ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
184/BC-UBND
|
Phú
Nhuận, ngày 27 tháng 11 năm 2017
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
Thực hiện Kế hoạch công tác cải cách
hành chính năm 2017 và quy định về chế độ báo cáo, Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận
báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2017 như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về kế hoạch cải
cách hành chính:
- Ủy ban nhân dân quận đã ban hành
Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 19/01/2017 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình cải cách hành chính trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 24/01/2017 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2017 với
mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc quận tinh gọn, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả. Đồng thời chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác
cải cách hành chính theo nhiệm vụ được giao, xác định trách nhiệm thực hiện của
các bộ phận, của từng công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành
chính.
- Tính đến thời điểm hiện nay, đã thực
hiện 27/28 đầu việc theo kế hoạch, (chưa ban hành Quy định Trách nhiệm và cơ chế
giải trình của các cơ quan nhà nước, do đang chờ hướng dẫn của Thanh tra thành
phố).
2. Về tổ chức chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính:
Nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, Ủy ban nhân dân quận đã ban hành các văn bản:
- Kế hoạch số 1087/KH-UBND ngày
30/12/2016 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017
trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày
16/01/2017 về theo dõi thi hành pháp luật năm 2017.
- Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày
16/01/2017 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017.
- Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày
06/02/2017 về xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Ủy ban nhân dân quận và
15 phường năm 2017.
- Kế hoạch số 115/KH/UBND ngày
20/02/2017 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, ngày pháp
luật, chuẩn tiếp cận của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện quy ước năm
2017 trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày
13/4/2017 về tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 345/KH-UBND ngày
18/4/2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân
quận.
- Kế hoạch số 347/KH-UBND ngày
18/4/2017 triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 361/KH-UBND ngày
20/4/2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020.
3. Về kiểm tra
công tác cải cách hành chính:
- Chỉ đạo phòng Nội vụ phối hợp Thanh
tra quận triển khai Kế hoạch số 01/KH-NV-TT ngày 12/01/2017 tổ chức kiểm tra đột
xuất về công tác tiếp công dân, giải quyết hồ sơ hành chính và hoạt động công vụ
của cán bộ, công chức đối với các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường
trong những ngày trước và sau Tết
Nguyên đán. Qua kết quả kiểm tra nhận thấy
các cơ quan, đơn vị chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chế độ công chức, công vụ;
cán bộ, công chức đảm bảo thời gian làm việc, giải quyết hồ sơ hành chính; đồng
thời cũng đã yêu cầu chấn chỉnh những mặt còn hạn chế.
- Triển khai Kế hoạch số 354/KH-UBND
ngày 18/4/2017 về tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động
công vụ năm 2017, đồng thời, thường xuyên kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị
đến hết năm 2017. Kết quả, đã thực hiện kiểm tra 15/34 cơ quan, đơn vị thuộc đối
tượng kiểm tra (chiếm tỷ lệ 44,1%), qua đó, đã yêu cầu các cơ quan, đơn vị khắc
phục ngay những hạn chế, thiếu sót trong công tác cải cách hành chính; đồng thời,
xem xét, đánh giá kết quả tự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị còn lại.
- Thanh tra quận đã triển khai Quyết
định thanh tra số 08/QĐ-TTQ ngày 26/6/2017 của Chánh Thanh tra quận về thanh
tra trách nhiệm đối với Trưởng phòng Y tế, phòng Văn hóa - Thông tin và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các phường 2, 3, 9 về thực thi công vụ
trong cải cách hành chính. Qua kết luận thanh tra, các cơ quan, đơn vị cơ bản
thực hiện tốt, nhận hồ sơ và trả kết quả đúng quy định; cán bộ, công chức thực
thi đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; quan tâm công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về thủ tục hành chính; đồng thời
cũng chỉ rõ và đề nghị các cơ quan, đơn vị khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện.
4. Về công tác
tuyên truyền CCHC, CCTTHC:
- Triển khai Quyết định số
6574/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày
19/01/2017 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên
địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 24/01/2017 của Ủy ban nhân dân quận về thực
hiện công tác cải cách hành chính năm 2017 đến tất cả các
cơ quan, đơn vị thuộc quận và đăng tải trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử.
- Triển khai đến các cơ quan, đơn vị
và Ủy ban nhân dân 15 phường Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 13/4/2017 về tuyên
truyền cải cách hành chính trên địa bàn quận.
- Duy trì hoạt động thường xuyên
chuyên mục Cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao
tiếp điện tử quận. Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên niêm yết bảng hướng dẫn thủ tục hành chính, công
khai địa chỉ, số điện thoại nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính tại trụ sở và phổ biến các nội dung cơ bản về cải cách hành chính thông
qua Bản tin khu phố và sinh hoạt định kỳ tại tổ dân phố
để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, tạo điều kiện để nhân
dân tham gia giám sát hoạt động cải cách hành chính của chính quyền địa phương.
- Tổ chức Hội thi “Cán bộ, công chức,
viên chức trẻ với chương trình đột phá cải cách hành chính - năm 2017”; thông
qua đó, tuyên truyền các chủ trương, các quy định về cải cách thủ tục hành
chính, phổ biến những mô hình hay, cách làm hiệu quả của các đơn vị để trao đổi kinh nghiệm, ghi nhận những sáng kiến để nhân rộng trên địa
bàn quận.
5. Những mặt làm
được, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC:
5.1. Những mặt làm được:
Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên quán triệt trong đội ngũ
cán bộ, công chức nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật
về thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực phụ trách và
các lĩnh vực có liên quan, đặc biệt là lực lượng cán bộ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường.
5.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế:
1.1. Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật:
1.1.1. Xây dựng VBQPPL:
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân quận ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân quận Phú Nhuận; Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày
05/5/2017 ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận; Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 05/5/2017
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Phú Nhuận. Đối với các
văn bản thực hiện nhiệm vụ đều được rà soát về nội dung, thể thức, bảo đảm quy
trình ban hành văn bản, không để xảy ra sai sót.
- Công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Ủy ban nhân
dân quận.
- Triển khai thực hiện Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.
- Quán triệt đến các cơ quan, đơn vị
Kế hoạch số 1112/KH-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về thực hiện chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 (giai đoạn 2017-2020) trên địa bàn thành phố.
1.1.2. Công tác rà soát, kiểm tra
VBQPPL:
- Thực hiện Kế hoạch số 1087/KH-UBND
ngày 30/12/2016 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm
2017, đã chỉ đạo phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ
quan chuyên môn có liên quan tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương và Thành phố ban hành. Kết quả chưa
phát sinh văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Thực hiện rà soát thủ tục hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy theo chỉ đạo của Sở Tư pháp. Rà
soát, xác định và công bố văn bản hết hiệu lực liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014.
- Kiểm tra, rà soát 33 văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận ban hành từ năm 2007 đến năm 2016. Kết quả,
đã bãi bỏ 05 văn bản, trong đó, có 04 văn bản không còn phù hợp quy định pháp
luật hiện hành, 01 văn bản ban hành không đúng thẩm quyền.
- Phòng Quản lý đô thị quận đã thực
hiện rà soát và tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản:
+ Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày
23/10/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về quản lý, sử dụng lòng đường,
vỉa hè trên địa bàn thành phố;
+ Góp ý dự thảo Quyết định thay thế
Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23/10/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Góp ý những vướng mắc trong việc áp
dụng Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở và Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
+ Góp ý dự thảo Quyết định thay thế
Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các hộ gia đình đang
cư ngụ tại các chung cư hư hỏng nặng, nguy hiểm.
+ Góp ý dự thảo Quyết định ban hành
quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với lĩnh vực Cấp Giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố.
+ Rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất.
+ Góp ý dự thảo Nghị định quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt.
- Phòng Tư pháp quận đã thực hiện rà
soát và tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản:
+ Góp ý mức đề xuất chi, nội dung chi
theo Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính.
+ Góp ý dự thảo ban hành Quy chế phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố.
1.1.3. Theo dõi thi hành
pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề:
- Ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND
ngày 06/01/2017 về công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2017 trên địa bàn
quận.
- Tổ chức tập huấn Luật Xử lý vi phạm
hành chính và công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2017 trên địa bàn quận
theo Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân quận.
- Triển khai Công văn số
111/UBND-NCPC ngày 27/4/2017 về thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật lĩnh vực trọng tâm năm 2017 trên địa bàn quận.
- Tập huấn công tác quản lý nhà nước
về thi hành án treo và cải tạo không giam giữ đến các đối tượng cán bộ, công chức
được phân công nhiệm vụ.
1.2. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác cải cách thể chế:
1.2.1.
Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan phối hợp thực hiện tốt công
tác rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
1.2.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
2. Cải cách thủ
tục hành chính (TTHC):
2.1. Thực hiện cải cách TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy
định của Chính phủ, các bộ, ngành tại Thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị
số 30/2014/CT-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải pháp
chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục
thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố sửa đổi, thay thế, bổ sung
đều được niêm yết tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
2.2. Công tác kiểm soát TTHC:
2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành
của công tác kiểm soát TTHC:
- Ủy ban nhân dân quận đã triển khai
Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 16/01/2017 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
năm 2017; trên cơ sở đó, các cơ
quan chuyên môn có thực hiện TTHC và Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng kế hoạch
thực hiện phù hợp chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Ban hành Quyết định số 499/QĐ-UBND
ngày 22/5/2017 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Phòng Tư pháp đã thường xuyên kiểm
tra, nhắc nhở về nghiệp vụ và quan tâm thực hiện đầy đủ chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính của các cơ quan chuyên môn thuộc quận, Ủy ban nhân dân 15 phường nhằm
nâng cao năng lực, nghiệp vụ, đảm bảo cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính được phân công.
2.2.2. Kết quả triển khai các Kế hoạch:
- Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo
phòng Tư pháp phối hợp các cơ quan chuyên môn cập nhật các quy định pháp luật mới
về thủ tục hành chính, thực hiện rà soát, đánh giá các quy định về đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Ủy ban nhân dân quận chấp hành yêu
cầu của Thành phố không tự ban hành thêm các thủ tục hành chính, các loại hồ sơ
trái với quy định, không thuộc thẩm quyền. Cổng Thông tin điện tử của quận thường
xuyên cập nhật các thủ tục hành chính mới ban hành, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định.
- Công tác niêm yết TTHC: Quận tiếp tục
niêm yết 471 thủ tục hành chính chung áp dụng tại quận-huyện, 128 thủ tục hành
chính chung áp dụng tại phường-xã-thị trấn, các quyết định
bãi bỏ, thay đổi, điều chỉnh thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành, công khai các loại biểu mẫu, thành phần hồ sơ,
phí, lệ phí các thủ tục hành chính.
- Duy trì chuyên mục “Kiểm soát thủ tục
hành chính” trên Cổng thông tin điện tử của quận và cập nhật
đường dẫn trang thông tin về thủ tục hành chính để tổ chức, công dân tra cứu
trên mạng thông tin. Công khai số điện thoại của phòng kiểm soát thủ tục hành
chính tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại
cơ quan/đơn vị/UBND cấp xã: 128 thủ tục (25 lĩnh vực). Trong đó:
+ Số lượng TTHC đã được công bố: 128
thủ tục.
+ Số lượng TTHC đang thực hiện liên
thông: Tại quận 04 thủ tục (liên thông đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế;
liên thông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và xác định nghĩa vụ tài chính). Tại phường 05 thủ tục
(liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế; liên thông đăng ký khai
sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú; liên
thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú).
+ Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp:
0
- Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:
+ Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 655.584 hồ
sơ, trong đó, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận là 139.428 hồ sơ, của
phường là 516.156 hồ sơ.
+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết:
655.584 hồ sơ.
+ Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của
phường đạt 100%
+ Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của
quận đạt 100%
+ Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn
nhưng chưa có kết quả: 00 hồ sơ
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: Tại
Ủy ban nhân dân phường 5 đã phát hành 01 Thư xin lỗi theo đúng quy định (tổng số
25.719 hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết).
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính: Ủy ban
nhân dân phường 4 tiếp nhận 02 phản ánh, kiến nghị về cách thức làm việc của
công chức trong việc giải quyết hồ sơ của cá nhân thông qua đường dây nóng của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Kết quả kiểm tra công tác kiểm soát
TTHC: Chưa phát sinh.
2.3. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác cải cách TTHC:
2.3.1. Những mặt làm được:
- Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, giải
quyết hồ sơ theo đúng quy trình, thời gian, không tự ý đặt ra các thủ tục gây
khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
- Niêm yết công khai kịp thời các thủ
tục hành chính mới ban hành đã được Thành phố có Quyết định công bố.
2.3.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
3. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.1. Rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan:
- Ủy ban nhân dân quận sử dụng biên chế
tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên cơ sở số
biên chế được thành phố giao và bảo đảm tỷ lệ tiết kiệm không vượt quá 10%,
đúng theo chỉ đạo tại Công văn số 3709/UBND-VX ngày 19/7/2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc sử dụng tiết kiệm biên chế tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
và định biên tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
- Duy trì thực hiện Quyết định số
99/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số
111/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 về phân công công việc đối với các Ủy viên Ủy ban
nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số
373/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 ban hành Quy định ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đối với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân 15 phường
thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung các quy định pháp luật nhằm hoàn thiện
quy chế làm việc, quy chế phân công nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân phường,
phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, xây dựng Bảng
mô tả công việc theo vị trí việc làm.
- Triển khai thực
hiện Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức lại “Trung tâm y tế dự phòng quận Phú Nhuận”
thành “Trung tâm Y tế quận Phú Nhuận” trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
- Hoàn chỉnh kế hoạch và xây dựng Đề
án sáp nhập “Trung tâm dạy nghề,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp quận”
thành “Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên quận” theo quy định
tại Quyết định số 6516/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.2. Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý:
- Thực hiện Quyết định số
60/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, bố
trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo loại đơn
vị hành chính phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận giao định biên cho các
phường căn cứ phân loại phường theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ, đảm bảo tiết kiệm 10% theo quy định.
- Thực hiện Quyết định số
3556/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phân cấp thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức,
viên chức cho các đơn vị thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận tiếp tục thực hiện
rà soát nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn tại các cơ
quan, đơn vị thuộc quận đúng thẩm quyền được phân cấp và thời gian theo quy định.
3.3. Thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông:
- Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban
nhân dân quận Phú Nhuận đã ban hành Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14/01/2016
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
dân quận.
- Tiếp tục duy trì thực hiện quy
trình “một cửa liên thông” giữa phòng Kinh tế và Chi Cục thuế về đăng ký kinh
doanh và cấp mã số thuế (tiếp nhận và giải quyết đúng hạn
908 hồ sơ, đạt 100%); liên thông giữa bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất với Chi cục Thuế trong việc xác định
nghĩa vụ tài chính (tiếp nhận và giải quyết đúng hạn 1.620 hồ sơ, đạt 100%); đã
giải quyết 246 trường hợp thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo
hiểm y tế; 1736 trường hợp thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế; 705 trường hợp liên thông đăng ký khai tử, xóa
đăng ký thường trú.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông: 16 (Ủy ban nhân dân quận và 15 phường).
- Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo
mô hình cơ chế một cửa: 00
- Số lượng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định: 16
- Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một
cửa hiện đại: 00
- Số lượng công chức đang được bố trí
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 07 cán bộ, công chức.
3.4. Thực hiện tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần:
Duy trì thực hiện Quyết định số
32/2010/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức
làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận thường
xuyên chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường nghiêm túc đảm
bảo việc bố trí công chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục
hành chính tại quận và phường; chú trọng quán triệt đến cơ quan, đơn vị thực hiện
nghiêm chỉnh giờ giấc, tác phong làm việc, nhất là làm việc bù trước và sau các
ngày Lễ của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày thứ bảy trong tuần: 18 cơ quan, đơn vị.
Gồm có: phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn
phòng Đăng ký quyên sử dụng đất (tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận)
và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết
trong ngày thứ bảy hàng tuần: tại quận giải quyết 30 thủ tục, tại phường giải
quyết 47 thủ tục; tổng số tiếp nhận và giải quyết 33.384 hồ sơ.
- Số công chức được bố trí làm việc
vào ngày thứ bảy hàng tuần: Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, tại quận bố
trí 04 cán bộ, công chức, tại phường bố trí từ 4 đến 6 cán bộ, công chức.
3.5. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.5.1. Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân
quận đã tập trung rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế của các cơ quan, đơn vị
thuộc quận để điều chỉnh. Nhờ đó, góp phần khắc phục tình
trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện tốt công tác phân
cấp quản lý, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nơi đặt vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và
phường cơ bản đảm bảo theo quy định.
3.5.2. Những hạn chế:
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có
đơn vị nào đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để
thực hiện mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.1. Về xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức, viên chức:
Tại quận có 12 cơ quan chuyên môn, 15
Ủy ban nhân dân phường và 45 đơn vị sự nghiệp đã xây dựng và được phê duyệt Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
4.2. Về công chức và cán bộ
không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường:
- Công chức Ủy ban nhân dân 15 phường:
+ Tổng số lượng công chức của Ủy ban
nhân dân 15 phường: 123 người.
+ Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng công
chức Ủy ban nhân dân 15 phường đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ: 123 (tỷ lệ 100%).
+ Số lượng (tỷ lệ %) công chức Ủy ban
nhân dân 15 phường được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
tập huấn: 123 (tỷ lệ 100%).
- Cán bộ không chuyên trách đang công
tác Ủy ban nhân dân 15 phường:
+ Tổng số lượng Cán bộ không chuyên
trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 260 người.
+ Số lượng (tỷ lệ
%) cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 260
(tỷ lệ 100%).
+ Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không
chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường
đáp ứng được yêu cầu công tác: 260 (tỷ lệ 100%).
4.3. Thực hiện các quy định về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
được tuyển dụng, bổ nhiệm:
+ Thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp: Trong đợt xét tuyển viên
chức các đơn vị sự nghiệp tại quận, có 51 thí sinh đủ điều kiện dự thi; kết quả,
có 41 thí sinh trúng tuyển, đã ban hành Quyết định tuyển dụng
41 trường hợp (có 02 trường hợp không nhận nhiệm sở), Ủy ban nhân dân quận đã
ban hành Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với 33 trường hợp (có 06
trường hợp thực hiện chế độ tập sự).
+ Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
ngành giáo dục năm học 2016-2017 đã hết thời gian tập sự: 53 trường hợp
+ Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn: 03 trường hợp.
+ Phê chuẩn kết quả bầu các chức danh
lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 04 trường hợp.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục năm học 2017-2018
(đợt 1), có 121 thí sinh đủ điều kiện dự thi; kết quả có 84 thí sinh trúng tuyển;
đã ban hành Quyết định tuyển dụng 78 trường hợp (có 06 trường
hợp không nhận nhiệm sở). Trong đợt 2, có 92 thí sinh đủ
điều kiện dự thi; kết quả có 44 thí sinh trúng tuyển (phòng Nội vụ đang tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định tuyển dụng).
+ Xếp phụ cấp
thâm niên nhà giáo đối với 41 trường hợp.
+ Thực hiện chuyển ngạch từ công chức
cấp phường thành công chức cấp quận đối với 02 trường hợp (đã có Quyết định bổ
nhiệm ngạch công chức).
+ Tiếp nhận vào công chức không qua
thi tuyển đối với 01 trường hợp (đang học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên trước khi bổ nhiệm ngạch).
- Tình hình khen thưởng, kỷ luật:
+ Tổ chức khen thưởng 245 tập thể và
295 cá nhân trong thực hiện các phong trào tại địa phương.
+ Trong năm, có 01 viên chức ngành
giáo dục vi phạm kỷ luật, xử lý hình
thức cảnh cáo.
- Thực hiện chế độ chính sách:
+ Nâng lương theo niên hạn: 532 trường
hợp;
+ Nâng lương trước niên hạn: 157 trường
hợp.
4.4. Về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức:
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức năm 2017 theo Công văn số 3828/SNV-CCVC ngày 25
tháng 9 năm 2017 của Sớ Nội vụ thành phố về việc báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng năm 2017 và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng năm 2018.
- Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt:
+ Số lượng tham gia các lớp do Thành
phố tổ chức: Đã lập danh sách cử 918 cán bộ, công chức tham gia 34 lớp học do
Thành phố tổ chức.
+ Số lượng lớp do cơ quan tổ chức/phối
hợp tổ chức; số lượng cán bộ công chức, viên chức tham gia các lớp do cơ quan tự
tổ chức/phối hợp tổ chức; Duy trì tổ chức 02 lớp học Trung cấp Chính trị
- Hành chính đã khai giảng năm 2016 với 220 học viên
4.5. Về cải cách công vụ công
chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công
chức:
- Thi tuyển cạnh
tranh: Căn cứ Thông báo số 2602/TB-SNV ngày 26/7/2016 của Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân quận đã ban hành Thông báo số 101/TB-UBND ngày 03/8/2016 về thi tuyển
công chức làm việc tại các cơ quan Nhà nước thuộc quận. Phòng Nội vụ đã tiếp nhận
73 hồ sơ đăng ký thi tuyển cạnh tranh, trong đó, đăng ký vào các cơ quan chuyên
môn thuộc quận là 53 hồ sơ (nhu cầu tuyển dụng 1.1), đăng
ký vào các chức danh Ủy ban nhân dân phường là 20 hồ sơ (nhu cầu tuyển dụng
13). Căn cứ Quyết định số 1900/QĐ-UBND
ngày 21/4/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt kết quả thi tuyển công chức năm 2016, sau khi yêu cầu các thí sinh trúng tuyển nộp các
hồ sơ bổ sung, Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo phòng Nội vụ tham mưu ban hành
quyết định tuyển dụng 18 công chức trúng tuyển vào các cơ quan chuyên môn thuộc
quận và Ủy ban nhân dân phường.
- Chính sách thu hút người tài vào bộ
máy hành chính: Ủy ban nhân dân quận luôn tạo điều kiện thuận lợi để các thí
sinh đăng ký thi tuyển cạnh tranh, khuyến khích cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị tích cực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4.6. Nâng cao trách nhiệm, kỷ
luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
Ủy ban nhân dân quận đã yêu cầu chấn
chỉnh những điểm còn hạn chế của các cơ quan, đơn vị, cá nhân qua
kết quả kiểm tra đột xuất hoạt động công vụ và kết luận thanh tra của phòng Nội
vụ và Thanh tra quận; chấn chỉnh những thiếu sót sau kết
quả kiểm tra của Đoàn Kiểm tra theo kế hoạch số 354/KH-UBND của Ủy ban nhân dân
quận.
4.7. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức:
4.7.1.
Những mặt làm được:
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của quận luôn nhận được sự quan tâm của cấp
ủy, chính quyền và đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và
quản lý đội ngũ cán bộ công chức.
Về chất lượng, hầu hết cán bộ, công
chức, viên chức quận có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; kiến
thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước
được nâng cao về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4.7.2. Những hạn chế:
Còn một số ít công chức chưa đảm bảo
yêu cầu về chuyên môn theo chức danh đang đảm nhiệm; cán bộ không chuyên trách
phường thường xuyên thay đổi, chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nên việc
tham mưu chưa đạt hiệu quả cao.
5. Cải cách tài
chính công:
5.1. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối
với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
Xây dựng và triển khai Kế hoạch số
815/KH-UBND ngày 18/10/2016 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Tất cả
các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tổ chức Hội nghị
Cán bộ, công chức năm 2017 đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định.
Triển khai Kế hoạch số 146/KH-UBND
ngày 24/02/2017 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận năm 2017.
Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với kết quả
như sau:
5.1.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP:
- Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện
cơ chế tự chủ: 27 (gồm 12 cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường)
- Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 27
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 27
- Bình quân số lần mà cán bộ, công chức
được tăng thu nhập: cấp quận bình quân 1,2 lần lương cơ bản; cấp phường bình
quân 1 lần lương cơ bản.
5.1.2.
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số
16/2015/NĐ-CP:
- Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ: 45
- Số lượng đơn vị ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 45
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để
làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 45
- Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 45
5.1.3. Về thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số
96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP:
Không phát sinh
5.2. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác cải cách tài chính công:
5.2.1.
Những mặt làm được:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đạt hiệu quả. Hàng
năm, qua Hội nghị Cán bộ, công chức đều chủ động xây dựng,
góp ý và biểu quyết thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế có liên
quan. Qua thực hiện khoán biên chế và kinh phí, các cơ quan, đơn vị đã tăng mức
thu nhập cho cán bộ, công chức so với tiền lương cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp được giao quyền
tự chủ, hàng năm qua Đại hội công nhân, viên chức và người lao động, các đơn vị
tiến hành sửa đổi, bổ sung và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, để làm căn cứ
chi trả thu nhập cho người lao động; chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ
máy, biên chế tinh gọn theo tiêu chuẩn chức danh và thực
hiện hợp đồng lao động theo quy định. Ngoài phần kinh phí ngân sách cấp, các
đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tích cực khai thác
các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện định mức chi tiêu để tăng thu nhập cho công nhân, viên chức và người
lao động thuộc đơn vị mình.
5.2.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
6. Hiện đại hóa
hành chính:
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
Thường xuyên cập nhật các văn bản
pháp luật của Trung ương, Thành phố, Quận; đăng tải 556 tin, bài (tăng 24
tin bài so với năm 2016) và 875 hình ảnh về những hoạt động, sự kiện của hệ
thống chính trị quận lên Cổng thông tin và Giao tiếp điện
tử quận và công khai tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính của các tổ chức, cá
nhân tại Trang dịch vụ công Thành phố.
Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đã truyền tải 6,478 lượt văn bản
(tăng 1.478 lượt văn bản so với năm 2016) vào hộp thư điện tử thành phố để trao đổi thông tin, gửi lịch tuần,
văn bản nhằm đảm bảo thông tin kịp thời, giảm tải giấy tờ
hành chính, thực hành tiết kiệm. Tiếp tục vận hành dịch vụ nhắn tin, thông báo (đã
gửi 3.861 tin, tăng
2.149 tin so với năm 2016) để chuyển tải các nội dung
điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận đến Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng dịch vụ nhắn tin để trao đổi thông tin hồ
sơ thủ tục hành chính, mời nhận kết quả để giảm việc đi lại cho các tổ chức, cá
nhân khi giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, kết hợp với dịch vụ nhận
và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện
thành phố được người dân đồng tình.
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị
trên địa bàn quận sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin đã được quận triển khai.
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án
“Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận”; thực
hiện hạng mục “Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (mã
nguồn mở) tại quận Phú Nhuận”.
Thực hiện cung cấp thông tin trên Phiếu
khảo sát thông tin về hiện trạng ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) tại Ủy
ban nhân dân quận phục vụ các công việc của Chương trình HCMGIS. Thực hiện thủ
tục đăng ký cấp Chứng thư số cho Ủy ban nhân dân quận. Triển khai vận hành phần
mềm Đường dây nóng Thành phố liên thông đến Ủy ban nhân dân 15 phường. Cập nhật,
bổ sung chức năng chỉ đạo điều hành và quản lý hồ sơ công việc theo mô hình hên
thông theo Nghị quyết 36a tại Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Triển khai Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 19/4/2017 về khảo sát thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân 15 phường, qua đó, nắm chắc về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tin học của cán bộ, công chức
được phân công phụ trách công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng phần mềm ứng dụng
hoạt động chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức phường.
Thực hiện thủ tục đăng ký cấp Chứng thư số chuyên dùng dành cho cá nhân là Lãnh đạo, Chánh, Phó Chánh
Văn phòng các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của quận nhằm
đáp ứng yêu cầu giao dịch điện tử trong
và ngoài quận. Triển khai các biện pháp phòng chống mã độc
theo chỉ đạo của Thành phố và hướng dẫn của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam và Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền
thông nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của quận.
Triển khai liên thông hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai của thành
phố và phần mềm quản lý đất đai của quận. Tuyên truyền Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 đến các doanh nghiệp trên địa bàn quận tại buổi
Hội nghị đối thoại doanh nghiệp thông qua hình thức phát tờ gấp tuyên truyền.
Vận hành chính thức chữ ký số trong
việc phát hành văn bản điện tử tại các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy
ban nhân dân 15 phường. Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp, Quận Đoàn và các đơn vị có liên quan thành
lập các Tổ tư vấn về dịch vụ công trực
tuyến tại Ủy ban nhân dân 15 phường nhằm tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để thực hiện thủ tục hành
chính.
- Số đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý
văn bản: 30
- Số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng
LAN) trong trao đổi công việc: 30
- Số đơn vị áp dụng gửi thư mời họp
thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn
SMS: 60
- Các phần mềm đang được quản lý, sử
dụng tại cơ quan, đơn vị: tổng số 15 phần mềm (gồm: Phần mềm Quản lý hộ tịch; Trang tổng hợp thông tin phục vụ điều
hành; Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Quản lý đơn thư
hành chính và khiếu nại tố cáo; Theo
dõi thông báo kết luận và chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận;
Quản lý quy trình ISO điện tử đối với các lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hộ
kinh doanh, Lao động tiền lương, tiền công, An toàn thực phẩm và dinh dưỡng; Quản
lý Lịch công tác; Quản lý xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực Kinh tế,
Văn hóa - Xã hội, Lao động, Xây dựng, Y tế; Cấp giấy phép xây dựng; Quản lý
giao dịch đảm bảo đối với hồ sơ nhà đất tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; Nhắn
tin thông báo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận; Quản lý văn bản chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố; Đường dây nóng của lãnh đạo thành phố tại
các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường; Hệ thống khảo
sát ý kiến khách hàng; Liên thông hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất
đai của thành phố và phần mềm quản lý đất đai Vilis 2.0 của quận). Trong đó:
+ Do Bộ, ngành trung ương cung cấp:
01
+ Do Thành phố cung cấp: 10
+ Do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện: 04
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư
điện tử trong trao đổi công việc:
+ Tỷ lệ % công chức lãnh đạo sử dụng:
100%
+ Tỷ lệ % công chức, viên chức còn lại
sử dụng: 72%
Đồng thời, khẩn trương hoàn thiện các dự án: Xây dựng Trung tâm xử lý hình ảnh quận
Phú Nhuận tại trụ sở Công an quận; Lắp đặt và tích hợp hình ảnh Hệ thống camera
trên địa bàn phường 2 và 9 khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông trên địa
bàn quận về Trung tâm xử lý hình ảnh quận Phú Nhuận; Hệ thống phần mềm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với lĩnh vực cấp
giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Ủy ban nhân dân
quận và Phòng Quản lý đô thị; Dịch vụ công trục tuyến mức độ 3 đối với lĩnh vực
Hộ tịch tại quận, phường; Phần mềm Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại
Phòng Kinh tế; Phần mềm Quản lý lao động và quản lý bảo trợ xã hội tại Phòng
Lao động Thương binh và Xã hội; Hệ thống triển khai, cập nhật, bổ sung chức
năng Chỉ đạo điều hành và quản lý hồ sơ công việc theo mô hình liên thông theo
Nghị quyết 36a tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân 15 phường để đưa vào vận hành trong năm
2017-2018.
- Tình hình triển khai cung cấp dịch
vụ công trực tuyến. Cụ thể:
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 2: 238
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 3: 12 (lĩnh vực Thành lập, hoạt động của hộ kinh doanh: 05 TTHC;
lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền
công: 04 TTHC; lĩnh vực An toàn thực
phẩm và Dinh dưỡng: 03 TTHC).
Đã tiếp nhận và giải quyết 640/4.139
hồ sơ (tăng 474 hồ sơ so với năm 2016) đăng ký trực tuyến ở mức độ 3
(chiếm tỷ lệ 15,46%). Trong đó: lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hộ kinh
doanh là 377/1140 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 33%); lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền
công là 130/2068 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 6,28%) và lĩnh vực An
toàn thực phẩm và dinh dưỡng là 5/77 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 6,49%).
+ Phổ biến Công văn số 6276/STP-HT
ngày 06/7/2017 của Sở Tư pháp về việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 đối với thủ tục thuộc lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Wlinh; chỉ đạo phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân 15 phường niêm yết công khai, tuyên truyền, hướng dẫn cá nhân theo dõi, thực hiện khi có
nhu cầu.
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 4: 0
- Số lượng phòng/ban, đơn vị trực thuộc/UBND
phường-xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử: 05 (Ủy ban nhân dân quận, phòng
Giáo dục và Đào tạo quận, Liên đoàn Lao động quận, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh quận, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận).
- Công tác lấy ý kiến của cá nhân, tổ
chức đánh giá đối với công tác tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết: mức độ hài lòng của người dân đối với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả ở cấp quận đạt 98,25%, cấp phường đạt 98,62%. Vận hành chính thức hệ thống
mạng internet không dây miễn phí, hệ thống khảo sát ý kiến khách hàng và ki ốt
tra cứu thông tin nhằm cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích cho người dân, doanh
nghiệp khi đến liên hệ giao dịch tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận,
tiếp thu các ý kiến đánh giá, kịp thời đưa ra các biện pháp để nâng cao năng lực,
trình độ, trách nhiệm, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường
hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền. Việc triển
khai hệ thống khảo sát ý kiến khách hàng thông qua ứng dụng phần mềm đã phản
ánh một cách khách quan việc đánh giá của doanh nghiệp, công dân về chất lượng
phục vụ của cán bộ, công chức, đồng thời nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của
người dân, tổ chức đề ra các giải pháp phù hợp, thiết thực
để cải thiện, giúp cho lãnh đạo góp ý, khắc phục những thiếu
sót của cán bộ, công chức nhằm kịp thời, nâng cao chất lượng phục vụ, sự hài
lòng và lợi ích của người dân và doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu đặt ra.
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt
động của cơ quan hành chính:
- Triển khai Kế hoạch số 73/KH-UBND
ngày 06/02/2017 về xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Ủy ban nhân dân quận
và Ủy ban nhân dân 15 phường năm 2017.
- Tiếp Đoàn kiểm tra của Sở Khoa học
và Công nghệ về tình hình xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn quận năm 2017.
Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận theo dõi, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân quận duy trì,
thực hiện tốt công tác giải quyết hồ sơ các thủ tục hành chính được áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng.
- Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND phường
- xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử: 27
- Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử tại cơ
quan. Cụ thể:
+ Số lượng TTHC đã được công bố đang
thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO
9001:2008/ISO điện tử tại cơ quan: 391
Tại 12 cơ quan chuyên môn thuộc quận:
263 thủ tục thuộc 39 lĩnh vực (trong đó có 197 thủ tục thuộc 33
lĩnh vực được chuẩn hóa theo Quyết định công bố thủ tục
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
Tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 128
thủ tục hành chính thuộc 25 lĩnh vực (trong đó có 98 thủ tục thuộc 16
lĩnh vực được chuẩn hóa theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố).
+ Số lượng TTHC chưa được công bố
đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử
tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số
TTHC đang tiếp nhận): 0
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính:
- Số lượng trụ sở
cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng: 08
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần
phải sửa chữa: 05
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần
phải xây dựng mới: 03
6.4. Những mặt làm được, hạn chế
trong công tác hiện đại hóa hành chính:
6.4.1.
Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân
quận luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cấp, tăng
tính năng hoạt động của Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử
quận, tiếp nhận các phần mềm phục vụ công tác cải cách hành chính do Thành phố
chuyển giao, từng bước thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch chung.
6.4.2. Những hạn chế:
Đa số máy vi tính được trang bị tại
các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường đã cũ, vận hành chậm,
không ổn định, không cài được phần mềm chống Virus nên thường xuyên bị nhiễm mã
độc và hư hỏng hệ điều hành, gây chậm trễ trong quá trình giải quyết hồ sơ cho
người dân.
Còn một số công chức, cán bộ không
chuyên trách của phường chưa thường xuyên theo dõi, quản lý các phần mềm được
trang bị, do đó, việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan còn chậm.
7. Các sáng kiến,
giải pháp về mô hình CCHC, CCTTHC hiệu quả đang áp dụng:
Ủy ban nhân dân quận phát động trong
cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị nghiên cứu xây dựng các mô
hình sáng kiến, những giải pháp hiệu quả trong thực hiện
nhiệm vụ, nhất là những sáng kiến trong cải cách hành
chính. Thông qua Hội thi “Cán bộ, công chức trẻ với chương trình đột phá cải
cách hành chính - năm 2017” đã có nhiều sáng kiến của các
cơ quan, đơn vị tham gia, trong đó, đã ghi nhận 03 sáng kiến khả thi, đạt hiệu
quả ứng dụng thực tiễn.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân 15 phường
rất năng động trong thực hiện chứng thực và trả kết quả tại nhà đối với các trường
hợp người neo đơn, diện chính sách gặp khó khăn trong đi lại.
7.1. Tên mô hình:
Ủy ban nhân dân phường 9: “Ứng dụng
trang mạng xã hội fanpage trong công tác tuyên truyền và tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của người dân”.
Ủy ban nhân dân phường 10: “Ứng dụng
mạng xã hội trong cải tiến phương thức quản lý, điều hành, trao đổi thông tin
trong nội bộ cơ quan và tuyên truyền, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người
dân”.
Ủy ban nhân dân phường 12: “Sử dụng dịch
vụ nhắn tin qua tổng đài trong trao đổi công việc, chuyển tải văn bản, giấy tờ
trong cơ quan và mời nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính”.
7.2. Đánh giá hiệu quả:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực
quan, sinh động, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân phường, theo dõi các hoạt động
phong trào của chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội;
trực tiếp phản ánh, kiến nghị những vấn đề còn tồn tại trong quản lý, điều hành
của Ủy ban nhân dân phường và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức.
Thông qua việc sử dụng dịch vụ nhắn
tin, đăng tải trên fanpage đã giảm tải giấy tờ, tiết kiệm chi phí in ấn trong truyền tải văn bản trong nội bộ cơ
quan theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc nhắn tin mời nhận kết quả
khi giải quyết thủ tục hành chính sớm hơn so với thời gian ghi trên phiếu hẹn cũng nhận được đồng tình cao của
cá nhân có nhu cầu.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Đánh giá tổng quát những ưu điểm, mặt làm được của công tác CCHC:
Tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung công tác cải cách hành chính theo kế
hoạch đề ra, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các quy trình liên thông tại quận và
phường. Cổng thông tin và giao tiếp
điện tử quận thường xuyên được cập nhật thông tin về công tác lãnh đạo điều
hành, thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa, tạo điều kiện để doanh nghiệp tổ chức và cá nhân theo dõi thực hiện. Phát huy
vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện
các nhiệm vụ, nội dung công tác cải cách hành chính.
Việc tăng cường kiểm tra công vụ theo
kế hoạch hàng năm, kiểm tra đột xuất theo chuyên đề đã kịp
thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
tại các cơ quan, đơn vị; qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình thực thi công vụ.
Công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực và việc cập nhật thường xuyên các quy định mới đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc
cho hoạt động công vụ trên các lĩnh vực; công tác triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 được duy trì và mở rộng
ngày càng hoàn thiện kết hợp với công tác tiếp nhận và trả
hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã đẩy nhanh tiến độ
giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân.
2. Đánh giá tổng quát những tồn tại,
hạn chế trong thực hiện CCHC:
Hiện nay, những thủ tục hành chính
thuộc một số lĩnh vực đã chuẩn hóa đã có Quyết định công bố nhưng chưa đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của
các cơ quan Sở, ngành, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước
tại quận, phường trong việc cập nhật, niêm yết công khai
theo quy định, cũng như áp dụng thủ tục hành chính vào thực tế giải quyết nhu cầu
của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Một số công chức chuyên môn chưa thật
sự quan tâm đổi mới phương thức làm việc, nghiên cứu đề ra
các mô hình, giải pháp hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính; chưa kịp
thời ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng chưa hiệu quả
các phần mềm được trang bị trong giải quyết công việc nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Kiến nghị, đề xuất trong công
tác CCHC:
Trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện đại hóa hành chính, đảm bảo liên thông giữa các cấp chính quyền tiến
tới xây dựng chính quyền điện tử, kiến nghị thành phố nâng cấp hạ tầng truyền
thông với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, trang
bị thêm một số thiết bị công nghệ tại quận, phường để phục
vụ tốt hơn công tác chỉ đạo điều hành, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và
dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, công dân.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM TRONG NĂM 2018
- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung các lĩnh vực
liên quan đến nhà đất, đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế.
- Duy trì kết quả đánh giá thực hiện
hệ thống quản lý chất lượng ISO 2001:2008 của các cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thường
xuyên rà soát, kiện toàn thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính, kịp thời đề
xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ căn cứ quy chế tổ chức và hoạt động của cơ
quan, đơn vị theo quy định.
- Duy trì vận hành có hiệu quả dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 đối với các lĩnh vực đã triển khai; đẩy nhanh tiến độ
xây dựng và vận hành chính thức đối với các lĩnh vực theo kế hoạch.
- Triển khai vận hành chính thức: Phần
mềm Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại Phòng Kinh tế; Phần mềm Quản lý
lao động và quản lý bảo trợ xã hội tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
Trung tâm Xử lý hình ảnh quận tại trụ sở Công an quận. Triển khai tích hợp hình
ảnh các hệ thống mắt camera tại các khu vực, tuyến đường trọng điểm, khu vực ùn
tắc giao thông và trên địa bàn 1 phường về Trung tâm xử lý hình ảnh. Triển khai các dự án: Hệ thống hạ tầng ứng
dụng Công nghệ thông tin tại trụ sở (mới) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận; Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với các lĩnh vực: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện xây dựng mới Cổng thông tin và giao tiếp điện tử quận; mở rộng
các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
duy trì việc tham gia Hệ thống “Đối thoại
doanh nghiệp-chính quyền” theo chỉ đạo của thành phố. Phối hợp Bưu điện Trung
tâm Gia Định triển khai cung cấp dịch vụ công mức độ 4 đối với các thủ tục: Cấp
mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký
thuế, Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo hình thức dịch vụ
bưu chính công ích. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 thông qua việc thành lập các tổ tư vấn về dịch vụ công trực tuyến
để hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các phường. Phấn đấu
tăng số lượng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% số lượng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 được nâng lên mức độ 4, đáp ứng nhu cầu
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ tại
các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường; việc sử dụng các
phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, hộp thư điện tử đã được Quận triển khai (Tỷ
lệ cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử đạt 100%).
- Duy trì hoạt động có hiệu quả các tổ
tư vấn về dịch vụ công trực tuyến tại các phường.
- Phối hợp với Công ty Cổ phần công
nghệ VIETINFO tiến hành khảo sát, xây dựng phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch
trên địa bàn quận.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
cải cách hành chính năm 2017 trên địa bàn quận.
- Triển khai ứng dụng phần mềm đánh
giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính theo hướng dẫn của thành phố và gửi về
Ban chỉ đạo cải cách hành chính thành phố đúng thời gian quy định.
- Chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 sang phiên bản mới ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc quận./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ thành phố
(Phòng CCHC);
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND-UBND quận;
- TV/BCĐ.CCHC quận;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc quận;
- UBND 15 phường;
- Lưu: VT, NV.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Minh
|
PHỤ LỤC
BÁO CÁO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số 184/BC-UBND
ngày 27 tháng 11 năm
2017 của UBND quận Phú Nhuận)
PHỤ LỤC 1A
KẾT QUẢ BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH
STT
|
Tên
Kế hoạch
|
Số
văn bản
|
Thời
gian ban hành
|
Số
nhiệm vụ trong kế hoạch
|
Số
nhiệm vụ hoàn thành theo kế hoạch (đến thời điểm báo cáo)
|
Ghi
chú
|
1
|
Kế hoạch cải cách hành chính năm
|
64/KH-UBND
|
24/01/2017
|
28
|
27
|
Chờ
Thanh tra thành phố hướng dẫn Quy định trách nhiệm giải trình của các cơ quan
nhà nước
|
2
|
Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách
hành chính năm
|
354/KH-UBND
|
18/4/2017
|
02
|
02
|
|
3
|
Kế hoạch tuyên truyền về cải cách
hành chính, cải cách thủ tục hành chính năm
|
317/KH-UBND
|
13/4/2017
|
05
|
05
|
|
4
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật năm
|
1087/KH-UBND
|
30/12/2016
|
|
-
|
Duy
trì thực hiện thường xuyên
|
5
|
Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật
năm
|
46/KH-UBND
|
16/01/2017
|
|
|
Duy
trì thực hiện thường xuyên
|
6
|
Kế hoạch công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm
|
47/KH-UBND
|
16/01/2017
|
06
|
06
|
|
7
|
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính năm
|
|
|
|
|
|
8
|
Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm
|
354/KH-UBND
|
18/4/2017
|
01
|
01
|
Kiểm
tra chung
|
9
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
|
55/BC-UBND
|
30/9/2015
|
|
|
Báo
cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2011-2015; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020
|
10
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin
|
345/KH-UBND
|
18/4/2017
|
03
|
03
|
|
11
|
Kế hoạch ứng dụng hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử
|
73/KH-UBND
|
06/02/2017
|
|
|
Duy
trì thực hiện thường xuyên
|
12
|
Kế hoạch đánh giá, kiểm tra ứng dụng
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử
|
573/KH-BCĐ
|
20/6/2017
|
02
|
02
|
|
PHỤ
LỤC 2B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành
chính)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Về kế hoạch cải cách hành
chính
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số đầu việc được quy định trong Kế
hoạch
|
28
|
28
|
28
|
28
|
|
1.2
|
Số lượng đầu việc đã đạt trong Kế
hoạch
|
09
|
15
|
21
|
27
|
|
1.3
|
Số lượng đầu việc phát sinh ngoài Kế
hoạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng tổ chức các hội nghị giao
ban công tác CCHC
|
|
01
|
01
|
02
|
|
2.2
|
Thi đua, khen thưởng của công tác
CCHC
|
|
|
|
|
|
3
|
Về kiểm tra công tác cải
cách hành chính
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số đơn vị được kiểm tra
|
15
|
02
|
02
|
38
|
|
3.2
|
Việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra
|
01
|
01
|
01
|
05
|
|
4
|
Về công tác tuyên truyền
CCHC, CCTTHC
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Hình thức, nội dung tuyên truyền
|
Phổ
biến các quy định pháp luật mới, các chương trình, kế hoạch về CCHC và TTHC
|
Tuyên
truyền miệng các văn bản QPPL mới và chuyên đề cải cách hành chính
|
Tuyên
truyền miệng các văn bản QPPL mới và chuyên đề cải cách hành chính
|
Tuyên
truyền về chuyên đề cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện
tử. Thiết kế và phát hành các tờ gấp tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4
|
|
4.2
|
Số lượng
|
01
|
01
|
01
|
1.500
tờ gấp
|
|
PHỤ LỤC 3B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác cải cách thể chế)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
|
0
|
0
|
0
|
|
|
1.1
|
Số lượng và tên văn bản quy phạm
pháp luật đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành
|
|
|
|
03
|
|
1.2
|
Số lượng và tên văn bản quy phạm
pháp luật đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành
|
|
|
|
|
|
2
|
Công tác rà soát, kiểm tra văn bản
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tình hình triển khai kế hoạch rà
soát định kỳ các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
|
27
VB
|
03
|
05
|
33
|
|
2.2
|
Kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát
|
0
|
0
|
0
|
05
|
Bãi
bỏ VB
|
3
|
Công tác theo dõi thi hành pháp
luật trọng tâm và theo chuyên đề theo quy định
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.1
|
Số văn bản quy
phạm pháp luật đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Tình hình kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Số văn bản quy phạm pháp luật được
kiểm tra thực hiện so với tổng số văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác cải cách thủ tục hành chính)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Thực hiện cải cách TTHC trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước/trọng tâm
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng TTHC được cắt giảm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.2
|
Số lượng TTHC giảm về thời gian thực
hiện TTHC
|
0
|
0
|
0
|
. 0
|
|
1.3
|
Số lượng TTHC giảm về thành phần hồ
sơ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.4
|
Số lượng TTHC được đa dạng về quy cắt
thành phần hồ sơ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.5
|
Số lượng TTHC được đa dạng hóa cách
thức thực hiện TTHC
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.6
|
Số lượng TTHC giảm về chi phí thực
hiện TTHC
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Công tác kiểm soát TTHC
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.1
|
Kết quả phối hợp thực hiện rà soát,
đơn giản hóa TTHC
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.1.1
|
Số lượng TTHC đã đề xuất
Chủ tịch UBND Thành phố đề nghị Trung ương thực hiện phương án đơn giản hóa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.1.2
|
Số lượng TTHC đề nghị Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.2
|
Kết quả niêm yết công khai TTHC
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả UBND quận/phường
|
Quận:
263
Phường:
126
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
|
2.2.2
|
Trang thông tin điện tử quận/phường (nếu có)
|
263
|
263
|
263
|
263
|
|
2.3
|
Tổng số TTHC
đang được tiếp nhận tại UBND quận/phường
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Số lượng
TTHC đang tiếp nhận đã được Chủ tịch UBND Thành phố công bố tại UBND quận/phường
|
Quận:
263
Phường:
126
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường: 128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
|
2.3.2
|
Số lượng TTHC đang tiếp nhận
chưa được Chủ tịch UBND Thành phố công bố tại UBND quận phường
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.3.3
|
Số lượng TTHC đang thực hiện
liên thông tại UBND quận/phường
|
Quận:
04
Phường:
05
|
Quận:
04
Phường:
05
|
Quận:
04
Phường:
05
|
Quận:
04
Phường:
05
|
|
2.3.4
|
Số lượng TTHC đang thực hiện kết
hợp tại UBND quận/phường
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.4
|
Việc tiếp nhận
và trả kết quả TTHC
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại UBND
quận/phường
|
Quận:
42.499
Phường: 64.692
|
Quận: 90.665
Phường:
178.210
|
Quận: 132.694
Phường:
368.931
|
Quận:
139.428
Phường:
516.156
|
|
2.4.2
|
Tổng số hồ sơ đã giải quyết tại
UBND quận/phường
|
107.191
|
268.875
|
501.625
|
655.584
|
|
a
|
Số lượng
hồ sơ đúng hạn (tỷ lệ % đúng hạn)
|
Quận:
42.499 (100%)
Phường:
64.692 (100%)
|
Quận:
90.665 (100%)
Phường:
178.210 (100%)
|
Quận:
132.694 (100%)
Phường:
368.931 (100%)
|
Quận:
139.428 (100%)
Phường:
516.156 (100%)
|
|
b
|
Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn (tỷ lệ % trễ hạn/quá hạn) nhưng chưa có kết quả
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.7
|
Tình hình thực hiện Thư xin lỗi tại
UBND quận/phường
|
|
|
|
|
|
2.7.1
|
Hình thức
|
Văn
bản
|
Văn
bản
|
Văn
bản
|
Văn
bản
|
|
2.7.2
|
Tổng số Thư xin lỗi (tỷ lệ % thư
xin lỗi trên tổng số hồ sơ tiếp nhận)
|
0
|
0
|
0
|
01/25.719
|
|
3
|
Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính UBND
quận/phường
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng nhận được từ Sở Tư pháp
chuyển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.2
|
Số lượng đã giải quyết và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp và cá nhân, tổ chức đã phản
ánh.
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.3
|
Số lượng chưa giải quyết
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Kết quả kiểm tra công tác kiểm
soát TTHC của UBND quận
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số lượng phòng/ban, đơn vị đã kiểm
tra
|
|
|
|
15
|
|
4.2
|
Kết quả xử lý sau kiểm tra
|
|
|
|
01
|
|
PHỤ
LỤC 5B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác cải cách tổ chức, bộ máy)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Rà soát về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Việc triển khai và mức độ tuân thủ quy định về tổ chức bộ máy tại các văn bản quy phạm
pháp luật[1]
|
72
|
72
|
72
|
72
|
|
1.1.1
|
Số lượng phòng/ban
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
1.1.2
|
Số lượng đơn vị trực thuộc
|
45
|
45
|
45
|
45
|
|
1.1.3
|
Số lượng UBND cấp xã
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
1.2
|
Tình hình quản lý biên chế
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Biên chế công chức (số lượng
đang bố trí/được phân bổ)
|
Cấp
quận: 207/218
Cấp
phường: 126/155
|
Cấp
quận: 207/218
Phường:
124/155
|
Cấp
quận: 207/218
Phường:
124/105
|
Cấp
quận: 205/218
Phường:
123/155
|
|
1.2.2
|
Biên chế viên chức (nếu có) (số lượng đang bố trí/được phân bổ)
|
1.808/1.808
|
1.808/1.808
|
1.808/1.808
|
1.838/1.838
|
Giao
thêm biên chế theo Đề án sáp nhập 03 trung tâm
|
1.2.3
|
Biên chế công chức UBND cấp xã
|
155
|
155
|
155
|
155
|
|
1.2.4
|
Số lượng cán bộ không chuyên
trách đang công tác tại UBND cấp xã
|
259
|
255
|
250
|
260
|
|
1.3
|
Số lượng Quy chế tổ chức và hoạt động,
quy chế làm việc được ban hành
|
142
|
142
|
142
|
142
|
|
1.3.1
|
UBND quận
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
1.3.2
|
Phòng/ban trực thuộc
|
24
|
24
|
24
|
24
|
|
1.3.3
|
Đơn vị trực thuộc
|
86
|
86
|
86
|
86
|
|
1.3.4
|
UBND cấp xã
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
2
|
Thực hiện phân cấp/ủy quyền quản
lý
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã được UBND Thành phố phân cấp quản
lý
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.2
|
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã được UBND Thành phố ủy quyền quản
lý
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
2.3
|
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã phân cấp/ủy quyền cho phòng/ban/
đơn vị thực hiện
|
21
|
21
|
21
|
21
|
|
2.4
|
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã phân cấp/ủy quyền cho UBND cấp xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện/cấp xã
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông
|
16
|
16
|
16
|
16
|
UBND
quận và 15 phường
|
3.2
|
Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo
mô hình cơ chế một cửa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.3
|
Số lượng bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
quy định
|
16
|
16
|
16
|
16
|
|
3.4
|
Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một
cửa hiện đại
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.5
|
Số lượng công chức/viên chức đang
được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
07
|
07
|
07
|
07
|
|
4
|
Thực hiện tiếp nhận, giải quyết
TTHC vào ngày Thứ bảy hàng tuần UBND quận, phường
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày Thứ bảy trong tuần
|
16
|
16
|
16
|
16
|
Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận và 15 phường
|
4.2
|
Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết
trong ngày Thứ bảy hàng tuần
|
77
thủ tục 6.128 hồ sơ
|
77
thủ tục 15.846 hồ sơ
|
77
thủ tục 21.546 hồ sơ
|
77
thủ tục 33.384 hồ sơ
|
|
4.3
|
Số công chức/viên chức được bố trí
làm việc vào ngày Thứ bảy hàng tuần
|
4-6
người
|
4-6
người
|
4-6
người
|
4-6
người
|
|
PHỤ
LỤC 6B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng cơ quan, phòng/ban/UBND cấp
xã đã xây dựng và phê duyệt cơ cấu công chức theo vị trí việc làm
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
1.2
|
Số lượng đơn vị đã xây dựng và phê
duyệt cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm
|
43
|
43
|
43
|
45
|
|
2
|
Về công chức và cán bộ
không chuyên trách đang công tác tại UBND phường-xã, thị trấn
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Công chức UBND phường, xã, thị trấn
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Tổng số lượng công chức của UBND phường, xã, thị
trấn trực thuộc
|
126
|
124
|
124
|
123
|
|
2.1.2
|
Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng
công chức UBND phường, xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định
|
108
(85,7%)
|
106
(85,5%)
|
106
(85,5%)
|
123
(100%)
|
Có
phân tích theo Báo cáo
|
2.1.3
|
Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng
công chức UBND phường, xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn
|
126
(100%)
|
124
(100%)
|
124
(100%)
|
123
(100%)
|
|
2.2
|
Cán bộ không chuyên trách đang công
tác UBND phường, xã, thị trấn
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Tổng số lượng cán bộ không
chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn trực thuộc
|
259
|
255
|
250
|
260
|
|
2.2.2
|
Số lượng
(tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn
được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn
|
259
(100%)
|
255
(100%)
|
250
(100%)
|
260
(100%)
|
|
2.2.3
|
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không
chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn đáp ứng được yêu cầu
công tác
|
259
(100%)
|
255
(100%)
|
250
(100%)
|
260
(100%)
|
|
3
|
Số lượng thực hiện các quy định về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tuyển dụng
|
0
|
0
|
57
|
96
|
Công
chức: 18
Viên
chức: 78
|
3.2
|
Bổ nhiệm
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Bổ nhiệm ngạch
|
|
|
02
|
02
|
Có
phân tích theo Báo cáo
|
3.2.2
|
Bổ nhiệm
chức vụ/chức danh
|
05
CV
41
CD
|
05
CV
41
CD
|
07
CV
39
CD
|
09
CV
86
CD
|
CV:
Chức vụ lãnh đạo
CD:
Chức danh nghề nghiệp
|
3.3
|
Khen thưởng
|
104
|
266
|
358
|
540
|
Trong
thực hiện các phong trào tại địa phương
|
3.4
|
Kỷ luật
|
0
|
0
|
0
|
01
|
Viên
chức ngành giáo dục
|
3.5
|
Các chính sách khác...
|
|
|
|
|
|
3.5.1
|
Nâng lương/nâng lương trước niên
hạn
|
|
555
|
652
|
689
|
Có
phân tích theo Báo cáo
|
3.5.2
|
Thôi việc
|
0
|
06
|
11
|
14
|
Quận:
0
Phường:
14
|
3.5.3
|
Nghỉ hưu
|
0
|
01
|
01
|
64
|
Quận:
62
Phường:
02
|
4
|
Về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số lượng tham gia các lớp học do
Thành phố tổ chức (tỷ lệ % đạt yêu cầu cuối khóa học)
|
109
|
201
|
908
|
918
|
Có
phân tích theo Báo cáo
|
4.2
|
Số lượng lớp do cơ quan chủ động tổ
chức/phối hợp tổ chức
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
4.3
|
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các lớp do cơ quan tự tổ chức/phối hợp tổ chức (tỷ lệ % đạt yêu cầu
cuối khóa học)
|
220
|
220
|
220
|
220
|
Có
phân tích theo Báo cáo
|
5
|
Về cải cách công vụ công
chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm
vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Chính sách thu hút người tài vào bộ
máy hành chính
|
|
|
|
|
|
6
|
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức
|
18
|
32
|
37
|
38
|
|
6.2
|
Xử lý sau khi có kết quả thanh tra,
kiểm tra công vụ, công chức
|
Chưa
phát hiện sai phạm
|
Chưa
phát hiện sai phạm
|
Chưa
phát hiện sai phạm
|
Chưa
phát hiện sai phạm
|
Có
kiến nghị khắc phục những mặt hạn chế
|
PHỤ
LỤC 7B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Cải cách tài chính công)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Về thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP
|
|
|
|
|
Có
phân tích số đơn vị thực hiện tự chủ, tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho
CB.CC.VC trong báo cáo
|
1.1
|
Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện
cơ chế tự chủ[2]
|
27
|
27
|
27
|
27
|
1.2
|
Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công
|
27
|
27
|
27
|
27
|
1.3
|
Số lượng cơ quan, đơn vị có mức
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên
|
27
|
27
|
27
|
27
|
1.4
|
Bình quân số lần thu nhập được tăng thêm
|
|
|
|
|
2
|
Về thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ[3]
|
45
|
45
|
45
|
45
|
2.2
|
Số lượng đơn vị ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công
|
45
|
45
|
45
|
45
|
2.3
|
Số lượng đơn vị có ban hành tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu
nhập cho người lao động
|
45
|
45
|
45
|
45
|
2.4
|
Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên
|
45
|
45
|
45
|
45
|
2.5
|
Bình quân số lần thu nhập được tăng
thêm
|
1,2
- 1,6
|
1,2
- 1,6
|
1,0
- 1,2
|
1,0
- 1,2
|
3
|
Về thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 115/2005/NĐ CP
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3.1
|
Số lượng tổ chức
khoa học và công nghệ được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động
theo cơ chế
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số tổ chức ban hành quy chế chi
tiêu nội bộ
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 8B
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Hiện đại hóa hành chính)
STT
|
Tiêu
chí
|
Quý
I
|
6
tháng
|
9
tháng
|
Tổng
số trong năm
|
Ghi
chú
|
1
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng các đơn vị đang ứng dụng
các phần mềm cơ bản được triển khai
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Số lượng đơn vị ứng dụng phần mềm
quản lý văn bản
|
28
|
30
|
30
|
30
|
|
1.1.2
|
Số lượng
đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
1.1.3
|
Số lượng đơn vị áp dụng gửi thư
mời họp thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn SMS
|
60
|
60
|
60
|
60
|
|
1.2
|
Các phần mềm
đang được quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị
|
12
|
12
|
12
|
15
|
|
1.2.1
|
Do bộ, ngành trung ương cung cấp
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
1.2.2
|
Do Thành phố cung cấp
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
1.2.3
|
Do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện
|
01
|
01
|
01
|
04
|
|
1.3
|
Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư
điện tử trong trao đổi công việc
|
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Tỷ lệ % cán bộ lãnh đạo sử dụng
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
1.3.2
|
Tỷ lệ % công chức, viên chức còn
lại sử dụng
|
79%
|
79%
|
69%
|
72%
|
|
1.4
|
Tình hình triển khai cung cấp dịch
vụ công trực tuyến. Cụ thể:
|
|
|
|
|
|
1.4.1
|
Số lượng TTHC được cung cấp trực
tuyến mức độ 2
|
238
|
238
|
238
|
238
|
|
1.4.2
|
Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến mức độ 3
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
1.4.3
|
Số lượng TTHC được cung cấp trực
tuyến mức độ 4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.5
|
Số lượng Trang thông tin điện tử của
cơ quan và các phòng/ban/đơn vị
|
04
|
05
|
05
|
05
|
|
2
|
Về áp dụng ISO trong hoạt động của
cơ quan hành chính
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND cấp
xã (nếu có) đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO
9001:2008/ISO điện tử[4]
|
27
|
27
|
27
|
27
|
|
2.2
|
Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử
|
Quận:
267
Phường:
126
|
Quận: 263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
|
2.2.1
|
Số lượng TTHC đã được công
bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử tại
cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận)
|
Quận:
267
Phường:
126
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
Quận:
263
Phường:
128
|
|
2.2.2
|
Số lượng TTHC chưa được công bố
đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO
9001:2008/ISO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Tình hình triển khai xây dựng trụ
sở cơ quan hành chính
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã
xây dựng mới và đang sử dụng
|
08
|
08
|
08
|
08
|
|
3.2
|
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần
phải sửa chữa
|
05
|
05
|
05
|
05
|
|
3.3
|
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần
phải xây dựng mới
|
03
|
03
|
03
|
03
|
|
[1] Báo cáo đính kèm tên các
phòng/ban và đơn vị trực thuộc theo Phụ lục 9a. Ghi chú: Tên các phòng/ban/đơn
vị trực thuộc khác với quy định của các văn bản Trung ương
[2] Danh sách các cơ quan, đơn vị
đang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
không thay đổi (không có Phụ lục 10a).
[3] Danh sách các đơn vị đang thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP không thay đổi (không có Phụ lục 10a).
[4] Số lượng cơ quan, đơn vị đang áp dụng không thay đổi
(không có Phụ lục 11a).