ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1247/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
15 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 165/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2020 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC THÔNG QUA
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Triển khai Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển Chính quyền điện tử
và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 165/NQ-HĐND), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện nhằm cụ thể hóa lộ trình, tiến độ và nhiệm vụ của các sở, ban, ngành,
địa phương trong xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số, đô thị
thông minh trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
165/NQ-HĐND và các nội dung, nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển
chính quyền số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
- Phân công cụ thể trách nhiệm, tiến độ trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số,
đô thị thông minh của các sở, ban, ngành và địa phương.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị bám sát các nội dung, nhiệm vụ
của Nghị quyết số 165/NQ-HĐND và tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch triển
khai việc xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số, đô thị thông
minh của cơ quan, đơn vị mình tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Việc triển khai xây dựng hạ tầng Chính quyền điện
tử, đô thị thông minh, các nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL)
dùng chung, chuyên ngành phải đảm tính đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, kết
nối liên thông với các hệ thống của Trung ương, kết nối chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống khác của tỉnh; một nghiệp vụ chỉ thuộc một hệ thống, phần mềm; một dữ
liệu chỉ một đơn vị cập nhật.
- Các hạ tầng, nền tảng, hệ thống thông tin, CSDL,
phần mềm đã xây dựng phải được rà soát, đánh giá sự tuân thủ Kiến trúc Chính
quyền điện tử, đảm bảo chia sẻ dữ liệu; các hệ thống xây dựng mới phải được thẩm
định sự tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
tránh trùng lặp.
- Việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
hạ tầng, nền tảng, hệ thống thông tin, CSDL, phần mềm phải đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin, đặc biệt là các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh theo quy
định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
II. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Năm 2021
- Tập trung phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và toàn xã hội các văn bản chỉ đạo
của Đảng, của Nhà nước, của tỉnh; vai trò, vị trí, mục đích, yêu cầu và trách
nhiệm tham gia, tổ chức thực hiện xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, đô
thị thông minh, chuyển đổi số, nhất là Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày
22/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 và Nghị quyết số 165/NQ-HĐND .
- Tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát lại các hạ tầng, nền tảng, hệ thống
thông tin, CSDL, phần mềm đã xây dựng, chưa xây dựng để từng bước lập, triển
khai các đề án, dự án phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, đẩy mạnh
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ, kết nối chia sẻ dữ liệu.
- Rà soát, cân đối và bố trí kinh phí triển khai đầu
tư, nâng cấp các hệ thống phần cứng, phần mềm phục vụ xây dựng Chính quyền điện
tử, phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh trong năm 2021, dự trù
cho năm 2022 và các năm tiếp theo.
- Khẩn trương lập, ban hành danh mục hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung, chuyên ngành. Xây dựng, triển khai Đề án xây dựng Kho quản
lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông
tin một cửa điện tử, Đề án phát triển Trung tâm dữ liệu điện tử, Đề án xây dựng,
mở rộng ứng dụng mạng diện rộng, Đề án nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu (LGSP - Trục kết nối chia sẻ), Đề án hoàn thiện, phát triển CSDL dùng
chung trên nền thông tin địa lý, Đề án số hóa tài liệu và quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử...
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện và tổ chức khai
thác hiệu quả Hệ thống hội nghị trực tuyến từ tỉnh đến huyện. Triển khai khảo
sát, đầu tư mở rộng Hệ thống hội nghị trực tuyến đến cấp xã.
- Tập trung thực hiện các chỉ tiêu cung cấp dịch vụ
công trực tuyến theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và
Quyết định số 406/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tỷ lệ
thủ tục hành chính (TTHC) được cung cấp trực tuyến mức độ 4 đạt tối thiểu 40%,
tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến tối thiểu 15%. Chủ động tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ lần đầu cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
- Tổ chức số hóa thông tin, tài liệu tại sở, ban,
ngành, địa phương theo kế hoạch, lộ trình đã đề ra, nhất là việc số hóa kết quả
giải quyết TTHC theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh khai
thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được xây dựng để cập nhật, làm mới,
làm giàu dữ liệu cho các CSDL.
- Triển khai và đưa vào hoạt động thử nghiệm hạ tầng
công nghệ Trung tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh. Tổ chức triển khai
các dịch vụ đô thị thông minh dùng chung đã bố trí ngân sách đầu tư như: Tiếp
nhận và xử lý phản ánh hiện trường, Giám sát thông tin trên môi trường mạng...
và thử nghiệm một số dịch vụ khác như: Theo dõi thông tin kinh tế - xã hội,
Giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông, Giám sát an toàn thông tin... Triển
khai bước đầu thí điểm đô thị thông minh tại thành phố Đồng Hới.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh và Tổ triển khai xây dựng Chính quyền điện
tử tại các cơ quan, đơn vị. Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ xây dựng Chính
quyền điện tử, phát triển chính quyền số của sở, ban, ngành, địa phương.
- Rà soát, sắp xếp lại hoạt động của Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông nhằm đảm bảo
đủ năng lực trong quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu điện tử và Trung tâm điều
hành đô thị thông minh của tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý về Chính quyền điện tử, về chuyển đổi số để xây dựng chính
quyền số. Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) cơ bản và nâng cao kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ
liệu cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giai đoạn 2022 - 2025
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chính sách, quy
định, quy chế quản lý, vận hành, phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số
và đô thị thông minh. Gắn kết chặt chẽ phát triển Chính quyền điện tử, chính
quyền số với cải cách hành chính. Tăng cường thử nghiệm, áp dụng các công nghệ
và mô hình mới để từng bước đổi mới căn bản hoạt động quản lý, điều hành của
chính quyền dựa trên công nghệ số, dữ liệu số.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá và chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông, các địa phương phát triển, bảo đảm hạ tầng viễn thông và dịch
vụ kết nối internet băng rộng phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, nhất là các khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng hiện đại, đồng bộ. Đầu tư nâng cấp thiết
bị, giải pháp công nghệ phục vụ ứng dụng hội nghị trực tuyến, họp không giấy ở
3 cấp chính quyền. Tiến hành đánh giá, rà soát và tổ chức hoàn thiện hạ tầng ứng
dụng CNTT, công nghệ số tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa các
sở, ngành, địa phương để đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai đầu tư xây dựng, nâng cấp tổng thể hạ
tầng Trung tâm Dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông minh, Hồ dữ liệu
(Datalake - Thu thập, thẩm định, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu...) của tỉnh đủ mạnh,
đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu, năng lực phục vụ triển
khai, quản lý, vận hành, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu và bảo đảm an toàn thông tin
mạng cho các hệ thống thông tin, CSDL Chính quyền điện từ và đô thị thông minh
trong giai đoạn trung hạn. Thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi Giao
thức Internet phiên bản 4 (IPv4) sang Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6).
- Tổ chức mở rộng, chuẩn hóa hạ tầng, dịch vụ mạng
diện rộng của tỉnh (trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng,
Nhà nước) bảo đảm tốc độ truyền dẫn, năng lực phục vụ kết nối, khai thác, ứng dụng
các nền tảng, hệ thống thông tin, CSDL Chính quyền điện tử và đô thị thông
minh.
- Tổ chức nâng cấp, hoàn thiện nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NGSP). Đẩy mạnh kết nối, liên thông, chia sẻ, khai thác dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh, với cơ quan trung ương và địa
phương khác.
- Xây dựng, triển khai ứng dụng thống nhất nền tảng
định danh và xác thực của tỉnh (bao gồm cho cả công chức và công dân) bảo đảm
thiết thực, hiệu quả, tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn có để phục
vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện
tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Triển khai nâng cấp Hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh. Duy trì và phát triển hệ thống Cổng/trang thông tin điện tử của các
cơ quan nhà nước trên cùng một nền tảng công nghệ đồng bộ, hiện đại, cung cấp dịch
vụ thông tin đa dạng, phù hợp ứng dụng trên thiết bị di động. Phát triển Hệ thống
quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo đáp ứng nghiệp vụ quản lý tại địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Trung ương.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành đáp ứng chức năng, tiện ích ký số trên nền tảng di động,
yêu cầu tạo lập, quản lý hồ sơ công việc, nộp lưu trữ cơ quan, đơn vị và kết nối
hệ thống lưu trữ lịch sử của tỉnh. Tổ chức ứng dụng sâu rộng, có hiệu quả, bảo
đảm đến năm 2025 có trên 90% hồ sơ công việc tại cơ quan hành chính nhà nước được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tổ chức nâng cấp tổng thể nền tảng công nghệ cổng
dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng yêu cầu về chức năng,
tính năng, hiệu năng, tiện ích theo quy định theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, bảo
đảm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, thanh toán trực tuyến,
biên lai điện tử... và sẵn sàng kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin, CSDL khác.
- Rà soát các TTHC, quy trình nghiệp vụ trong các
cơ quan nhà nước theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng
hiệu quả CNTT. Tiếp tục rà soát, tổ chức xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 đối với 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định. Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến
thay cho hồ sơ giấy, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số
hồ sơ phát sinh đạt từ 50% trở lên.
- Nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đáp ứng
yêu cầu mở rộng triển khai ứng dụng trong tỉnh, kết nối liên thông với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ và sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Hệ thống
thông tin báo cáo của các Bộ, ngành Trung ương. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
và triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu, chế độ, biểu mẫu báo cáo phù hợp, phấn
đấu đến năm 2025 đạt 100% báo cáo định kỳ kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và 80% của cấp xã được
thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống CSDL dùng chung trên nền
thông tin địa lý, trong đó tập trung hoàn thiện CSDL nền địa lý, hệ thống bản đồ
địa hình của tỉnh để tích hợp CSDL nền địa lý quốc gia, đồng thời làm nền tảng
để phát triển các CSDL chuyên ngành dùng chung khác trên nền địa lý của tỉnh
như tài nguyên và môi trường, xây dựng, giao thông, du lịch, y tế, giáo dục...
- Rà soát, lựa chọn xây dựng, phát triển các CSDL
chuyên ngành quan trọng của mỗi ngành, lĩnh vực để góp phần phát triển CSDL
dùng chung và từng bước hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở của tỉnh, trong đó tập
trung phát triển dữ liệu cho các CSDL quốc gia thành phần tại tỉnh là dân cư, hộ
tịch, đất đai và xây dựng hệ thống CSDL quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông
thôn. Tổ chức khai thác có hiệu quả dữ liệu được chia sẻ từ CSDL quốc gia về
TTHC, đăng ký kinh doanh, dân cư, hộ tịch, khiếu nại tố cáo... với các hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung, chuyên ngành của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc số hóa thông tin, tài liệu kết hợp
với khai thác, ứng dụng các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung, chuyên
ngành, nội bộ đã triển khai để phát triển nhanh dữ liệu, làm mới, làm giàu dữ liệu
cho các CSDL, giúp cho việc thực hiện thu thập, xử lý, tích hợp dữ liệu phục vụ
các cấp ra quyết định dựa trên dữ liệu hữu ích.
- Triển khai xây dựng, nâng cấp, phát triển, duy
trì hoạt động của Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) và hệ thống phòng,
chống mã độc cho máy tính cán bộ, công chức hành chính. Thường xuyên rà soát,
hoàn thiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Tổ chức thực
hiện đầy đủ mô hình bảo đảm an toàn thông tin chuyên nghiệp “4 lớp”, gồm: Lực
lượng tại chỗ; tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; tổ chức
hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ; kết nối, chia sẻ thông
tin với hệ thống giám sát quốc gia.
- Xây dựng, triển khai Kiến trúc tham chiếu CNTT và
Truyền thông (ICT) đô thị/địa phương thông minh của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai
cung cấp dịch vụ đô thị thông minh dùng chung toàn tỉnh, ưu tiên trước cho các
lĩnh vực quan trọng, liên quan nhiều đến người dân như du lịch thông minh, nông
nghiệp thông minh, giáo dục thông minh, y tế thông minh, quản lý tài nguyên,
khoáng sản, vệ sinh, môi trường, giám sát an ninh trật tự, an toàn giao
thông... Tiếp tục mở rộng dịch vụ, lĩnh vực thí điểm đô thị thông minh thành phố
Đồng Hới; thường xuyên rà soát, đánh giá, điều chỉnh, lựa chọn nhân rộng xây dựng,
cung cấp tại các địa phương khác.
- Triển khai thí điểm hỗ trợ chuyển đổi số cơ bản
cho một số đơn vị cấp sở, huyện, xã, từ đó đánh giá, nhân rộng mô hình trên địa
bàn toàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2025 có trên 30% các sở, ban, ngành, 25% đơn vị
cấp huyện và 20% đơn vị cấp xã hoàn thành chuyển đổi số cơ bản theo chỉ đạo của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nghiên cứu, triển khai các chính sách, chương
trình hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp thông qua tích hợp, áp dụng
công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, khai thác dịch vụ công
trực tuyến, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa
bàn. Xem xét triển khai phù hợp việc đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an
toàn, an ninh mạng dựa trên các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình
giảng dạy từ cấp tiểu học hoặc từ cấp trung học cơ sở để hình thành sớm các kỹ
năng cần thiết cho công dân số.
3. Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục phát triển chính quyền số để toàn bộ hoạt
động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế và vận hành
dựa trên dữ liệu và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn,
đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực
tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số, giải quyết hiệu quả những
vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội. Tổ chức xây dựng, cung
cấp cơ bản đầy đủ các dịch vụ đô thị thông minh theo xu hướng phát triển của thế
giới, định hướng của quốc gia và phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông và internet
băng thông rộng, tốc độ cao, độ trễ thấp. Phổ cập kết nối 5G cơ bản đến các địa
bàn tập trung dân cư của tỉnh. Phát triển hạ tầng tại chỗ Trung tâm dữ liệu điện
tử, Trung tâm điều hành thông minh, Trung tâm giám sát an toàn thông tin, kết hợp
với sử dụng các dịch vụ đám mây về hạ tầng, dữ liệu để đáp ứng năng lực xử lý,
lưu trữ và an toàn dữ liệu cho các hệ thống thông tin, CSDL. Các công nghệ hiện
đại như Cloud Computing, IoT, AI, BigData, Blockchain... được ứng dụng sâu rộng
trong chính quyền số, đô thị thông minh. Trên 70% CSDL chuyên ngành được xây dựng.
Tỉnh có Cổng dữ liệu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu quốc gia.
- Trên 95% hồ sơ công việc tại cơ quan hành chính
nhà nước được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước). Trên 95% báo cáo định kỳ được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống
thông tin báo cáo. Các dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm
tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người
dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ. Thông qua ứng dụng công nghệ số để rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC,
quy trình nghiệp vụ. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 trên tổng số hồ sơ đạt tư 70% trở lên.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển, làm giàu dữ liệu
số, bảo đảm cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến. Phát triển, tổ chức khai thác, ứng dụng các nền tảng số cung cấp dịch vụ
thiết yếu, cơ bản, các nền tảng thương mại điện tử, giao nhận - kho vận phục vụ
phát triển kinh tế số. Hoàn thiện nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động cho
phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và sử dụng mọi
dịch vụ chính quyền số, các dịch vụ, tiện ích trong kinh tế số, xã hội số mọi
lúc, mọi nơi.
4. Danh mục đề án, dự án, nhiệm
vụ chủ yếu, trọng tâm giai đoạn 2021-2025
Danh mục đề án, dự án, nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm
triển khai xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số và dịch vụ
đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025: Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối, bố
trí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-HĐND , Công văn số 542/UBND-KGVX ngày
12/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh,
Thông báo số 1031/TB-VPUBND ngày 02/4/2021 của Văn phòng UBND tỉnh về kết luận
của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Trần Thắng tại phiên họp Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình và nội dung của Kế hoạch này. Chủ động tổ
chức xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông
minh, chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan,
ngành, địa phương mình.
- Tiếp tục đầu tư phát triển, nâng cấp hạ tầng ứng
dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức,
người lao động khai thác, ứng dụng các phần mềm, tiện ích công nghệ phục vụ giải
quyết công việc. Quan tâm bố trí và phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
trách CNTT, an toàn thông tin của ngành, cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức ứng dụng hiệu quả các hệ
thống thông tin, phần mềm dùng chung của tỉnh đã triển khai. Chủ động rà soát,
đề xuất, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông lập, điều chỉnh danh mục hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung, chuyên ngành. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương, lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình, dự án của
các Bộ ngành chuyên ngành để xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, CSDL,
phần mềm ứng dụng và thực hiện hiện chuyển đổi số chuyên ngành tại địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện các kế hoạch số hóa thông tin,
tài liệu tại sở, ban, ngành, địa phương kết hợp với đẩy mạnh khai thác, sử dụng
các phần mềm đã xây dựng, ứng dụng để cập nhật, làm mới, làm giàu dữ liệu.
- Phối hợp khảo sát, thực hiện đầu tư, nâng cấp thiết
bị, giải pháp công nghệ phục vụ ứng dụng hội nghị trực tuyến, họp không giấy ở
các cấp. Rà soát và tổ chức hoàn thiện hạ tầng ứng dụng CNTT, công nghệ số tại
bộ phận một cửa. Tổ chức thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương theo Kế hoạch số 1582/KH-UBND
ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 theo các chỉ tiêu được Chính phủ, UBND tỉnh giao. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử
dụng dịch vụ trực tuyến. Quan tâm nghiên cứu, đơn giản hóa yêu cầu về thành phần
hồ sơ, quy trình xử lý và thực hiện các chính sách phù hợp để thu hút, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến thay cho hình thức trực tiếp bằng
giấy.
- Tích cực phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các dịch vụ đô thị thông minh dùng chung toàn tỉnh hoặc chủ động
nghiên cứu, đề xuất, triển khai các dịch vụ đô thị thông minh đặc thù riêng tại
ngành, địa phương, nhưng phải tuân thủ kiến trúc tổng thể và mô hình tham chiếu
ICT đã được định hướng, tránh đầu tư không đồng bộ, chồng chéo, lãng phí, kém
hiệu quả.
- Rà soát, bố trí nhân sự, kinh phí triển khai hiệu
quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, nội bộ; trước khi lập
các đề án, dự án đầu tư phải lấy ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất.
- Tổ chức kiện toàn Tổ triển khai xây dựng Chính
quyền điện tử tại cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 893/QĐ-UBND ngày 26/3/2021
của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Quảng Bình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết
quả thực hiện.
- Rà soát, tham mưu ban hành văn bản, chương trình,
kế hoạch của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. Hướng dẫn kiện toàn
tổ chức và hoạt động của Tổ triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tại các sở,
ban, ngành, địa phương.
- Rà soát các hệ thống thông tin, CSDL nền tảng của
Chính quyền điện tử, chính quyền số để kịp thời tham mưu UBND tỉnh khắc phục
các hạn chế, tồn tại. Đề xuất phương án nâng cấp, phát triển, hoàn thiện hệ thống
Quản lý văn bản và điều hành; Cổng thông tin điện tử; Cổng dịch vụ công/hệ thống
thông tin một cửa điện tử; thông tin báo cáo; hệ thống CSDL dùng chung trên nền
thông tin địa lý; hệ thống thư điện tử công vụ...
- Tổ chức đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng
tại Trung tâm dữ liệu điện tử, mạng diện rộng, nền tảng LGSP, tham mưu UBND tỉnh
phương án, giải pháp nâng cấp, phát triển, hoàn thiện.
- Tổ chức khảo sát, tham mưu đầu tư, nâng cấp, mở rộng
và triển khai ứng dụng hiệu quả các hệ thống: Hội nghị truyền hình (3 cấp),
phòng họp không giấy, quản lý nhân sự, quản lý công tác thanh tra và giải quyết
khiếu nại tố cáo, số hóa tài liệu, giám sát an toàn thông tin...
- Tổ chức hoạt động thử nghiệm Trung tâm điều hành
thông minh, Trung tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh và đánh giá, tham mưu, đề
xuất phương án đầu tư xây dựng. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các dịch vụ đô thị
thông minh cơ bản như: Phản ánh hiện trường; giám sát thông tin trên môi trường
mạng; giám sát điều hành giao thông; an ninh trật tự đô thị; giám sát an toàn
thông tin... trên quy mô toàn tỉnh. Trước mắt, phối hợp và hướng dẫn UBND thành
phố Đồng Hới ứng dụng thử nghiệm.
- Chủ động phối hợp với Công an tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố tổ chức khảo sát, đánh giá và tham mưu UBND tỉnh quy hoạch bố
trí các thiết bị (IOT) (thiết bị camera, thiết bị cảm biến...) trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển
chính quyền số, đô thị thông minh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức rà soát, bổ sung kinh phí
triển khai thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-HĐND trong năm 2021, kế hoạch phân bổ
vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp năm 2022 và các năm tiếp theo, trình
HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì lập dự toán kinh phí quản trị, vận hành,
bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động hàng năm đối với hạ tầng Trung tâm dữ liệu
điện tử, Trung tâm điều hành thông minh, Trung tâm giám sát an toàn thông tin
và các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí.
- Triển khai hoạt động hợp tác, trao đổi, tiếp thu
những giải pháp tốt, kinh nghiệm hay về xây dựng Chính quyền điện tử, chính quyền
số, đô thị thông minh của các tập đoàn viễn thông, CNTT hàng đầu và địa phương
khác trong nước. Tham mưu tổ chức học tập, nghiên cứu, áp dụng các mô hình hiện
đại, hiệu quả của các quốc gia có trình độ công nghệ, mức độ chuyển đổi số cao
trên thế giới.
3. Văn phòng Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
trong kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của cơ quan Đảng và Chính quyền phục vụ công tác quản lý, điều hành của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh như: Hội nghị truyền hình, quản lý văn bản và điều hành, thông
tin báo cáo, quản lý nhân sự... đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, tiết kiệm,
hiệu quả. Từng bước thống nhất các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh giữa
cơ quan Đảng và Chính quyền.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ về CNTT thực hiện
Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ; việc kiểm soát cung cấp TTHC trên môi
trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ; đẩy mạnh ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
đánh giá, xếp hạng và tham mưu công bố mức độ xây dựng Chính quyền điện tử,
phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của các sở, ban, ngành và địa phương.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan tổ chức rà soát, bố trí nguồn kinh phí đầu tư
phát triển trong năm 2022 và các năm tiếp theo, phục vụ triển khai xây dựng
Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì tham mưu ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế
độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành của tỉnh;
hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai ứng dụng hệ thống thông
tin báo cáo để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất về tình
hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Tham mưu bố trí, sử dụng nguồn lực hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương được quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển
đổi số, nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
(nguồn vốn sự nghiệp) để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành, phù hợp với tiến độ triển khai và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương.
- Tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí kinh
phí bảo đảm công tác quản trị, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động
hàng năm đối với hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông
minh, Trung tâm giám sát an toàn thông tin và các hệ thống thông tin, CSDL dùng
chung của tỉnh theo đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Sở Nội vụ
- Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ
trương, cơ chế chính sách và các giải pháp về biên chế, tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng, đãi ngộ nhân lực CNTT, công nghệ cao, vị trí cán bộ kỹ thuật chuyên trách
CNTT, an toàn thông tin trong cơ quan, đơn vị nhà nước, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ quản trị, vận hành, thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu
điện tử, Trung tâm điều hành thông minh và Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông rà soát, đánh giá, đề xuất nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống quản lý nhân
sự, quản lý hồ sơ công việc và tổ chức ứng dụng hiệu quả tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Tổ chức khảo sát, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xây dựng, triển khai Hệ thống lưu trữ lịch sử
trên cơ sở kế thừa, nâng cấp hệ thống số hóa tài liệu của tỉnh.
- Tham mưu bố trí kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức về Chính quyền điện tử,
đô thị thông minh và chuyển đổi số.
8. Công an tỉnh
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch bảo đảm an toàn, an
ninh, trật tự xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử,
đô thị thông minh, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khảo sát, tham mưu quy hoạch vị
trí lắp đặt các hệ thống thiết bị camera giám sát an ninh trật tự, an toàn giao
thông trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện CSDL dân cư thành
phần cấp tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Công an. Hướng dẫn, hỗ
trợ kết nối, khai thác, chia sẻ dữ liệu của CSDL quốc gia về dân cư, CSDL camera
giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông với các hệ thống thông tin, CSDL của
tỉnh theo quy định.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức, xây dựng, hoàn thiện CSDL đất đai thành
phần cấp tỉnh liên thông, tích hợp với CSDL quốc gia về đất đai theo yêu cầu của
Chính phủ để sớm tổ chức khai thác, chia sẻ dữ liệu về đất đai với các hệ thống
thông tin, CSDL khác của tỉnh theo quy định.
- Tổ chức xây dựng, cập nhật thông tin, công khai
CSDL ngành tài nguyên và môi trường trên các hệ thống thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn
thiện CSDL nền địa lý, hệ thống bản đồ địa hình của tỉnh làm nền tảng để phát
triển các CSDL chuyên ngành dùng chung khác trên nền địa lý của tỉnh.
10. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu triển khai thúc đẩy xây dựng, phát triển các đô thị thông minh trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì triển khai xây dựng, phát triển hệ thống
thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn. Tổ chức cập nhật dữ liệu
và khai thác, ứng dụng hiệu quả CSDL thành phần về thông tin quy hoạch xây dựng
trên hệ thống CSDL dùng chung trên nền thông tin địa lý tỉnh.
11. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và kinh tế số trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng, thực hiện các chính sách khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đẩy mạnh công tác đề xuất đặt hàng triển khai nghiên cứu, ứng dụng các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp,
về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số.
- Chủ trì triển khai thống nhất và tổ chức khai
thác, ứng dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 cho tất cả các cơ quan hành chính nhà nước kết nối liên
thông với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đẩy mạnh xây dựng, triển khai ứng dụng thống nhất các hệ thống thông tin,
CSDL chuyên ngành theo hướng phát triển hệ sinh thái giáo dục, đào tạo thông
minh. Chú trọng, tăng cường triển khai, sử dụng các biện pháp, giải pháp tuyển
sinh, dạy học, quản lý học sinh... trực tuyến, từ xa, nhất là trong các hoàn cảnh
thiên tai, dịch bệnh.
- Xem xét lựa chọn, tổ chức triển khai phù hợp việc
đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng dựa trên các nền tảng
mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học hoặc từ cấp
trung học cơ sở để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh xây dựng, triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL chuyên
ngành như: quản lý và giám sát tàu cá, giám sát hệ thống thủy lợi tập trung...
Chú trọng phát triển dữ liệu số; tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nông
nghiệp và nông dân ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để tiếp cận thị trường,
phát triển sản xuất, kinh doanh.
15. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh xây dựng, triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL chuyên
ngành. Chú trọng hoàn thiện phần mềm quản lý chất lượng công trình giao thông
và phát triển hệ thống quản lý giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
16. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh xây dựng, triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL chuyên
ngành theo hướng phát triển hệ sinh thái y tế, chăm sóc sức khỏe thông minh.
Chú trọng, tăng cường triển khai, sử dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ số
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh xây dựng, triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, CSDL chuyên
ngành theo hướng phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, trong đó tập trung
vào việc phát triển Cổng du lịch thông minh, hệ thống quản lý cơ sở lưu trú, hệ
thống wifi internet công cộng, CSDL về điểm đến...
18. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức xây dựng, khai thác, ứng dụng CSDL về hộ tịch, CSDL quản lý xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh, kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin,
CSDL của quốc gia và trong tỉnh. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc triển khai việc
cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên địa bàn tỉnh.
19. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức khai thác, ứng dụng
hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, bảo đảm kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về khiếu
nại, tố cáo.
20. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền
hình Quảng Bình
Đẩy mạnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng
thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức, kiến thức cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp về Chính quyền điện tử,
đô thị thông minh, việc chuyển đổi số để phát triển chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số, nhất là tuyên truyền việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 để tạo sự lan tỏa, hưởng ứng trong toàn xã hội.
Yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; báo cáo tình hình
thực hiện cho UBND tỉnh và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh tại các phiên họp Ban Chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- BTV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ XDCQĐT;
- Tổ giúp việc BCĐ XDCQĐT;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT&TH QB
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU, TRỌNG TÂM TRIỂN
KHAI XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1247/KH-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Số TT
|
Tên đề án, dự
án, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực
hiện
|
Dự kiến kinh
phí (ĐVT: Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách ĐP
|
Nguồn khác
|
I
|
Phát triển hạ tầng
|
203
|
106
|
58
|
39
|
|
1
|
Nâng cấp, phát triển mạng diện rộng của tỉnh (mạng
truyền số liệu chuyên dùng)
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
7
|
-
|
5
|
2
|
Đầu tư công và xã
hội hóa
|
2
|
Nâng cấp, phát triển Trung tâm dữ liệu điện tử
(DC) của tỉnh (hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, lưu trữ, sao lưu, bảo mật,
thiết bị hạ tầng thiết yếu như UPS, điều hòa, máy phát điện, chữa cháy, kiểm
soát an ninh..., sàn nâng cấp...)
|
Sở TT&TT
|
2021-2023
|
70
|
65
|
-
|
5
|
Đầu tư công và xã
hội hóa
|
3
|
Nâng cấp, phát triển Trung tâm điều hành thông
minh (IOC) của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
30
|
10
|
10
|
10
|
Đầu tư công và xã
hội hóa
|
|
Nâng cấp phòng làm việc Trung tâm IOC và hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ phục vụ
|
|
2021-2023
|
13,5
|
10
|
-
|
3,5
|
|
|
Nâng cấp phần mềm lõi nền tảng Trung tâm IOC; nâng
cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng, phần mềm triển khai cung cấp các dịch vụ:
giám sát ANTT, ATGT; phản ánh hiện trường; giám sát thông tin báo chí, mạng
xã hội...
|
|
2022-2025
|
16,5
|
-
|
10
|
6,5
|
|
4
|
Nâng cấp Hệ thống giám sát, điều hành an toàn thông
tin (SOC) của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
13
|
3
|
8
|
2
|
Đầu tư công và xã
hội hóa
|
|
Mở rộng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ phục vụ
Trung tâm soc và triển khai thử nghiệm nâng cấp hệ thống giám sát ATTTM
|
|
2021-2022
|
3
|
3
|
-
|
-
|
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giám sát ATTTM
và phòng chống mã độc tập trung cho máy tính
|
|
2022-2025
|
10
|
-
|
8
|
2
|
|
5
|
Nâng cấp Hệ thống Hội nghị trực tuyến tỉnh, mở rộng
đến cấp xã
|
Sở TT&TT
|
2021-2023
|
15
|
10
|
-
|
5
|
Đầu tư công và xã
hội hóa
|
6
|
Xây dựng, mở rộng Trục kết nối chia sẻ dữ liệu của
tỉnh (LGSP - nền tảng tích hợp, liên thông cho CQĐT, ĐTTM)
|
Sở TT&TT
|
2021-2023
|
18
|
18
|
-
|
-
|
Đầu tư công
|
7
|
Nâng cấp, hoàn thiện Hạ tầng phục vụ ứng dụng
CNTT của cơ quan, tổ chức (máy tính, máy in, máy quét, thiết bị lưu trữ, mạng
LAN...), bao gồm cả hạ tầng ứng dụng CNTT, công nghệ số tại bộ phận một cửa
các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2021-2025
|
50
|
-
|
35
|
15
|
Đầu tư công; chi
thường xuyên NSNN và xã hội hóa
|
II
|
Xây dựng, nâng cấp các
hệ thống phần mềm/ CSDL dùng chung, chuyên ngành
|
333,5
|
105
|
143,5
|
85
|
|
1
|
Nâng cấp nền tảng công nghệ và hoàn thiện hệ thống
quản lý văn bản và điều hành
|
Sở TT&TT, Sở Nội
vụ
|
2022-2025
|
6,5
|
6,5
|
-
|
-
|
Đầu tư công
|
2
|
Nâng cấp nền tảng công nghệ và hoàn thiện Cổng dịch
vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử
|
Sở TT&TT, Văn
phòng UBND tỉnh
|
2021-2025
|
15
|
-
|
15
|
-
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
|
Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử
|
|
2021-2022
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
Nâng cấp nền tảng công nghệ, hoàn thiện phần mềm;
xây dựng, chuẩn hóa quy trình, tiện ích DVCTT
|
|
2022-2025
|
13
|
-
|
13
|
-
|
|
3
|
Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo
|
Sở TT&TT
|
2022-2025
|
15
|
15
|
-
|
-
|
Đầu tư công
|
4
|
Nâng cấp hệ thống Thư điện tử công vụ
|
Sở TT&TT
|
2022-2023
|
4
|
-
|
4
|
-
|
Đầu tư công
|
5
|
Nâng cấp hệ thống Cổng/ trang thông điện tử
|
Sở TT&TT, Văn
phòng UBND tỉnh
|
2023-2025
|
3
|
-
|
3
|
-
|
Đầu tư công
|
6
|
Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống quản lý công tác
thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; số hóa và chuyển đổi dữ liệu từ
các hệ thống cũ
|
Sở TT&TT,
Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
|
2022-2025
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
7
|
Nâng cấp Hệ thống quản lý hồ sơ CBCCVC và đánh
giá kết quả làm việc (quản lý nhân sự)
|
Sở TT&TT, Sở Nội
vụ
|
2022-2023
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Đầu tư công
|
8
|
Xây dựng nền tảng Hệ thống thu thập, thẩm định và
chia sẻ dữ liệu (hồ dữ liệu - Data Lake)
|
Sở TT&TT
|
2021-2023
|
15
|
-
|
15
|
-
|
Đầu tư công
|
9
|
Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm và trang thiết bị
phòng họp không giấy cho các cơ quan, tổ chức
|
Sở TT&TT; các
sở, ban, ngành, địa phương
|
2021-2023
|
15
|
-
|
10
|
5
|
Đầu tư công; chi
thường xuyên NSNN và xã hội hóa
|
10
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống CSDL dùng chung trên nền
thông tin địa lý
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
15
|
15
|
-
|
-
|
Đầu tư công
|
11
|
Nâng cấp, phát triển CSDL đất đai (CSDL quốc
gia thành phần)
|
Sở TN&MT
|
2021-2025
|
10
|
1,5
|
8,5
|
-
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
12
|
Nâng cấp, phát triển CSDL dân cư (CSDL quốc
gia thành phần)
|
Công an tỉnh
|
2021-2025
|
10
|
7
|
3
|
-
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
13
|
Nâng cấp, phát triển CSDL hộ tịch (CSDL quốc
gia thành phần)
|
Sở Tư pháp
|
2021-2025
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
14
|
Nâng cấp, phát triển Hệ thống số hóa tài liệu và
quản lý lưu trữ điện tử
|
Sở TT&TT, Sở Nội
vụ
|
2021-2025
|
30
|
-
|
20
|
10
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
15
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống CSDL và phần mềm
chuyên ngành quan trọng (quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn;
TN&MT; GTVT; giáo dục; y tế; nông nghiệp; công thương; TT&TT...)
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
2021-2025
|
110
|
30
|
40
|
40
|
Đầu tư công và chi
thường xuyên NSNN
|
16
|
Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình giai đoạn đầu (xây
dựng Cổng điều hành, không gian làm việc số; xác thực định danh công chức,
công dân; ứng dụng - app cho người dân; phát triển du lịch thông minh; thí điểm
chuyển đổi số một số ngành, lĩnh vực, địa phương...)
|
Sở TT&TT; các
sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
2022-2025
|
70
|
30
|
10
|
30
|
Đầu tư công; chi
thường xuyên NSNN và xã hội hóa
|
III
|
Truyền thông; tập huấn,
chuyển giao, triển khai ứng dụng; quản lý, vận hành, duy trì hoạt động các hệ
thống thông tin, CSDL; phát triển dữ liệu...
|
50
|
0
|
35
|
15
|
|
1
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, chuyển giao, triển
khai ứng dụng về CNTT, CQĐT, CQS, ATTTM...
|
Sở TT&TT, Sở Nội
vụ; các sở, ban, ngành, địa phương
|
2021-2025
|
7
|
-
|
5
|
2
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
2
|
Truyền thông nâng cao nhận thức, hướng dẫn người
dân tiếp cận, khai thác, sử dụng DVCTT và các dịch vụ CQĐT, CQS, ĐTTM khác
|
Sở TT&TT; các
sở, ban, ngành, địa phương
|
2021-2025
|
5
|
-
|
3
|
2
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
3
|
Duy trì hoạt động lưu trữ, sao lưu/phục hồi dữ liệu
và đề phòng thảm họa cho Trung tâm DC tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
10
|
-
|
7
|
3
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
4
|
Duy trì, cập nhật, phát triển Kiến trúc CQĐT,
CQS, ĐTTM tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
3
|
-
|
3
|
-
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
5
|
Quản lý, vận hành, duy trì hoạt động các Trung tâm
DC, IOC, SOC tỉnh và các HTTT, CSDL dùng chung CQĐT, CQS, ĐTTM
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
15
|
-
|
10
|
5
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
6
|
Duy trì đường truyền dữ liệu tại Trung tâm DC của
tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
10
|
-
|
7
|
3
|
Chi thường xuyên
NSNN
|
7
|
Duy trì đường truyền dữ liệu diện rộng (mạng
TSL chuyên dùng) cho hội nghị trực tuyến và các HTTT, CSDL khác
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2021-2025
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Chi thường xuyên
NSNN; theo thực tế phát sinh
|
8
|
Duy trì dịch vụ phòng chống mã độc cho thiết bị đầu
cuối (máy tính CBCC...) phục vụ công tác bảo đảm ATTTM
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2021-2025
|
-
|
|
-
|
-
|
Chi thường xuyên
NSNN; theo thực tế phát sinh
|
9
|
Xây dựng, triển khai, duy trì, nâng cao chất lượng
cung cấp DVCTT mức độ 4 theo các chỉ tiêu được Chính phủ và UBND tỉnh giao
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2021-2025
|
-
|
|
-
|
-
|
Chi thường xuyên
NSNN; theo thực tế phát sinh
|
10
|
Số hóa tài liệu và cập nhật, phát triển dữ liệu số
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2021-2025
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Chi thường xuyên
NSNN; theo thực tế phát sinh
|
|
TỔNG CỘNG
|
586,5
|
211
|
236,5
|
139
|
|