộng từ kết quả
nghiên cứu thành công của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Thực hiện
hiệu quả đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025”.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì
xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thông tin, tăng cường khả năng phòng, chống
và ứng cứu các sự cố về an toàn, an ninh thông tin. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
công nghệ mới. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn chuyên
ngành theo hướng chuyển đổi số; lồng ghép nội dung chuyển đổi số vào quá trình
xây dựng các Chương trình, kế hoạch chuyên ngành để thúc đẩy tiến trình chuyển
đổi số đồng bộ.
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông
tin theo hướng đồng bộ, tập trung, thống nhất, liên thông, tích hợp đa ngành,
đa lĩnh vực gắn với cơ chế kiểm soát theo từng cấp. Chuẩn hóa, điện tử hóa toàn
bộ quy trình nghiệp vụ hành chính, quyết liệt thực hiện xử lý công việc trên
môi trường mạng. Kịp thời nắm bắt, kiểm soát thông tin, đấu tranh, phản bác, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng, phản ánh đúng thực tiễn
của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
6. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai;
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
6.1. Về công tác quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường
a) Sở tài nguyên và môi trường chủ trì
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh; quản lý
chặt chẽ, công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên đất, nước,
khoáng sản...
Hoàn thành việc đề xuất unesco công nhận
Khu dự trữ sinh quyển thế giới tại xã Chế Tạo (huyện Mù Cang Chải), xã Nà Hẩu (huyện Văn Yên);
đồng thời quản lý, phát huy hiệu quả gắn với phát triển du lịch sinh thái.
Tăng cường quản lý hiệu quả các hoạt động
khoáng sản, nâng cao trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chấm dứt các
dự án khai thác khoáng sản đã hết hạn giấy phép khai thác, dự án bị thu hồi do
vi phạm pháp luật khoáng sản và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa
mỏ. Hoàn thành xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trên
nguyên tắc là phải sử dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, ít tiêu thụ năng lượng,
chất thải xử lý đạt quy chuẩn môi trường khi dự án vận hành đưa vào hoạt động. Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
về môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước.
6.2. Về công tác phòng, chống ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai và biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện đồng
bộ các giải pháp nâng cao khả năng phòng, chống và hạn chế tác động của thiên
tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; nâng cao năng lực dự báo về khí tượng
thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động chia
sẻ thông tin, xây dựng cơ chế liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Lồng ghép các nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu vào hệ thống các quy hoạch cấp tỉnh, huyện. Thường xuyên cảnh báo để
người dân biết về các khu vực, vị trí xung yếu có khả năng xảy ra sạt lở đất,
ngập úng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì
triển khai hiệu quả kế hoạch trồng rừng hằng năm, trong đó đặc biệt quan tâm trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu nhằm duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học,
thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo sinh kế cho người dân. xây dựng đề án bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư, di dời, bố trí 100% số hộ dân đang cư trú tại các
vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến đổi khí hậu đến nơi
an toàn.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện tốt quy chế vận hành hồ chứa bảo đảm an toàn các hồ đập chứa nước; bảo
vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên lưu vực sông, suối.
Tăng cường đầu tư xây dựng các công
trình phòng, chống, hạn chế tác động lũ lụt, sạt lở bờ sông, suối. Ưu tiên nguồn
lực đầu tư xây dựng kè sông, suối ở những nơi có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất,
tính mạng và đời sống của nhân dân.
7. Hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục
duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly
của Lào; tỉnh Val De Marne, thành phố Chevilly Larue của Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm
quan hệ hợp tác hữu nghị, tin cậy với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka,
tỉnh Okayama (Nhật Bản) và các địa phương của Hàn Quốc.
Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại
trên các lĩnh vực, trọng tâm là hợp tác kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn
hóa, ngoại giao kinh tế, góp phần quảng bá hình ảnh con người Yên Bái với thế
giới. Nâng cao chất lượng, đổi mới, đa dạng hóa nội dung và hình thức thông tin
đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ấn phẩm phục vụ
công tác đối ngoại.
8. Tăng cường củng cố
quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Quán triệt thực
hiện tốt các Nghị quyết, chỉ thị của các cấp về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an
ninh cho các đối tượng, trọng tâm là cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống
chính trị; thực hiện hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân. Kết hợp chặt
chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và bảo
đảm an ninh.
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh
chiến đấu của lực lượng vũ trang. Đổi mới nội dung, hình thức các cuộc luyện tập,
diễn tập sát tình huống và thực tiễn địa phương; chú trọng công tác luyện tập,
diễn tập phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân
nhập ngũ hàng năm bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng luật, hoàn thành
100% chỉ tiêu. Nâng cao chất lượng củng cố, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động
viên.
b) công an tỉnh chủ trì: Nắm chắc
tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc phức tạp
về an ninh, không để xảy ra mâu thuẫn, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; bảo đảm
an ninh, an toàn các mục tiêu quan trọng. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn
áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; tập trung triệt xóa các tụ điểm phức tạp về
trật tự xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều
tra khám phá và giải quyết án; tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý xuất,
nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế,
giảm thiểu tai nạn giao thông, cháy, nổ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội trong mọi tình huống.
9. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Sở Nội vụ chủ trì tiếp tục kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc
phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Đẩy mạnh phân cấp, quyền về tổ chức
bộ máy và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm
cán bộ để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức
tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo,
đặc biệt là người đứng đầu; tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là người dân tộc
thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ theo Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/08/2018 của tỉnh
ủy. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm
vụ. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên và người dân về đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý, ngăn chặn hiệu quả
tình trạng “tham nhũng vặt” trong các cơ quan công quyền. Công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án
tham nhũng, tội phạm kinh tế.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm; tăng cường
công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán
bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; đẩy mạnh công
tác truyền thông về xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế.
c) Sở tư pháp chủ trì làm tốt
công tác hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý. nâng cao chất lượng các hoạt động
thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý
nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp.
d) Các sở, ban, ngành thành viên Hội đồng
phổ biến giáo dục pháp luật thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp
luật trong cán bộ, nhân dân. Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành.
đ) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành theo hướng
sâu sát, cụ thể, quyết liệt và hiệu quả. Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp,
kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.
10. Danh mục các chỉ
tiêu; nhiệm vụ; đề án, chính sách cần tập trung thực hiện trong giai đoạn
2021-2025: chi tiết như phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ tại Nghị quyết đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương
trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt,
linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương
trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển khai
thực hiện giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 đề ra.
Định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất khi có
yêu cầu) báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này; những khó
khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi
sở kế hoạch và đầu tư (kèm theo biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ
được giao).
2. Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định
kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương theo quy định.
3. Sở thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp
thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của
các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các ban Đảng;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBNd tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|