Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên. Trung tâm trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trung tâm có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng: Tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô
thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng
chưa giao, chưa cho thuê.
Điều 3. Nhiệm vụ - quyền
hạn
Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể.
2. Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với
các trường hợp sau:
a) Quỹ đất được Nhà nước thu hồi sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể do
Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 1;
b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều
38 của Luật Đất đai năm 2003 đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy
hoạch phát triển đô thị.
3. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi
nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
4. Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư
vào quỹ đất được giao quản lý; lập kế hoạch sử dụng đối với đất được giao để quản
lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
5. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao
đất, cho thuê đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất được giao để quản lý.
7. Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất
dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
8. Quản lý,
thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức, cán bộ công nhân viên và quản lý
tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hay đột xuất theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Trung tâm có Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc
giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
và miễn nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức giúp việc Giám đốc Trung tâm:
- Phòng Hành chính - Tài chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý quỹ đất;
- Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ;
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng
phòng. Các chức vụ này do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng của
Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở bản Quy định này và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan.
Tùy theo yêu cầu và khối lượng công việc từng
giai đoạn, Giám đốc Trung tâm được quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp việc
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tinh gọn và hiệu quả.
Điều 5. Biên chế
Giám đốc
Trung tâm được tự quyết định biên chế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu
cầu công việc thực tế và khả năng tài chính của Trung tâm.
Việc bố trí viên chức của Trung tâm phải căn cứ
vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Các chế độ, chính
sách và thẩm quyền về công tác tổ chức khác thực hiện theo các quy định của Nhà
nước và phân cấp của tỉnh.
Trung tâm là
đơn vị dự toán độc lập, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Trung tâm thực
hiện quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
Trung tâm
làm việc theo chương trình kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong bản Quy định này.
Trung tâm
làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm quyết định công việc thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm cao nhất
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được
phân công; đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về
lĩnh vực công tác được phân công.
Khi có những
vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm hay chưa được sự thống
nhất ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, Giám đốc Trung tâm phải báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh để được xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 8. Chế độ hội họp -
báo cáo - lưu trữ
Trung tâm thực
hiện các chế độ hội họp - thông tin - báo cáo - lưu trữ theo các quy định chung
của ngành và các văn bản pháp luật khác.
Hàng năm,
Trung tâm tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức theo đúng hình thức,
trình tự, nội dung do Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Nội vụ quy định.
1. Đối
với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm chịu
sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thường xuyên báo cáo
công tác và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác
của Trung tâm.
2. Đối
với sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Trung tâm chịu
sự quản lý nhà nước về những lĩnh vực hoạt động có liên quan của các sở, ban
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh, đồng thời Trung tâm
có quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ
sung bản Quy định này do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường thống nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.