ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 5 NĂM
2020-2024
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị Quyết số
85/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI kỳ
họp thứ 14 thông qua bảng giá đất các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm
2020-2024;
Theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 629/TTr-STNMT ngày 27 tháng 11 năm
2019 về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
5 năm 2015-2019; Báo cáo số 277/BC-STP ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Sở Tư pháp
về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Văn bản thẩm định của
Hội đồng thẩm định bảng giá đất tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá đất và bảng
giá các loại đất 5 năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. (Có bản quy
định và bảng giá đất các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
và thay thế Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014, Quyết định
số 24/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016, Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày
12 tháng 12 năm 2016, Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017,
Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2018, Quyết định số
40/2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Người
đứng đầu các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này. /.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 5 NĂM 2020-2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
1. Giá các loại đất quy định tại Quyết
định này được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
2. Giá các loại đất quy định tại Quyết
định này được sử dụng làm cơ sở xác định giá đất trong các trường hợp sau:
a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (xác định theo giá trong Bảng giá đất) dưới
20 tỷ đồng;
b) Tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Một số
quy định khi định giá đất
1. Cách xác định vị trí và phân lớp
khi định giá đất
a) Trường hợp thửa đất ở vị
trí 1 có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo vị
trí có mức giá cao nhất.
b) Đối với các phường, xã thuộc thành
phố Vĩnh Yên và các phường: Đồng Xuân, Hùng Vương, Phúc Thắng, Tiền Châu, Trưng
Trắc, Trưng Nhị thuộc thành phố Phúc Yên, các vị trí được xác định như sau:
Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo
quyết định này; có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn
các vị trí tiếp theo.
Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) nối với đường,
phố được quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này, có mặt cắt ngõ nhỏ
nhất (tính từ chỉ giới đường, phố tới điểm đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với
ngõ) từ 3,5 m trở lên.
Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ nối với đường, phố được quy định trong các bảng
giá kèm theo quyết định này, có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới đường,
phố tới điểm đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 2 m đến dưới 3,5 m.
Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ nối với đường, phố được
quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này, có mặt cắt ngõ nhỏ nhất
(tính từ chỉ giới đường, phố tới điểm đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ)
dưới 2 m.
c) Đối với các thị trấn thuộc các huyện,
các vị trí được xác định như sau:
Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo
quyết định này; có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn
các vị trí tiếp theo.
Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ nối với đường, phố được quy định trong các bảng
giá kèm theo quyết định này, có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới đường,
phố tới điểm đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 3,5 m trở lên.
Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ nối với đường, phố được
quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này, có mặt cắt ngõ nhỏ nhất
(tính từ chỉ giới đường, phố tới điểm đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ)
dưới 3,5 m.
d) Đối với phường, xã: Nam Viêm, Xuân
Hòa, Cao Minh, Ngọc Thanh thuộc thành phố Phúc Yên và các xã thuộc các huyện,
các vị trí được xác định như sau:
Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo
quyết định này; có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn
các vị trí tiếp theo.
Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất có
ít nhất một mặt giáp với ngõ nối với đường, phố được quy định trong các bảng
giá kèm theo quyết định này, có khoảng cách dưới 200m theo đường đi
hiện trạng (tính từ chỉ giới với đường, phố đến điểm đầu tiên của thửa đất tiếp
giáp với ngõ).
Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất còn
lại.
e) Đối với các thửa đất tại các vị trí
2, vị trí 3, vị trí 4 giáp với ngõ nối thông với nhiều đường, phố có giá đất
khác nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
g) Đối với thửa
đất phi nông nghiệp (trừ: đất ở; đất thuộc các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
cụm KT-XH, đất làng nghề được quy định tại Bảng giá số 3; đất sân Golf được quy
định tại Bảng giá số 5; đất thuộc các Dự án cụ thể quy định trong Bảng giá từ số
6 đến số 14 (nếu có)) giáp với với đường, phố, ngõ được quy định trong các bảng
giá kèm theo quyết định này, được phân lớp theo nguyên tắc như sau:
Lớp 1: tính từ chỉ giới giao đất (bao
gồm cả diện tích giao không thu tiền sử dụng đất nếu có) đến hết 20 m theo chiều
sâu của thửa đất, tính bằng 100% mức giá quy định;
Lớp 2: phần diện tích còn lại của thửa
đất, giá đất được xác định bằng 60% giá đất lớp 1;
Thửa đất có diện tích > 01 ha, giá
đất của diện tích 1 ha tính phân lớp theo các
quy định trên. Phần diện tích còn lại của thửa đất, giá đất được xác định bằng
20% giá đất lớp 1.
h) Trường hợp các thửa đất ở khu vực
ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp giáp với hai đường,
phố có tên trong Bảng giá thì được tính hệ số bằng 1,2 giá đất của đường, phố
có giá đất cao nhất; trường hợp thửa đất ở vị trí giao cắt giữa một đường, phố
có tên trong bảng giá với một đường, phố có mặt cắt đường từ 3,5 m trở lên (vị
trí 2) thì được tính hệ số bằng 1,10 giá đất của đường, phố có tên trong bảng
giá, phụ lục bảng giá. Nhưng mức giá sau khi điều chỉnh không quá mức vượt
khung giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ quy định.
2. Chỉ giới hè đường, phố có tên trong
bảng giá hoặc ngõ nêu tại Khoản 1 Điều này được áp dụng như sau:
a) Đối với các trường hợp được Nhà nước
giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới quy hoạch
đường, phố được duyệt;
b) Đối với các trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mới theo nhiều giai đoạn khác nhau thì
chỉ giới đường phố tính theo chỉ giới quy hoạch được duyệt 1/500.
c) Các trường hợp còn lại, chỉ giới hè
đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới hè đường, phố, ngõ
hiện trạng.
3. Giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp quy định tại các bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định này được
tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Điều 4. Phân loại và phân vùng
đất
1. Phân loại đất: Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013
chia ra các nhóm đất cụ thể như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp: đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất nông nghiệp khác.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở tại nông thôn; đất ở
tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử
dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
c) Nhóm đất chưa sử dụng là
đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định Luật Đất đai, bao
gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2. Phân vùng đất: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phúc
chia thành các vùng như sau: Đồng bằng, Trung du và Miền núi (Miền núi bao gồm
các xã theo quy định của Ủy ban dân
tộc và miền núi).
Chương II
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 5. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp được quy định cụ thể, chi tiết trong
Bảng giá số 01, Bảng giá số 02.
2. Đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất
được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm trong cùng địa bàn xã, phường, thị
trấn, huyện, thành phố.
3. Đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Giá đất được tính
bằng giá đất rừng sản xuất.
4. Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng
trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh: Giá đất được tính bằng giá đất
nông nghiệp cao nhất trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn, huyện, thành
phố.
Điều 6. Giá đất ở và đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp được quy định cụ thể chi tiết trong bảng giá đất của các xã,
phường, thị trấn, huyện, thành phố (từ Bảng giá số 06 đến Bảng giá số 14).
Riêng giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
tại các khu đô thị được quy định cụ thể chi tiết trong Bảng giá số 04.
2. Giá đất Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm KT-XH,
đất làng nghề được quy định cụ thể chi tiết tại Bảng giá
số 03.
3.
Giá đất sử dụng vào mục đích sân Golf (bao gồm toàn bộ diện tích
làm sân golf và các công trình phụ trợ xây dựng trong diện tích sân golf) được
xác định cụ thể cho từng sân golf trên địa bàn tỉnh tại Bảng giá số 05.
4. Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản và
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được xác
định bằng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
có cùng vị trí, đường phố, khu dân cư nông thôn.
Điều 7. Giá
các loại đất phi nông nghiệp còn lại
1. Giá đất xây dựng trụ sở cơ
quan Nhà nước; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, được xác định bằng giá đất
thương mại, dịch vụ có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn.
2. Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng (gồm: đất giao thông;
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất
công trình công cộng khác) và đất phi nông nghiệp khác (gồm: đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng nhà kho và nhà
để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không
nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở) được xác
định bằng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có cùng vị trí, đường, phố,
khu dân cư nông thôn.
4. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa: thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xác
định giá đất cụ thể cho từng trường hợp.
5. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định bằng giá đất nuôi trồng
thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng; sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, vị trí, đường, phố, khu
dân cư nông thôn.
Điều 8. Giá đất
chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định
mục đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền
kề có mức giá cao nhất (trường hợp liền kề với hai loại đất khác nhau trở lên)
để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cho phép
đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng được
quy định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều
chỉnh, bổ sung giá các loại đất
Đối với những khu vực chưa được xác định
trong Bảng giá ban hành kèm theo quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh
do xây dựng đường, phố, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư ... giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố lập phương án giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung.
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá
các loại đất theo quy định tại Điều 14, Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm triển khai thực
hiện bản quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.