ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
88/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất
đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
4259/TTr-STNMT ngày 18/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, Các Đoàn thể;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban - ngành;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP, Lâm, HCTC, TH;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về trình tự, thủ tục để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Quy định này không
áp dụng đối với thủ tục giao đất, cho thuê đất trong trường hợp dự án đầu tư
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 28 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu
tư, xây dựng, tài chính, thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Điều
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa
có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào
quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng
đất.
Nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong các văn bản sau:
a) Đối với các tổ
chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và xây dựng.
Đối với các dự
án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp
Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao
đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất;
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có
văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng
đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở
tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình tôn giáo;
3. Suất đầu tư
trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia
cho tổng diện tích đất của dự án. Đây là cơ sở để thẩm định, xác nhận về nhu cầu
sử dụng đất.
Giao Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính và các ngành có liên quan căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định suất đầu tư tối thiểu trên một
đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn
cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
Điều
4. Nội dung thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất
Việc thẩm định,
xác nhận về nhu cầu sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
1. Nội dung thẩm
định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án đầu tư:
a) Đánh giá về sự
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch
sử dụng đất được duyệt thì đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
b) Đánh giá về
yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất
thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về
quỹ đất của địa phương để đánh giá.
2. Nội dung xác
nhận nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư:
Thực hiện theo
quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.
Điều
5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng
đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của cấp xã.
4. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
5. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01
tháng 7 năm 2004).
Điều
6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với
trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Điều 10 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở.
Chương 2.
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT
MỤC
1. GIỚI THIỆU HOẶC THỎA THUẬN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ VÀ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
Điều
7. Giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm đầu tư và thông báo thu hồi đất
1.
Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ xin
giới thiệu địa điểm hoặc thỏa thuận địa điểm tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cùng với việc chấp thuận chủ trương đầu
tư.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo thu hồi đất ngay sau khi có văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm
và chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực
hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo trình tự, thủ tục quy định.
Nội dung thông
báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt
và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo
thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
3. Cho phép khảo
sát lập dự án đầu tư.
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu
vực dự án ngay sau khi được giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận
chủ trương đầu tư để phục vụ cho việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư;
và:
- Giao Trung tâm
phát triển quỹ đất tỉnh lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại Điểm b, Điểm
c Khoản này;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ
đất cấp huyện hoặc Ban Bồi thường Giải tỏa cấp huyện lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo
sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng
đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất để lập dự án đầu tư.
4. Đối với dự án
quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án
nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc
quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn ra
văn bản giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp
lệ.
Thời hạn ra
thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày có văn bản giới thiệu hoặc thoả thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương
đầu tư.
6. Sau khi đã được
giới thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ
xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nội dung dự án đầu
tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
8. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
1. Sử dụng đất
cho mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Sử dụng đất để
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất.
3. Sử dụng đất để
xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
4. Sử dụng đất để
xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
5. Sử dụng đất để
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
6. Sử dụng đất
cho các cơ sở tôn giáo.
7. Sử dụng đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa.
8. Sử dụng đất để
đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công
nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai.
9. Sử dụng đất để
thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
10. Sử dụng đất
để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không
thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
11. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di
dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc
theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
12. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các
công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi
trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật.
13. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng bao gồm dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự án quan trọng do Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
14. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án
nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Các dự án
trong khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;
b) Các dự án
trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện
trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các dự án
trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân
cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Sử dụng đất
để xây dựng các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định
tại Khoản 1 Điều 40 và Khoản 1 Điều 90 của Luật Đất đai năm 2003 bao gồm:
a) Khu thương mại
- dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể
cùng kinh doanh;
b) Khu du lịch
có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể
cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);
c) Khu vui chơi
giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều
loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và nhiều chủ thể cùng kinh
doanh;
d) Khu chăn nuôi
gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng động
bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
MỤC
2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT
Điều
9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không
phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu
cầu sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ (đối với trường hợp giao đất) hoặc 04 (bốn)
bộ hồ sơ (đối với trường hợp thuê đất) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề
nghị giao đất hoặc thuê đất (bản chính);
b) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Quyết định thành lập
tổ chức theo quy định của pháp luật (nếu có); Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đối với các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài);
c) Văn bản giới
thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư: Văn bản chấp
thuận cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với
người sử dụng đất (đối với các tổ chức nước ngoài);
d) Dự án đầu tư
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
các trường hợp không phải lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt);
- Trường hợp thực
hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ phải có giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu
tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng,
an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc
sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
- Trường hợp
giao đất để sử dụng vào mục đích cơ sở tôn giáo thì phải nộp văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cơ sở tôn giáo hoạt động.
- Trường hợp
giao đất, thuê đất để thực hiện dự án Khu dân cư, Khu đô thị, Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và khu công nghệ cao phải nộp: hồ sơ phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Bao gồm: quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng và bản đồ cơ cấu sử dụng đất kèm theo);
đ) Các loại tờ
khai thuế: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập (bản
chính);
e) Hồ sơ nguồn gốc
khu đất (bản chính);
f) Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật).
2. Trình tự, thủ
tục giao đất, thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đối với hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho người
sử dụng đất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cần
chỉnh sửa bổ sung; thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho
thuê đất;
c) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để lập
phiếu chuyển thông tin địa chính (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất);
d) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài
chính hoặc cơ quan Thuế đã xác định nghĩa vụ tài chính;
- Đối với hồ sơ
thuê đất: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ
quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ quan
Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển
thông báo đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế
là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của
cơ quan Tài chính chuyển sang).
- Đối với các hồ
sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
đ) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của
cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho
người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;
e) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất với
người sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn
giao đất trên thực địa.
Đối với trường hợp
giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất ngay sau khi nhận được quyết định
giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu
cầu sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ (đối với trường hợp giao đất) hoặc 04 (bốn)
bộ hồ sơ (đối với trường hợp thuê đất) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều 9 quy định này và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm
định.
2. Trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
thu hồi đất và giao đất, thuê đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp
thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một
quyết định.
Trường hợp khu đất
thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định;
b) Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
- Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã trở
lên;
- Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp còn lại;
c) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi nhận quyết định thu hồi đất, giao đất, thuê đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
để lập phiếu chuyển thông tin địa chính (đối với trường hợp giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất);
d) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài
chính hoặc cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
- Đối với các hồ
sơ thuê đất: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ
quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển
thông báo đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế
là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của
cơ quan Tài chính chuyển sang).
- Đối với các hồ
sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện nghĩa
vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
đ) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của
cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho
người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;
e) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và Giấy xác nhận đã bồi thường
xong, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất (đối với trường hợp
thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa;
Đối với trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi nhận được quyết định giao đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
11. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình,
cá nhân
1. Việc giao đất
trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
thực hiện theo phương án do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập và trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất thực hiện theo quy
định sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất
tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và
cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất
ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý
kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án
giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc và tổ chức tiếp
nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) xét duyệt;
c) Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ
đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
giao đất và cấp Giấy chứng nhận.
Thời gian thực
hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá 50 (năm mươi) ngày làm
việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.
2. Việc giao đất,
cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình,
cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng;
Đối với trường hợp
xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy
sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có Bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất,
thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ
điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều
kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, trích
sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
d) Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao
đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá
50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp
lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.
Điều
12. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông
thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban
nhân dân xã nơi có đất.
2. Việc giao đất
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân
dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng
tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của quy định này xem
xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách
các trj được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh
phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ được lập 02 (hai) bộ
gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm
theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng
tư vấn giao đất của xã;
b) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp
đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ
sơ quy định tại Điểm a, Khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
gửi số liệu địa chính cho Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác
minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất và cấp Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân;
d) Căn cứ vào
quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn
giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá
40 (bốn mươi) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng
và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được Giấy chứng nhận.
Điều
13. Việc tiếp tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng các khu đất có nguồn gốc do Nhà nước trực tiếp quản lý.
Các doanh nghiệp
đang sử dụng đất có nguồn gốc do nhà nước trực tiếp quản lý phải thực hiện việc
xử lý, sắp xếp lại nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
trước khi xem xét cho thuê đất tiếp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và
chuyển hình thức sử dụng từ thuê đất sang giao đất.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
14. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép
1. Người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức)
hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trường hợp thực hiện theo cơ chế "một cửa") (đối với hộ gia
đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
b) Giấy chứng nhận
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Người sử dụng
đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ
sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được
chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật Đất đai.
3. Việc đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai
thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp để chỉnh lý Giấy chứng nhận.
b) Cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận.
4. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày
làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận đã được chỉnh lý.
Điều
15. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
để làm nhà ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp thực
hiện theo cơ chế" một cửa"), hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất;
b) Đơn xin ghi nợ
tiền sử dụng đất (nếu có);
c) Giấy chứng nhận
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
d) Trích lục hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất;
đ) Các loại Tờ
khai thuế tương ứng với quy định pháp luật mà người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính, gồm:
+ Tờ khai nộp tiền
sử dụng đất;
+ Tờ khai lệ phí
trước bạ;
e) Những giấy tờ
chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành;
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa;
xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao
hồ sơ địa chính.
Trường hợp không
đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất biết.
3. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi số
liệu địa chính cho Chi Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận hoặc
cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận.
5. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận
được Giấy chứng nhận.
Điều
16. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản
xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình,
cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp
thực hiện theo cơ chế "một cửa"), hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất (bản chính);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; phương án sản xuất, kinh doanh;
c) Giấy chứng nhận
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
d) Trích lục hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất;
đ) Các loại Tờ
khai thuế tương ứng với quy định pháp luật mà người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính, gồm:
+ Tờ khai nộp tiền
thuê đất (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng với hình thức thuê đất);
+ Tờ khai nộp tiền
sử dụng đất (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng với hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất);
+ Tờ khai lệ phí
trước bạ;
e) Những giấy tờ
chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành;
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa;
xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết; thẩm định tác động về vệ sinh, môi trường; chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
Trường hợp không
đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất biết.
3. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi số
liệu địa chính cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với trường hợp thuê
đất hoặc Chi Cục thuế đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để
xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp
hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
5. Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận
được Giấy chứng nhận.
Điều
17. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức
1. Trình tự, thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
Người có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất nộp 03 (ba) bộ hồ sơ đối với trường hợp giao đất và
nộp 04 (bốn) bộ hồ sơ đối với trường hợp thuê đất tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất (bản chính);
- Văn bản giới
thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư (bản sao có chứng
thực);
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (bản sao có chứng thực);
- Dự án đầu tư
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
các trường hợp không phải lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt);
- Các loại tờ
khai thuế: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập (bản
chính);
- Giấy chứng nhận
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
- Trích lục hoặc
trích đo địa chính khu đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật);
2. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản
thông báo cho người sử dụng đất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, cần chỉnh sửa bổ sung; thời gian thực hiện không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển bộ
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính;
d) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài
chính hoặc cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Đối với trường
hợp thuê đất: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển sang cơ
quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; sau đó cơ quan Thuế chuyển
thông báo đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan thuế
là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đơn giá của
cơ quan Tài chính chuyển sang).
- Đối với trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
e) Trong vòng 01
(một) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của
cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho
người sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ tài chính;
f) Trong thời hạn
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, ký Hợp đồng thuê đất đối
với người sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất); đồng thời chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức
bàn giao đất trên thực địa.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KIỂM
TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
18. Nội dung kiểm tra
Các dự án đầu tư
xây dựng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
phải được quản lý và kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Kiểm tra tiến
độ triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Tiến độ bồi
thường giải phóng mặt bằng;
b) Tiến độ đầu
tư xây dựng.
2. Kiểm tra việc
sử dụng đất theo ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất của quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
19. Các căn cứ để kiểm tra
1. Văn bản giới
thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Quyết định
thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu
tư).
Điều
20. Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Kiểm tra về
tiến độ
a) Sau khi có
quyết định thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định phê duyệt
dự án đầu tư hoặc trong bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để
tiến hành theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án định kỳ 03 (ba) tháng 01
(một) lần;
b) Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã
được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
c) Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi kiểm tra phát hiện chậm triển khai thì phải có
văn bản nhắc nhở lần 1 cho chủ đầu tư, nếu đợt kiểm tra kế tiếp 03 (ba) tháng
sau mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có lý do chính đáng thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường để ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc
sử dụng đất theo ranh giới diện tích và quy hoạch được duyệt.
a) Chủ đầu tư phải
có trách nhiệm sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất.
Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về xây dựng:
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thiết kế cơ sở, bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 để kiểm tra
việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và quy hoạch.
Điều
21. Phân công trách nhiệm
1. Trách nhiệm của
chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư phải
có trách nhiệm quản lý dự án của mình đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã
đăng ký, sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Chậm nhất 03
(ba) tháng sau khi có quyết định giao đất (hoặc thuê đất hoặc chuyển mục đích sử
dụng đất) và tiếp sau định kỳ 03 (ba) tháng, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực
hiện dự án đầu tư cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động
về đất đai trên địa bàn;
b) Các trường hợp
sử dụng đất không đúng ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ
giới, sông rạch, hành lang bảo vệ các công trình (điện, nước, kênh, mương …), lấn
chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biện
pháp phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc xử phạt đối với
hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử
lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo thẩm
quyền.
3. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hướng dẫn người
xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục quy định tại quy định này;
b) Chủ trì phối
hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
c) Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định; chỉ đạo cắm
mốc bàn giao ngoài thực địa cho người sử dụng đất;
d) Theo dõi, kiểm
tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp
giấy chứng nhận cho chủ đầu tư;
đ) Xử lý các vi
phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền;
e) Tổ chức tiếp
nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao;
g) Phối hợp với
Sở Giao thông - Vận tải và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chặt
chẽ hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch và việc san lấp sông, kênh, rạch.
4. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn người
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định tại quy định này;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, kiểm
tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;
d) Xử lý các vi
phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của
các sở - ban - ngành khác tham gia giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
a) Căn cứ chức
năng nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban ngành thuộc tỉnh
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải
quyết hồ sơ, kiểm tra quản lý quá trình triển khai đầu tư dự án;
b) Hướng dẫn và
cung cấp các quy định của Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản
lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai
cho người sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.
Điều
22. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về sử
dụng đất đai sẽ bị xử lý vi phạm theo Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
và theo Điều 10 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.
2. Cán bộ công
chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Thủ trưởng các sở - ban - ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
theo đúng Quy định này.
Điều
24. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và
nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở phối hợp với Thanh
tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan để thực
hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo về cho Giám đốc các sở - ngành quản lý lĩnh vực đó để
xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của các sở -
ngành thì các sở - ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.