BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng năm 2015;
Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
Thông tư số
53/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017;
Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình
xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan
khác có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất;
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Chương
II
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Mẫu Giấy
chứng nhận
1. Giấy chứng nhận do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng
trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng
cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi
trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc
hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng
nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu
đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có
các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là
rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ
quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu
đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và
mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
d) Trang 4 in chữ màu
đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy
chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu
thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục
“IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng
nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng
nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi
chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Nội dung và hình
thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều
này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In ấn, phát
hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Tổng cục Quản lý
đất đai có trách nhiệm:
a)[2] Xây dựng quy định về
yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in
ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
b) Lập và quản lý sổ
theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
c) Kiểm tra, hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch sử
dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước
ngày 1 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
c) Tổ chức tiêu hủy
phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định
của pháp luật về lưu trữ;
d) Báo cáo định kỳ
tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về
Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
3. Phòng Tài nguyên
và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch về sử
dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra việc quản
lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện.
4. Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan
tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15
tháng 10 hàng năm;
b) Tiếp nhận, quản
lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành
về địa phương;
c) Kiểm tra thường
xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự
thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử
dụng;
d) Tập hợp, quản lý
các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu
hủy;
đ)[3] Báo cáo tình hình
tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường
định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12
hàng năm;
e)[4] Báo cáo Tổng cục Quản
lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng
và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này.
5. Nội dung và hình
thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp phát và
sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng
phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
6.[5] Thông số kỹ thuật về
giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III
THỂ
HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Thể hiện
thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của
Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định sau:
a)[6] Cá nhân trong nước
thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân
thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân
dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi
“CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường
hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy
khai sinh số…”;
b) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh,
quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ
đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c)[7] Hộ gia đình sử dụng
đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của
giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa
chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử
dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ
gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia
đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử
dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc
chồng đó;
d) Trường hợp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi
họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và
chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
đ) Tổ chức trong nước
thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân
(là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy
phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức;
e) Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư;
tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc
thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
g) Tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
h) Cơ sở tôn giáo thì
ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
i) Cộng đồng dân cư
thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp người
sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy
chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp riêng cho chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo
quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận
cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận
cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu
tài sản trên thửa đất... (ghi hình thức thuê, mượn,…) của... (ghi tên
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.
3. Trường hợp thửa
đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài
sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy
chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định
được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng
nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản
1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với
đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên
của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất
có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản
gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho
người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật)
thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi
thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo
ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền
với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp có nhiều
người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không
hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú
của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận
được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất)
gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất còn lại)”.
4. Trường hợp nhiều
người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà
những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và
đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích
đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người
đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những
người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
5. Trường hợp cấp
Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ
sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thể hiện
thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất
được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định như sau:
1. Thửa đất số: ghi
số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ
địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng
bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng
nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính
một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Tờ bản đồ số: ghi
số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi
đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy
chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
3. Địa chỉ thửa đất:
ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên
đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
4. Diện tích: ghi
diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Trường hợp thửa đất
có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi
diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định tại Điều
49 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP).
5. Hình thức sử dụng
được ghi như sau:
a) Trường hợp toàn bộ
diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân
hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong
nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở
nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
b) Trường hợp toàn bộ
diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử
dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
c) Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa
đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần
lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm
theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm
theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm
300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm
200m2”.
6. Mục đích sử dụng
đất được ghi theo quy định sau:
a) Mục đích sử dụng
đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như
sau:
- Nhóm đất nông
nghiệp gồm: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất
trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất
rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy
sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;
- Nhóm đất phi nông
nghiệp gồm: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ
quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất
xây dựng cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng
cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây
dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công
nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”,
“Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất
có di tích lịch sử - văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt
cộng đồng”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng
lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý
chất thải”, “Đất công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở
tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất
có mặt nước chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”;
b) Thửa đất được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào
nhiều mục đích quy định tại Điểm a Khoản này thì phải ghi đầy đủ các mục đích
đó.
Trường hợp thửa đất
sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ
thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “(là chính)”;
c) Trường hợp thửa
đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó
mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho
từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa
đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của
người khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận;
d) Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại
được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi
“Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt
từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm
theo;
đ) Việc xác định mục
đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều
11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
7. Thời hạn sử dụng
đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho
thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn
sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng
đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày … … … (ghi ngày tháng
năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời
hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì
ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài;Đất... (ghi
tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần
diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày
.../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
8. Nguồn gốc sử dụng
được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất”;
b) Trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
c) Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
d) Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh
tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê
đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính)
thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;
đ) Trường hợp được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải
nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSD như
giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
e) Trường hợp được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì
ghi “Công nhận QSD như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
g) Trường hợp cấp
Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà
không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy
chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định
tại Thông tư này;
h)[8] Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi
lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng;
nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp;
giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định
(hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi
nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện
theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất”.
Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp
pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có
thu tiền sử dụng đất”.
Ví dụ: Tổ chức A đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trước năm 2005,
hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay sử dụng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng
nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;”
i) Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp
tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường
hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp
tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà
không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
k) Trường hợp thuê
đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả
tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.
Trường hợp thuê đất,
thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền
hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”;
l) Trường hợp thửa
đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt
ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;
m) Trường hợp được
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm
vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
9. Trường hợp người
sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cấp chung một Giấy
chứng nhận thì thể hiện theo quy định như sau:
a) Địa chỉ sử dụng
đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu
có) và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Các thông tin về
thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời
hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại các Khoản 1,
2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này vào bảng dưới đây:
Tờ
bản đồ số
|
Thửa
đất số
|
Diện
tích (m2)
|
Hình
thức sử dụng
|
Mục
đích sử dụng
|
Thời
hạn sử dụng
|
Nguồn
gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Trường hợp người
sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà không thể hiện hết trên trang
2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
Điều 7. Thể hiện
thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng
nhận
1. Tài sản gắn liền
với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản đã hình thành trên thực tế tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp
Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp tài sản
là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi
loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở Ví dụ: “Nhà ở riêng
lẻ”; “Nhà biệt thự”;
b) Diện tích xây
dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt
đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông,
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Diện tích sàn: ghi
bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối
với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
d) Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở
hữu chung” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường
hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng
hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2;
sở hữu chung 20m2”;
đ) Cấp (hạng) nhà ở:
xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng;
e) Thời hạn được sở
hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua nhà
ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết
hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
- Trường hợp được sở
hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm
kết thúc thời hạn thuê, mượn;
- Các trường hợp còn
lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
3. Trường hợp tài sản
là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi “Căn
hộ chung cư số…”;
b) Tên nhà chung cư:
ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết
kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c)[9] Diện tích sàn: ghi
diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng
mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở
hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường
hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng
hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2;
sở hữu chung 20m2”;
đ) Thời hạn được sở
hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua căn
hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng
năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
- Các trường hợp còn
lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
e) Hạng mục được sở
hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện
tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ
căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
4. Trường hợp tài sản
là công trình xây dựng khác thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại công trình:
ghi tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được
duyệt hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết
về công trình được thể hiện dưới dạng bảng sau:
Hạng
mục công trình
|
Diện
tích xây dựng (m2)
|
Diện
tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
công trình
|
Thời
hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công
trình: ghi theo tên các hạng mục chính trong quyết định phê duyệt dự án, phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng hoặc quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng:
ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất
theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn (hoặc
công suất) được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình
dạng nhà thì ghi như quy định đối với nhà ở tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
+ Đối với công trình
kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự
án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà
máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi
“Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của
nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở
hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế
tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu
chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn
hoặc công suất”;
- Cấp công trình xây
dựng: ghi theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng;
- Thời hạn được sở
hữu công trình được ghi theo quy định như sau:
+ Trường hợp chủ sở
hữu công trình trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày
tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
+ Trường hợp mua bán
công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán
công trình;
+ Các trường hợp còn
lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
c) Công trình xây
dựng gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải là loại công trình thuộc hệ
thống phân loại công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Trường hợp tài sản
là rừng sản xuất là rừng trồng thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại rừng: ghi
loại cây rừng chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi
diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị mét vuông;
c) Nguồn gốc tạo lập
thể hiện như sau:
- Trường hợp rừng
được nhà nước giao có thu tiền thì ghi “Được Nhà nước giao có thu tiền”;
- Trường hợp rừng
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền
thì ghi “Được Nhà nước giao không thu tiền”;
- Trường hợp rừng do
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì ghi “Rừng tự trồng”;
- Trường hợp rừng có
nhiều nguồn gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện
từng loại nguồn gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
d) Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp rừng thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở
hữu chung” đối với trường hợp rừng thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp
rừng có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện tích thuộc sở hữu
chung thì ghi “Sở hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
đ) Thời hạn sở hữu:
thể hiện đối với trường hợp mua bán rừng có thời hạn hoặc chủ sở hữu rừng trồng
trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin thể hiện là ngày
tháng năm kết thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường hợp còn lại không
xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
6. Trường hợp tài sản
là cây lâu năm thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại cây: ghi loại
cây lâu năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm thì ghi
lần lượt các loại cây lâu năm chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi
diện tích trồng cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng
nhận bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông;
c) Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu của một
chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu chung
của nhiều chủ; trường hợp có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện
tích thuộc sở hữu chung thì ghi “Sở hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
d) Thời hạn sở hữu:
thể hiện đối với trường hợp mua bán cây trồng lâu năm có thời hạn hoặc chủ sở
hữu trồng cây lâu năm trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin
thể hiện là ngày tháng năm kết thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường
hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
7. Trường hợp nhà
chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ
nhà chung cư và thể hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó loại nhà ở
được ghi “Nhà chung cư”.
Trường hợp nhà chung
cư có mục đích hỗn hợp, trong đó một phần là các căn hộ để ở và một phần dành
cho mục đích thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc thuộc quyền sở hữu của một
chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà hỗn hợp và thể hiện như quy
định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp một phần
nhà chung cư (một số căn hộ, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ)
thuộc quyền sở hữu của một chủ thì thể hiện loại tài sản là “Nhà hỗn hợp”; tiếp
theo thể hiện tên nhà chung cư và các thông tin chi tiết về từng căn hộ, cơ sở
thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc vào bảng dưới đây:
Loại
tài sản và số hiệu
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Hình
thức sở hữu
|
Thời
hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Trường hợp thửa
đất có cả nhà ở, công trình xây dựng, vườn cây lâu năm của cùng một chủ sở hữu,
trong đó nhà ở, công trình xây dựng gồm nhiều hạng mục khác nhau thì thể hiện
các nội dung cụ thể đối với từng tài sản theo quy định tại các Khoản 2, 4 và 6 Điều
này vào bảng sau:
Loại
tài sản
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
Diện
tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
hạng
|
Thời
hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp tài sản là
cây lâu năm thì tại các cột “Diện tích sàn hoặc công suất”, “Cấp, hạng” ghi
bằng dấu “-/-”.
Trường hợp không thể
hiện hết các tài sản trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận
khác để thể hiện các tài sản còn lại; từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi không
ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất mà tại điểm “1.
Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể
hiện trên Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng
nhận thứ nhất)”.
9. Trường hợp tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có
tài sản gắn liền với đất nhưng người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài
sản) chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc có tài sản gắn liền
với đất thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại điểm ghi về tài sản gắn
liền với đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”. Ví
dụ:
“2. Nhà ở: -/-
3. Công trình xây dựng
khác:
-/-
4. Rừng sản xuất là
rừng trồng: -/-
5. Cây lâu năm: -/-”.
Điều
7a. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho
từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện
tích của hạng mục công trình [10]
Trường hợp cấp Giấy
chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc
từng phần diện tích của hạng mục công trình thì Giấy chứng nhận được ghi như
sau:
1. Thông tin về người
được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Thông tin về thửa
đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy
chứng nhận (là Giấy chứng nhận cấp riêng cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất
và một, một số hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công
trình); từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi, không ghi thông tin chi tiết về thửa
đất như Giấy chứng nhận thứ nhất, tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông
tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có seri số...
(ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
Trường hợp chủ đầu tư
dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng mục công trình, từng phần diện tích
của hạng mục công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh
giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung và sử dụng riêng của hạng mục
công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình theo quyết định phê
duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định
phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng và được thể hiện
trong hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận
chuyển nhượng. Khi cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng thì Giấy
chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được chỉnh lý biến động để chuyển sang
hình thức sử dụng chung đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung
của người sử dụng đất.
Đối với dự án có
nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt
quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có
đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng
mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó
3. Thông tin về tài
sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
a) Địa chỉ: ghi tên
công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường
(phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Loại công trình:
thể hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
c) Thông tin chi tiết
về hạng mục công trình, một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của
hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng
mục công trình
|
Diện
tích xây dựng (m2)
|
Diện
tích sàn hoặc công suất
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
công trình
|
Thời
hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công
trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt
quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho từng phần diện tích của hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện
tích của hạng mục công trình) - … (tên của hạng mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn
thương mại tầng 2 - Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên
của phần diện tích của hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;
- Diện tích xây dựng:
ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất
theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn hoặc
công suất được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình
dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục công trình, từng phần diện
tích của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được
làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục công trình là nhà một
tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục đó. Đối với hạng mục
công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của
các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích của hạng mục
công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần diện tích sàn trong
hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần diện tích đó.
+ Đối với công trình
kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự
án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ:
“Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Các thông tin về
hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở hữu công trình được
ghi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.
Điều
7b. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu công trình trên đất nông nghiệp [11]
1. Thông tin về người
sử dụng đất, chủ sở hữu công trình trên đất nông nghiệp:
a) Trường hợp chủ sở
hữu công trình đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin trên trang
1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông
tư này;
b) Trường hợp chủ sở
hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện
thông tin về chủ sở hữu công trình trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, tiếp theo ghi “Sở
hữu công trình trên thửa đất thuê của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi tên tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê lại đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa
đất nhận góp vốn của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân góp vốn)”.
Trường hợp trên trang
1 của Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì toàn bộ tên của người cho thuê
đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập ở trang
phụ của Giấy chứng nhận theo Phụ lục số 01b kèm
theo Thông tư này. Dòng tiếp theo thông tin của chủ sở hữu công trình ghi “Sở
hữu công trình trên đất của người khác theo trang phụ kèm theo Giấy chứng nhận này,
gồm… trang”.
Trang phụ là thành
phần của Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ phải ghi số thứ tự của phụ lục
và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận).
2. Thông tin về thửa
đất:
Thông tin về thửa đất
được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
trường hợp sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc trích lục, trích đo
địa chính theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông tin về thửa đất được xác định
theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa chính.
Trường hợp chủ sở hữu
công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy
chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi
trên trang 1”.
3. Thông tin về công
trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng
mục công trình
|
Diện
tích xây dựng (m2)
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Kết
cấu chủ
yếu
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
công trình
|
Thời
hạn sở
hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình xây dựng
gắn liền với đất nông nghiệp được thể hiện trên Giấy chứng nhận là công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc công trình đã hình thành
trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong đó:
- Hạng mục công
trình: ghi theo tên các hạng mục trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết
định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.
- Diện tích xây dựng:
ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất
theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2),
được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn: chỉ
thể hiện đối với công trình dạng nhà và ghi theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; các trường hợp còn lại không xác định và
ghi bằng dấu “-/-”;
- Kết cấu chủ yếu:
ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các kết cấu chủ yếu là
tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung thép, sàn bằng bê tông cốt thép);
- Hình thức sở hữu:
ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi
“Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của
nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở
hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế
tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu
chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn”;
- Cấp công trình: ghi
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trường hợp công trình
xây dựng trên đất nông nghiệp chưa được quy định trong phân loại về công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào tình hình thực tế quyết định các loại công trình được đăng ký quyền
sở hữu trên Giấy chứng nhận.
- Thời hạn sở hữu
công trình được ghi theo quy định như sau:
+ Ghi ngày tháng năm
kết thúc thời hạn sử dụng công trình nếu xác định được thời hạn sử
dụng của công trình, đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác thì thời hạn sở hữu công
trình không vượt quá thời hạn thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được thời hạn sử dụng của
công trình.
+ Trường hợp mua bán
công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán
công trình.
Điều 8. Thể hiện nội
dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất có phần diện tích đất, tài sản
gắn liền với đất của chung nhiều người và có phần diện tích đất, tài sản gắn
liền với đất của riêng từng người mà không tách thành thửa đất riêng
1. Trường hợp người
có quyền sử dụng riêng đối với một phần diện tích thửa đất, sở hữu riêng một
phần tài sản gắn liền với đất và có quyền sử dụng chung đối với một phần diện
tích khác của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản khác thì Giấy
chứng nhận cấp cho người đó được ghi như sau:
a) Thông tin về người
được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b)[12] Thông tin về thửa đất,
tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này, trong
đó:
- Diện tích đất sử
dụng: ghi tổng diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng
riêng và sử dụng chung với người khác. Hình thức sử dụng đất ghi diện tích đất
sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục
sử dụng chung;
- Diện tích của tài
sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): ghi tổng diện tích tài sản mà
người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu chung với người
khác. Hình thức sở hữu tài sản ghi từng hình thức và diện tích sở hữu riêng, sở
hữu chung theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm
b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều 7, Khoản 3
Điều 7b của Thông tư này.
Trường hợp tài sản
gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác nhau, trong đó có phần
thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về từng
tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:
Loại
tài sản
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
Diện
tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
hạng
|
Thời
hạn sở hữu
|
Nhà
ở
|
100
|
100 150
|
Riêng Chung
|
3
|
-/- -/-
|
Cửa
hàng
|
25
|
25
|
Chung
|
4
|
-/-
|
Cây
lâu năm
|
500
|
-/-
|
Chung
|
-/-
|
-/-
|
c) Tại điểm Ghi chú
trên trang 2 của Giấy chứng nhận ghi tên những người cùng sử dụng chung đối với
từng phần diện tích đất sử dụng chung; tên người cùng sở hữu chung đối với từng
phần diện tích tài sản gắn liền với đất chung. Ví dụ: “Cùng sử dụng đất
chung (diện tích 30m2) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”;
Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) và cùng sở hữu chung Nhà kho
(diện tích 20m2 sàn) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”.
2.[13] Trường hợp người có
quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích của thửa đất, sở hữu chung đối
với một phần tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng
đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó được
ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6, các Khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư
này và quy định sau đây:
a) Diện tích đất sử
dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử
dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung;
b) Diện tích của tài
sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện tích tài sản mà
người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác theo hình
thức sở hữu chung.
Điều 9. Thể hiện nội
dung Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm chung trên
nhiều thửa đất của nhiều người sử dụng
1. Trường hợp tài sản
gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của
nhiều người mà những người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu chung đối với
tài sản gắn liền với các thửa đất đó thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng
người sử dụng đất và được ghi như sau:
a) Thông tin về người
được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa
đất của người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
c) Thông tin về toàn
bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất liền kề mà người được cấp Giấy chứng
nhận có quyền sở hữu chung với người khác được ghi theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này; trong đó
diện tích tài sản gắn liền với đất ghi theo hình thức sở hữu chung.
Tại điểm Ghi chú trên
trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi “Cùng sở hữu chung… (ghi tên loại tài
sản thuộc sở hữu chung) với… (ghi lần lượt tên của những người khác cùng
sở hữu chung tài sản)”.
2. Trường hợp tài sản
gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của
nhiều người khác nhau nhưng tài sản nằm chung trên các thửa đất đó thuộc quyền
sở hữu của người khác thì được ghi như sau:
a) Giấy chứng nhận
cấp cho người sử dụng đất ghi thông tin về người sử dụng đất và thông tin về
thửa đất của người đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều
6 của Thông tư này; thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi bằng dấu
“-/-”;
b) Giấy chứng nhận
cấp cho chủ sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Thông tin về các thửa
đất đã thuê (hoặc mượn,…) được ghi theo quy định sau:
- Địa chỉ sử dụng
đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên đơn vị hành
chính cấp xã, huyện, tỉnh;
- Các thông tin về
thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn
gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông
tư này vào bảng dưới đây:
Tờ
bản đồ số
|
Thửa
đất số
|
Diện
tích (m2)
|
Mục
đích sử dụng
|
Thời
hạn sử dụng
|
Nguồn
gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin về toàn bộ
tài sản nằm chung trên các thửa đất liền kề thuộc quyền sở hữu của người được
cấp Giấy chứng nhận ghi theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này.
Điều
10. Thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử
dụng vào một mục đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính
1. Trường hợp khu đất
thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì từng phần diện tích thuộc phạm
vi từng đơn vị hành chính cấp xã được xác định là một thửa đất để ghi vào Giấy
chứng nhận.
2. Trường hợp khu đất
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng
nhận thể hiện tất cả các thửa đất quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Thông tin từng
thửa đất được ghi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này
vào bảng sau:
Tờ
bản đồ số
|
Thửa
đất số
|
Địa
chỉ
|
Diện
tích (m2)
|
Hình
thức sử dụng
|
Mục
đích sử dụng
|
Thời
hạn sử dụng
|
Nguồn
gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin tài sản
gắn liền với đất được thể hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này vào bảng sau:
Loại
tài sản
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
Diện
tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình
thức sở hữu
|
Cấp
hạng
|
Thời
hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, tại cột
“Loại tài sản” cần ghi chú thêm địa chỉ nơi có tài sản “(Thuộc xã….)”; trường
hợp hạng mục tài sản nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì phải xác định
và thể hiện riêng từng phần diện tích của tài sản trên từng đơn vị hành chính
cấp xã.
3. Trường hợp khu đất
nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
của các cơ quan khác nhau thì từng thửa đất được ghi vào Giấy chứng nhận riêng
và thể hiện thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
Điều
11. Thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp trong quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa
đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được
công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi
tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp chưa có
bản đồ địa chính thì ghi “Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo
bản đồ địa chính”.
4.[14] Các nội dung ghi chú
trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều
5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Khoản 2 Điều
7b, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản
1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
Điều
12. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
1. Sơ đồ thửa đất
được thể hiện theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể
hiện các thông tin gồm:
- Hình thể thửa đất,
chiều dài các cạnh thửa;
- Số hiệu thửa hoặc
tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;
- Chỉ giới, mốc giới
quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình
trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm
kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
- Trường hợp thửa đất
hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc
có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều
người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm,
kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà
chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ là một phần diện
tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung
đó;
b) Những trường hợp
không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng
nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công
trình theo tuy n. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn
nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”.
2. Sơ đồ nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định sau:
a) Sơ đồ nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ
thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp đường ranh giới nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể hiện theo
ranh giới thửa đất;
b) Sơ đồ nhà ở (trừ
căn hộ chung cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là
phạm vi chiếm đất tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao) của
nhà ở, công trình xây dựng;
c) Trường hợp căn hộ
chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư có căn hộ; trong đó
thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường bao ngoài của căn hộ (không thể
hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước
các cạnh của căn hộ;
d) Trường hợp chứng
nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì thể
hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của
Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn
liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy
chứng nhận thì thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng
nhận mới nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.
3. Kích thước của sơ
đồ thể hiện trên Giấy chứng nhận được thực hiện căn cứ vào kích thước, diện
tích của từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất cụ thể để thể hiện cho phù
hợp.
Trường hợp thửa đất,
tài sản gắn liền với đất có diện tích lớn hoặc hình dạng phức tạp, có nhiều
hạng mục công trình mà một phần trang 3 không thể hiện hết sơ đồ thì sử dụng
toàn bộ trang để thể hiện cho phù hợp.
Hình thức, nội dung
của sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
13. Thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
1. Việc ghi nợ, được
miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại điểm Ghi chú trên trang 2
của Giấy chứng nhận; việc chứng nhận xóa nợ nghĩa vụ tài chính được thể hiện
tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận.
Trường hợp việc ghi
nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính không thể hiện được tại điểm Ghi
chú thì thể hiện tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của
Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng
dấu và ghi họ tên và chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền”.
2. Nội dung ghi nợ, xóa
nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện như sau:
a) Trường hợp ghi nợ
nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà đã xác định số tiền nợ theo quy
định của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ, số
tiền nợ bằng số và chữ ) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký
giấy tờ xác định số tiền nợ)”.
Trường hợp ghi nợ
nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa xác định số tiền nợ theo quy
định của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ)”;
b) Trường hợp được xóa
nợ thì ghi “Đã được xóa nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được xóa nợ) theo…
(ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký văn bản về việc xóa nợ)”.
Trường hợp đã nộp đủ
nghĩa vụ tài chính thì ghi “Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo… (ghi tên,
số hiệu, ngày ký, cơ quan ký chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính)”;
c) Trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn nộp tiền sử dụng đất thì ghi
“ Được miễn tiền sử dụng đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký
văn bản xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm
nộp tiền sử dụng đất thì ghi “Được giảm tiền sử dụng đất… (ghi số tiền hoặc
phần trăm được giảm) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan
ký văn bản xác định được giảm nộp tiền)”;
d) Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất mà được miễn nộp tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian
thuê thì ghi “ Được miễn tiền thuê đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và
cơ quan ký văn bản xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm
tiền thuê đất thì ghi “ Được giảm tiền thuê đất... (ghi số tiền hoặc phần
trăm được giảm và số năm được giảm nếu có) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày
ký và cơ quan ký văn bản xác định được giảm nộp tiền)”.
Điều
14. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
1.[15] Thể hiện nội dung
phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi
cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan
cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành
chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của
Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành
chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của
Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
c) Trường hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký cấp Giấy chứng
nhận thì ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh)
TUQ.
CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của
Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d) Trường hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM
ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của
Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
Trường hợp Phó Giám
đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của
Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
đ) Trường hợp Văn
phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG…(ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi
tên Văn phòng đăng ký đất đai)
Chữ ký của Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên
người ký;
e) Trường hợp Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG… (ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
Chữ ký của Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký.
2. Số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận)
theo quy định như sau:
a) Đối với Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự
vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy
chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối với Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi
chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được
lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy
chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
Trường hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
ghi chữ “CS”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số
được lập theo đơn vị hành chính cấp xã cùng với hệ thống số thứ tự vào sổ cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định
tại Điểm a Khoản này.
Điều
15. Mã vạch của Giấy chứng nhận
1. Mã vạch được in
tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch được dùng
để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận;
nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV =
MX.MN.ST, trong đó:
a)[16] MX là mã đơn vị hành
chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy
chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã
của xã có phần diện tích lớn nhất; trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành
chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn
vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và
mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Trường hợp cấp Giấy
chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã,
phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi
có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;
b) MN là mã của năm
cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
c) ST là số thứ tự
lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được
cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp một hồ sơ
đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng
nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này thì các Giấy chứng nhận này được
ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
Điều
16. Mẫu và cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận
1. Kiểu, cỡ chữ thể
hiện trên Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các
mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ‘1 ’; riêng
các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung thông tin
của các mục I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu chữ ‘Times New
Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối
thiểu 13.
2. Màu của các chữ và
số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
Chương
IV
XÁC
NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ SAO, QUÉT GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng
toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp
Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử
dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy
chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này
hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung
một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp;
c) Chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của
chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và
chồng;
d) Đăng ký thế chấp,
xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế , khu công
nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho
thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá
nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g)[17] Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông
tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa
chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy
chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã
cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
h) Giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn
chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa
vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài
sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin
về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa
đất;
n) Chuyển mục đích sử
dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn
sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình
thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay
đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi
một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội
dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã
cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy
chứng nhận.
2. Các trường hợp
đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
a)[18] Hợp nhiều thửa đất
thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với
quy định của pháp luật; thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối
với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa;
b) Chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người thuê, thuê
lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế , khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy
chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Thỏa thuận hợp
nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
e) Chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận;
g)[19] Thay đổi toàn bộ các
thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở
trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở
theo quy định;
h) Giấy chứng nhận đã
cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường hợp
đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận
thay đổi;
k) Các trường hợp
đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận.
3.[20] Việc cấp Giấy chứng
nhận đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m và r Khoản
1 và các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2
của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP . Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản
1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai để viết Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.
Điều
18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận
thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng
nhận trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định
như sau:
a) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn
liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 17 của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển
quyền; tên và địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều
5 của Thông tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã
hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ
địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng
ký).
Ví dụ: “Chuyển
nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số
020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa,
Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”;
- “Để thừa kế cho ông
Trần Văn C, CMND số 020908683 và vợ là bà Nguyễn Thị D, CMND số 020908685, địa
chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo
hồ sơ số 010675.TK.002”;
- “Chuyển quyền theo
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ cho ông Nguyễn Văn A CMND số
020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65
đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số
010656.CQ.003”;
b) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông
tư này thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình
thức (hoặc lý do) chuyển quyền; loại tài sản chuyển quyền; tên và địa chỉ của
bên nhận chuyển quyền; diện tích chuyển quyền và số hiệu thửa đất sau khi chia
tách để chuyển quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký; diện tích và số hiệu thửa đất
sau khi chia tách còn lại không chuyển quyền.
Ví dụ: “Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673, địa chỉ tại số
65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai quận Đống Đa, Hà Nội, diện tích 70m2,
số thửa 203; theo hồ sơ số 010678.CN.001; diện tích còn lại 150m2,
số thửa 204”;
c) Trường hợp Giấy
chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng
một hoặc một số thửa đất thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt
ghi: hình thức (hoặc lý do) chuyển quyền; số hiệu thửa đất chuyển quyền; tên và
địa chỉ của bên nhận chuyển quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp chủ đầu
tư xây dựng nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê đã được cấp Giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất thì khi làm thủ tục chuyển quyền cho người mua
căn hộ đầu tiên, Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được ghi “Thửa đất
chuyển sang hình thức sử dụng chung”; trường hợp khu đất làm nhà chung cư có
một phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của người mua căn hộ và một phần
thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật thì phải đo đạc
tách thành các thửa đất riêng để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp trên Giấy
chứng nhận của Chủ đầu tư đã chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ chung cư thì
khi chủ đầu tư chuyển quyền sở hữu căn hộ, trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư
được ghi thêm “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
3. Trường hợp xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Xóa
nội dung đăng ký góp vốn ngày … … … (ghi ngày đã đăng ký góp vốn trước đây);
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
4. Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ
hoặc của chồng thành của chung hai vợ chồng thì ghi “Chuyển quyền… (ghi loại
tài sản chuyển quyền) của… (ghi tên người chồng hoặc vợ đã chuyển quyền)
thành của chung Ông… và vợ là Bà… (ghi tên và địa chỉ của hai vợ chồng) theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
5. Trường hợp đăng ký
thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:
a) Trường hợp thế
chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi “Thế chấp bằng…
(ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai) tại… (ghi tên và địa chỉ của
bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b)[21] Trường hợp đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì
ghi “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội dung
đăng ký thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký);
c) Trường hợp xóa
đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi “Xóa nội dung đăng ký thế
chấp ngày … … … (ghi ngày đã đăng ký thế chấp trước đây) theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
6. Trường hợp doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế , khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê,
thuê lại) thuê (hoặc thuê lại) thửa (hoặc lô) đất số... diện tích... m2;
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chấm dứt
việc cho thuê, cho thuê lại đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê
đất; Giấy chứng nhận của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi: “Đã xóa đăng
ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký).
6a.[22] Trường hợp cho thuê
đất, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, khu kinh tế,
khu công nghệ cao thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê đất, cho thuê lại
đất được ghi: “Cho … (ghi tên và địa chỉ bên thuê đất, thuê lại đất) thuê (thuê
lại) thửa đất số … diện tích … m2 đến … (ghi ngày tháng
năm kết thúc thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc trường hợp nhận
quyền sử dụng đất, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
7.[23] Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về
giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay đổi
giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và
sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các trường hợp biến
động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng
đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất) đổi tên từ … thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển
đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp hoặc …) theo hồ
sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
8. Trường hợp thay
đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên… m2 theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”; trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa
đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả
thửa đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
9. Trường hợp thay
đổi số hiệu thửa đất thì ghi “Số thửa đất thay đổi lại là… do... (ghi lý do
thay đổi)”; thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi “Số mới của tờ bản đồ là…
do... (ghi lý do thay đổi)”; thay đổi diện tích thửa đất do đo đạc lại
thì ghi “Diện tích thửa đất đo đạc lại là… m2”.
Trường hợp thay đổi
tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi “ ổi tên xã (hoặc phường, thị trấn,
huyện,...) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.
10.[24] Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục
đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày
…/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận
mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.
Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển
mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất…
(ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày
…/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
11. Trường hợp được
gia hạn sử dụng đất thì ghi “Gia hạn sử dụng đất đến ngày … … …, theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và làm muối được tiếp tục sử dụng đất thì ghi “Tiếp tục sử
dụng đất đến ngày … … …”.
12. Trường hợp chuyển
từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền hoặc chuyển
từ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu
tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất thì ghi “Chuyển hình thức sử dụng
từ… sang… (ghi cụ thể hình thức sử dụng đất trước và sau khi được chuyển)
từ ngày .../.../..., theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
13. Trường hợp xác
lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện
như sau:
a) Trường hợp xác lập
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận
quyền sử dụng hạn chế được ghi “ Được quyền… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn
chế) trên thửa đất số… theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng
hạn chế) ngày … … …”.
Trên Giấy chứng nhận
của bên trao quyền sử dụng hạn chế được ghi “Người sử dụng thửa đất số… được… (ghi
nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của
bên trao quyền sử dụng hạn chế) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền
được sử dụng hạn chế) ngày … … …”;
b) Trường hợp thay
đổi quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của các bên
liên quan được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề đã đăng ký ngày … …
… có thay đổi… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi tên văn bản về sự
thay đổi quyền hạn chế) ngày … … …”;
c) Trường hợp chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên
nhận và Giấy chứng nhận của bên trao quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề đăng ký ngày … … … đã chấm dứt… (ghi nội dung
thay đổi) theo… (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày
… … …”.
14. Trường hợp có
thay đổi nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã ghi
trên Giấy chứng nhận thì ghi “Hạn chế về… (ghi nội dung hạn chế có
thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế
đó) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
15. Trường hợp thay
đổi, bổ sung về tài sản gắn liền với đất thì thể hiện như sau:
a) Trường hợp thay
đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận (như thay đổi công
năng, diện tích tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu,…) thì ghi “…
(ghi tên tài sản đã ghi trên Giấy chứng nhận có thay đổi) đã thay đổi… (ghi
nội dung thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
b) Trường hợp bổ sung
thêm tài sản gắn liền với đất thì ghi “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu đối với…
(lần lượt ghi từng thông tin về tài sản được chứng nhận bổ sung theo quy
định tại Điều 7 của Thông tư này)”.
16.[25] Trường hợp Nhà nước
thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy
chứng nhận đã cấp được ghi “Nhà nước thu hồi... m2, diện tích còn
lại là... m2 có số hiệu thửa là..., tài sản gắn liền với đất còn lại
là... (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất trên Giấy chứng
nhận đã cấp cho một thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình
công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Đã tặng cho … m2
để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác)
theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích
còn lại là … m2”; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa
đất thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm...
(đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi
tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất)”.
Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho một phần diện tích của một hoặc một số thửa đất, tặng cho một
thửa đất hoặc một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa
đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy
chứng nhận đã cấp được ghi “Đã tặng cho … m2 thuộc thửa đất số … tờ
bản đồ số… (ghi lần lượt diện tích, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính
của từng thửa đất) để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình
công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho
đất); diện tích còn lại là … m2 của thửa đất số … tờ bản đồ số… (ghi
lần lượt diện tích còn lại, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính của từng
thửa đất đã tặng cho)”; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ các thửa
đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa đất thì Giấy chứng nhận đã
cấp được ghi “Đã tặng cho toàn bộ các thửa đất để làm... (đường giao thông hoặc
thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký
văn bản về việc tặng cho đất)”.
17. Trường hợp Giấy
chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên
Giấy chứng nhận thì ghi “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai
sót, được đính chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo
biên bản kiểm tra ngày… của…”.
18.[26] Trường hợp thu hồi
đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
thì trước khi đưa vào lưu trữ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện bấm 01 lỗ
vào Giấy chứng nhận (xuyên qua 4 trang của Giấy chứng nhận và các trang bổ
sung, trang phụ nếu có); việc bấm lỗ không làm mất thông tin trên Giấy chứng
nhận. Giấy chứng nhận sau khi bấm lỗ không còn giá trị pháp lý.
19.[27] Trường hợp trên Giấy
chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp
riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi “Thửa đất... (ghi
số thửa, số tờ bản đồ) diện tích…m2 được tách ra để cấp riêng Giấy
chứng nhận; theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Điều
19. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan thực hiện
việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay
đổi quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không
thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai,
chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
Đối với nơi chưa
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp
tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ
đã được giao trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b)[28] Trường hợp đính chính
nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện.
2. Cơ quan quy định
tại Khoản 1 Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức
vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.
Điều
20. Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4
của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trang bổ sung Giấy
chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này
được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp,
thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê
lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế ;
c) Chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư
xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận
chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
d) Thể hiện sơ đồ tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 12 của Thông tư này.
3. Khi sử dụng Trang
bổ sung Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai
với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy
định tại Điều 19 của Thông tư này); ghi chú: “Kèm theo Giấy
chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01,…” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận;
ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.
Điều
21. Xác nhận thay đổi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ
Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư
này thì thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này.
Điều
22. Sao, quét Giấy chứng nhận để lưu
Trước khi trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện sao, quét
Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Giấy chứng nhận đã
ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi được quét để lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Địa phương chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì phải sao một bản (theo hình thức sao y bản
chính, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để lưu trong hồ sơ địa chính.
3. Trường hợp Giấy
chứng nhận có nội dung chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng mà địa phương chưa xây dựng
xong cơ sở dữ liệu đất đai k t nối với các cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng, nhà ở, nông nghiệp của địa phương thì sao thêm một bản theo quy định tại Khoản
2 Điều này gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đã được cấp
Giấy chứng nhận để quản lý.
Điều
23.[29] (được bãi bỏ)
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH [30]
Điều
24. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay
thế các Thông tư: Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT
ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ
sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung
liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
3. Phôi Giấy chứng
nhận đã phát hành theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT được tiếp tục
sử dụng để thể hiện nội dung theo quy định của Thông tư này.
4.[31] Trường hợp đã nộp đủ
hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận hợp lệ và
đã in, viết Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
Trường hợp Giấy chứng
nhận đã ký mà chưa trao nhưng phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm
quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều
kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng
đất, không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì
thực hiện việc tiêu hủy Giấy chứng nhận theo quy định.
Trường hợp Giấy chứng
nhận đã ký nhưng chưa trao được cho người sử dụng đất do người sử dụng đất chưa
nhận Giấy chứng nhận theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì sau 90 ngày
kể từ ngày có thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận tại mục IV trên trang 3 của Giấy chứng
nhận “Giấy chứng nhận chưa trao do… (ghi lý do chưa trao được Giấy chứng nhận
do không đồng ý về thông tin trên Giấy chứng nhận, chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính, không có nhu cầu ghi nợ…) và lưu trữ theo quy định. Trường hợp sau khi
xác nhận lý do chưa trao Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất có nhu cầu nhận
Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận nội dung “Giấy
chứng nhận đã trao” vào mục IV của Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất.
Trường hợp thực hiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà Giấy chứng
nhận đã in, viết trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập và hoạt
động với thẩm quyền ký giấy được thể hiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng việc
trình ký Giấy chứng nhận được thực hiện từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt
động theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lưu trữ Giấy chứng nhận
đã in trong hồ sơ; trước khi lưu trữ thì ghi “Lưu hồ sơ do Giấy chứng nhận được
in trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập” và đóng dấu xác nhận
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại trang 1
của Giấy chứng nhận. Sau khi thực hiện ký và trao Giấy chứng nhận mới cho hộ
gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm tập hợp Giấy chứng nhận đã lưu để Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện tiêu hủy theo quy định.
5.[32] Việc cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều 23
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử lý
trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b) Xem xét, quyết
định đối với từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.
Điều
25. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý
đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo, thực
hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|