UBND
TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
61/QĐ-TNMT
|
Vĩnh
Yên, ngày 25 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT – DỰ TOÁN
VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Quyết định số: 2391/QĐ-UB
ngày 25/6/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số: 3467/QĐ-UB ngày 16/9/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật đất đai;
Thực hiện công văn số: 4470/BTNMT-ĐĐ ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đo đạc địa chính để thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đo đạc và Bản đồ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về
thẩm định Thiết kế kỹ thuật – Dự toán và kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ.
Điều
2. Quyết định này thay thế Quyết định 151/QĐ-TNMT
ngày 23/6/2006. Những nội dung không nêu trong Quy định này phải thực hiện theo
các quy định của Pháp luật đất đai hiện hành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Các phòng, các
đơn vị trực thuộc Sở; các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo sở;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, ĐĐBĐ.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Văn Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT – DỰ TOÁN VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/QĐ-TNMT ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường)
I.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Quy định ngày
quy định về thẩm định Thiết kế kỹ thuật – Dự toán và kiểm tra chất lượng đối với
tất cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ, trích đo thửa đất, trích lục bản đồ, số
hóa bản đồ…(sau đây gọi tắt là sản phẩm đo đạc và bản đồ) phục vụ cho việc cấp
giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao đất…(trừ
các sản phẩm thực hiện theo Thiết kế kỹ thuật – Dự toán đã được UBND tỉnh phê
duyệt)
2. Quy định này
được áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Sở có hoạt động đo đạc và bản đồ;
các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
II.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Bản đăng ký
hoạt động đo đạc và bản đồ do Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc cấp.
2. Giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ cấp.
III.
YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Đối với khu vực
đã có bản đồ địa chính chính quy thì phải sử dụng tài liệu bản đồ địa chính
chính quy để trích đo thửa đất, trích lục bản đồ, số hóa bản đồ hoặc biên tập
và chỉnh lý bổ sung (nếu có).
2. Đối với khu vực
chưa có bản đồ địa chính chính quy thì phải đo đạc mới và tuân thủ các yêu cầu
sau:
- Khu vực đã có
lưới địa chính cấp 1, cấp 2 việc đo vẽ bản đồ phải theo hệ tọa độ Quốc gia
VN-2000.
- Khu vực không
có lưới địa chính cấp 1, cấp 2 việc đo vẽ bản đồ phải theo hệ tọa độ giả định,
giá trị tọa độ được trích trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 mới được thành lập
phủ trùm toàn tỉnh (gọi tắt bản đồ địa hình).
3. Xây dựng lưới
khống chế: (Đối với khu vực chưa xây dựng lưới ĐC1,ĐC2)
- Khu đo có diện
tích đo vẽ lớn hơn 10 ha: Phải xây dựng lưới ĐC1, ĐC2 và lưới khống chế đo vẽ
theo quy trình của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ hiện hành và
theo hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
- Khu đo có diện
tích từ 5 ha đến 10 ha và đo vẽ các công trình hình tuyến ≥ 2 km: Phải xây dựng
lưới khống chế đo vẽ theo quy trình của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính các
tỷ lệ hiện hành và theo hệ tọa độ giả định, giá trị tọa đọ được trích trên bản
đồ địa hình.
- Khu đo có diện
tích nhỏ hơn 5 ha và không phải đo vẽ theo hình tuyến: Không nhât thiết phải
xây dựng lưới khống chế đo vẽ mà được đo vẽ cục bộ theo hệ tọa độ giả định, giá
trị tọa độ được trích trên bản đồ địa chính.
IV.
SẢN PHẨM TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ KIỂM TRA KỸ THUẬT
1. Hồ sơ trình
thẩm định: (trước khi đo đạc)
- Thiết kế kỹ
thuật – Dự toán;
- Hợp đồng kinh
tế kỹ thuật (nếu có);
- Bản đồ giới
thiệu địa điểm (nếu có);
2. Hồ sơ trình
kiểm tra kỹ thuật:
- Bản đồ mới
thành lập ở dạng giấy (giấy 120g/m2) và dạng số;
- Sổ dã ngoại hoặc
sổ mục kê; (Đầy đủ thông tin của chủ sử dụng đất)
- Hồ sơ đo lưới;
- Báo cáo kỹ thuật
và hồ sơ kiểm tra nghiệm thu cấp sản xuất;
Các tài liệu
liên quan khác…
Chú ý:
Hồ sơ trình thẩm định và kiểm tra kỹ thuật được đóng gói vào túi hồ sơ và
ghi rõ các hạng mục kèm theo
V.
CĂN CỨ THẨM ĐỊNH VÀ KIỂM TRA KỸ THUẬT
1. Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000;
2. Quyết định số
720/1999/QĐ-ĐC, ngày 30/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành tập ký hiệu thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 và 1/25000;
3. Quyết định số
719/1999/QĐ-ĐC , ngày 30/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành tập ký hiệu thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 và 1/25000
4. Thông tư số
02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
5. Quyết định số
05/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức
kinh tế - Kỹ thuật đo đạc bản đồ.
6. Thông tư liên
tịch 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/2/2007 về hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo
đạc bản đồ và quản lý đất đai.
7. Các quyết định
của UBND Tỉnh về phê duyệt Thiết kế kỹ thuật – Dự toán cho toàn tỉnh hoặc cho từng
khu vực.
8. Các hướng dẫn
kỹ thuật của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực
thuộc Sở có hoạt động đo đạc và bản đồ; tổ chức, cá nhân được phép hoạt động đo
đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ, khi xây dựng Thiết
kế kỹ thuật – Dự toán và đo vẽ bản đồ phải tuân thủ theo các văn bản tại mục V
quy định này; Tự kiểm tra 100% sản phẩm do đơn vị mình thực hiện trước khi
trình Sở thẩm định và kiểm tra.
2. Phòng Đo đạc
và Bản đồ chịu trách nhiệm xem xét các tài liệu liên quan, để xác định phương
án đo đạc và tỷ lệ đo vẽ bản đồ cho phù hợp với quy mô dự án và điều kiện thực
tế tại thực địa, thẩm định Thiết kế kỹ thuật – Dự toán trình Giám đốc Sở phê
duyệt; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả thẩm định và kiểm tra chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh. Lưu trữ các tài liệu được
quy định tại mục IV quy định này theo quy định.
3. Các phòng chức
năng thuộc Sở, các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm
thực hiện quy định này. Phòng Đo đạc và Bản đồ Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh
Phúc chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét, giải quyết./.