ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT MỚI
HOẶC CHO PHÉP THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở NHỮNG NƠI CHƯA CÓ BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH CÓ TỌA ĐỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật
phí và Lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ: số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông
tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ các
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 quy định
phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3890/TTr-STC ngày 13/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định về giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển
mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
các đối tượng khác sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
- Tổ chức, đơn vị được nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính theo
quy định tại quyết định này.
Điều 2. Mức
giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính
1. Đối với thửa đất có diện tích từ
1.000 ha trở xuống:
(Đơn vị tính: đồng)
TT
|
Diện tích thửa
đất
|
Mức giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính
|
Ngoại
nghiệp
|
Nội
nghiệp
|
Tổng
|
1
|
Đất đô thị
|
|
|
|
Quy
mô thửa đất
|
< 100 m2
|
1.454.619
|
284.015
|
1.738.634
|
100-300 m2
|
1.727.361
|
337.267
|
2.064.628
|
>300-500 m2
|
1.833.427
|
355.018
|
2.188.445
|
>500-1.000
m2
|
2.242.538
|
437.856
|
2.680.394
|
>1.000-3.000 m2
|
3.075.914
|
603.531
|
3.679.445
|
>3.000-10.000 m2
|
4.727.513
|
923.047
|
5.650.560
|
1 ha - 10 ha
|
5.673.016
|
1.107.657
|
6.780.673
|
10 ha -50 ha
|
6.145.767
|
1.199.961
|
7.345.728
|
50 ha - 100 ha
|
6.615.259
|
1.290.104
|
7.905.363
|
100 ha - 500 ha
|
7.564.021
|
1.476.876
|
9.040.896
|
500 ha - 1.000
ha
|
8.509.523
|
1.661.485
|
10.171.008
|
2
|
Đất
ngoài khu vực đô thị
|
|
|
Quy
mô thửa đất
|
< 100 m2
|
972.113
|
191.427
|
1.163.540
|
100-300 m2
|
1.151.574
|
224.845
|
1.376.419
|
>300-500 m2
|
1.227.335
|
236.679
|
1.464.014
|
>500-1.000
m2
|
1.492.500
|
289.931
|
1.782.431
|
>1.000-3.000 m2
|
2.045.559
|
289.931
|
2.335.490
|
|
>3.000-10.000 m2
|
3.151.675
|
396.437
|
3.548.112
|
|
1 ha - 10 ha
|
3.782.010
|
475.724
|
4.257.734
|
|
10 ha -50 ha
|
4.097.178
|
515.368
|
4.612.546
|
|
50 ha - 100 ha
|
4.410.172
|
554.083
|
4.964.255
|
|
100 ha - 500 ha
|
5.042.681
|
634.299
|
5.676.980
|
|
500 ha - 1.000
ha
|
5.673.016
|
713.587
|
6.386.603
|
2. Đối với thửa đất trên 1.000 ha
thì cứ 01 km đường ranh giới sử dụng đất được tính 212.175 đồng.
3. Trường hợp khi trích đo phải đo
nối với lưới tọa độ Quốc gia thì tính thêm mức đo lưới khống chế đo vẽ trên
nguyên tắc khoảng 05 km đường ranh giới sử dụng đất bố trí một cặp điểm đo bằng
công nghệ GPS. Mức đo ngắm 01 điểm
GPS là 810.895 đồng.
4. Khi một (01) đơn vị thực hiện trích
đo cho nhiều thửa đất trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã, trong cùng 01
ngày thì mức giá trích đo từ thửa đất thứ 02 trở đi chỉ được tính bằng 80% mức
giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
5. Trường hợp chỉ thực hiện kiểm
tra, thẩm định bản trích đo địa chính do tổ chức khác hoặc cá nhân lập thì mức
giá được áp dụng bằng 25% quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
6. Đo đạc tài sản gắn liền với đất:
a) Trường hợp đo đạc tài sản thực
hiện đồng thời với trích đo địa chính thửa đất thì mức giá trích đo địa chính
thửa đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 2 Quyết định
này. Mức giá đo đạc tài sản gắn liền với đất là nhà và các công trình xây dựng
khác được tính bằng 50% mức giá trích đo địa chính thửa đất có diện tích tương ứng
(không kể đo lưới) quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này. Trường
hợp đo đạc tài sản khác gắn liền với đất mức giá được tính bằng 30% mức giá
trích đo thửa đất có diện tích tương ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4
Điều 2 Quyết định này.
b) Trường hợp đo đạc tài sản thực
hiện không đồng thời với đo đạc địa chính thửa đất thì mức giá được tính như
sau:
- Đối với tài sản gắn liền với đất
là nhà và các công trình xây dựng khác thì mức giá được tính bằng 70% mức giá
trích đo địa chính thửa đất có diện tích tương ứng quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 4 Điều 2 Quyết định này (không kể đo lưới).
- Trường hợp nhà, công trình xây dựng
khác có nhiều tầng mà diện tích xây dựng ở các tầng không giống nhau phải đo đạc
riêng từng tầng thì mức giá đo đạc tầng sát mặt đất được tính bằng 70% mức giá
trích đo thửa đất có diện tích tương ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4
Điều 2 Quyết định này; từ tầng thứ 02 trở lên (nếu phải đo) mức giá được tính định
mức bằng 50% mức giá đo đạc của tầng sát mặt đất.
- Đối với tài sản gắn liền với đất
không phải là nhà, công trình xây dựng khác thì mức giá đo đạc được tính bằng
30% mức giá trích đo thửa đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 2 Quyết
định này.
c) Trường hợp ranh giới nhà ở và
tài sản gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì chỉ tính mức giá đo đạc
thửa đất mà không tính mức giá đo đạc tài sản gắn liền với đất.
7. Giá dịch vụ
đo đạc, lập bản đồ địa chính quy định tại Điều 2 Quyết định
này là giá đã gồm thuế giá trị gia
tăng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ cung ứng
giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1. Khi thu tiền giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, các đơn vị lập, sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản
đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Nguồn thu từ cung ứng giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có quyền quản lý, sử dụng và
điều hòa kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức, đơn vị được nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho
phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa
chính có tọa độ thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức giá quy định tại Điều 2 Quyết
định này.
2. Các tổ chức, đơn vị được nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính thực
hiện niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo quy định của pháp luật về
giá.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2017.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KT (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|