ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC
TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2012/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP , ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP , ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP , ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC , ngày
06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP , ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP , ngày 27/7/2007
của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC , ngày 08/01/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định và
ban hành bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND , ngày 07/12/2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về ban hành giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
Thay thế Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND , ngày
30/12/2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về ban hành Quy định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VP.Chính phủ (Hà Nội);
- Bộ Tài chính, Bộ TN & MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Địa phương 2 VPCP (TP.HCM);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
-
Các thành viên UBND tỉnh;
- Lưu: KT, TH, VX, XD, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND, ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều
chỉnh, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và
môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên
quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
c) Tổ chức, cá nhân thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức cá nhân khác có liên quan. Đối tượng áp dụng là
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định giá các loại đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng được quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai năm 2003, Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Giá đất theo Quy định
này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất.
Điều 2. Quy định giá
các loại đất này được áp dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất và thuế chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định pháp luật.
2. Tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất khi cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy
định Luật Đất đai.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định Luật Đất
đai.
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai.
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định pháp luật.
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định Luật Đất
đai.
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định
pháp luật.
8. Những trường hợp khác theo quy định pháp
luật.
Chương II
GIÁ ĐẤT
Ở TẠI ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN, ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU
NĂM, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT LÀM MUỐI
Điều 3. Giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng được quy định tại các Phụ lục từ 1, 5, 6, 7 và 8.
Điều 4.
1. Giá đất ở tại đô thị
quy định tại các Phụ lục từ 1, 5, 6, 7 và 8 được áp dụng như sau:
a) Giá đất ở tại các vị trí của các đường
phố, đoạn đường phố quy định tại Phụ lục từ từ 1, 5, 6, 7 và 8 được áp dụng đối
với các thửa đất có chiều sâu thâm hậu từ mét thứ 30 trở xuống tính từ mép lộ
giới.
b) Từ mét thâm hậu trên 30 đến mét thứ 70,
giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền đường trước đó và từ mét thứ trên
70 trở lên được tính bằng 25% giá đất ở mặt tiền đường trước đó, nhưng không
thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối với địa bàn thành phố Sóc Trăng;
không thấp hơn 100.000 đồng/m2 đối với địa bàn thị trấn, đô
thị loại IV và loại V của các huyện, thị xã.
c) Giá đất ở tại đô thị khu vực còn lại (ngoại
trừ đất ở đã quy định tại Điều 3 và Điều 5 Quy định này) trên địa bàn thành phố
Sóc Trăng là 120.000 đồng/m2; trên địa bàn thị trấn các huyện, các
phường thuộc thị xã Vĩnh Châu và khu vực thuộc đô thị loại IV, loại V là
100.000 đồng/m2.
2. Đối với đất ở tại nông thôn quy định tại
các Phụ lục từ 1, 5, 6, 7 và 8 được áp dụng như sau:
a) Giá đất ở tại các vị trí của khu vực 1 và
khu vực 2 quy định tại Phụ lục từ 1, 5, 6, 7 và 8 được áp dụng đối với các thửa
đất có chiều sâu thâm hậu từ mét thứ 30 trở xuống tính từ mép lộ giới (đối với
đường bộ) và có chiều sâu thâm hậu từ mét thứ 50 trở xuống tính từ mép hành
làng bảo vệ đường thuỷ (đối với đường thủy).
b) Đối với đất ở giáp đường bộ, từ mét thâm
hậu thứ trên 30 đến mét thứ 70, giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền
và từ mét thứ trên 70 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền, nhưng không thấp hơn
80.000 đồng/m2.
c) Đối với đất ở giáp đường thủy, từ mét thâm
hậu thứ trên 50 đến mét thứ 100 được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền và từ mét
thứ trên 100 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền, nhưng không thấp hơn 80.000
đồng/m2.
3. Đối với các tuyến đường giao thông có một
bên đường tiếp giáp mương lộ đang sử dụng vào mục đích công cộng, giá đất ở phía
bên mương lộ được tính như sau:
Trường hợp phía bên mương lộ không có đường
dal, giá đất ở cặp mương lộ được tính bằng 60% giá đất ở phía cặp đường; trường
hợp phía bên kia mương lộ có đường dal giá đất ở cặp đường dal được tính bằng 70%
giá đất ở phía cặp đường.
Điều 5. Giá đất ở tại
các đường hẻm đấu nối với các tuyến đường nêu tại Phụ lục 1 mà chưa có thể hiện
trong các phụ lục, được tính theo giá các thửa đất ở giáp với các tuyến đường
mà hẻm đó đấu nối nhân với hệ số sau:
1. Hẻm cấp 1:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong phạm vi từ
đầu hẻm vào không quá 300m và mét thứ 300 nằm trong thửa đất nào thì lấy hết
ranh thửa đất đó, hệ số 0,25.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ giáp ranh vị trí 1 vào đến 500 m và mét thứ 500 nằm trong thửa
đất nào thì lấy hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,20.
c) Vị trí 3: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ giáp ranh vị trí 2 vào trên 500m hoặc trong các hẻm của hẻm, hệ
số 0,15.
2. Hẻm cấp 2:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong phạm vi từ
đầu hẻm vào không quá 100m và mét thứ 100 nằm trong thửa đất nào thì lấy hết
ranh thửa đất đó, hệ số 0,20.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ giáp ranh vị trí 1 vào đến 200m và mét thứ 200 nằm trong thửa
đất nào thì lấy hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,15.
c) Vị trí 3: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ giáp ranh vị trí 2 vào trên 200m hoặc trong hẻm của hẻm, hệ số
0,10.
3. Hẻm cấp 3:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong phạm vi từ
đầu hẻm vào không quá 100m và mét thứ 100 nằm trong thửa đất nào thì lấy hết
ranh thửa đất đó, hệ số 0,15.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ ranh vị trí 1 đến 200 m và mét thứ 200 nằm trong thửa đất nào
thì lấy hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,10.
c) Vị trí 3: Thửa đất nằm trong phạm vi
khoảng cách từ vị trí 2 vào trên 200m hoặc trong các hẻm của hẻm, hệ số 0,05.
4. Giá đất tại các vị trí 1, 2 và 3 quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng đối với các thửa đất có chiều sâu
thâm hậu từ mét thứ 30 trở xuống tính từ mép lộ giới. Từ mét thâm hậu thứ trên
30 đến thứ mét thứ 70, giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền hẻm và từ
mét thứ trên 70 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền hẻm. Giá đất trong các
đường hẻm được tính theo quy định trên nhưng không thấp hơn 120.000 đồng/m2
đối với địa bàn thành phố Sóc Trăng, không thấp hơn 100.000 đồng/m2
đối với địa bàn thị trấn, đô thị loại IV và loại V của các huyện, thị xã không
thấp hơn 80.000 đồng/m2 đối với địa bàn các xã.
Trường hợp thửa đất nằm tại vị trí có nhiều
đường hẻm thông nhau giáp với nhiều tuyến đường, giá đất ở của đường để làm căn
cứ tính giá cho hẻm là đường có khoảng cách gần nhất đến vị trí thửa đất đó.
5. Xác định địa danh điểm đầu và điểm
cuối của mức giá theo tuyến đường:
Trong bảng Phụ lục 1 về giá đất ở việc ghi vị
trí, điểm tiếp giáp giữa các mức giá mới thể hiện được ranh giới điểm đầu và
điểm cuối của 01 bên đường; phía bên kia đường được qui định như sau: Đối với
các tuyến giao thông giá đất ở thể hiện trong phụ lục đã nêu địa danh cụ thể vị
trí đầu và cuối một bên đường của 01 đoạn giá; ranh giới giá đất phía bên kia
đường được xác định là điểm đầu hoặc điểm cuối của ranh thửa đất nằm đối diện
với điểm cuối hoặc điểm đầu địa danh được nêu trong phụ lục theo đường vuông
góc giao qua trục lộ giao thông mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đối với các địa danh trong Phụ lục1 có ghi từ
một địa danh cụ thể về 02 phía 300 m hoặc từ một địa danh cụ thể đi vào 200 m…:
Địa danh cuối để xác định mức giá đất được tính là hết ranh của thửa đất có mét
thứ 300, 200…. So với điểm địa danh được chọn; ranh giới giá đất phía bên kia
trục giao thông được xác định là điểm đầu hoặc điểm cuối của ranh thửa đất nằm
đối diện với điểm cuối hoặc điểm đầu địa danh được được xác định nêu trên theo
đường vuông góc giao qua trục giao thông mà thửa đất đó tiếp giáp.
Điều 6. Đất
ở tại góc đường (đối với các tuyến đường nêu tại các Phụ lục 1, không kể các đường
hẻm) có 2 cạnh giáp với 2 đường thì giá đất ở được áp dụng là giá đất ở của
tuyến đường có giá cao hơn nhân với hệ số 1,2.
Điều 7.
1. Giá đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và
đất làm muối trên địa bàn các huyện, thành phố được quy định tại Phụ lục 2, 3,
4 và Phụ lục 5.
2. Đối với diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất trông cây hàng năm trên địa bàn tỉnh chưa được xác định khu vực, vị trí và
mức giá tại Quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất được lấy giá đất trồng cây
hàng năm có cùng khu vực, vị trí để xác định mức giá cụ thể.
3. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp nằm trong trong khu dân cư
thị trấn, khu dân cư nông thôn; đất nông nghiệp có cạnh tiếp giáp Quốc lộ,
đường Tỉnh, đường Huyện trong phạm vi 100 mét tính từ mép lộ (trừ thành phố Sóc
Trăng), giá đất tính theo quy định khoản 9 Phụ lục 5.
Việc xác định khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông
thôn được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng giá đất
nuôi trồng thuỷ sản tương ứng với khu vực và vị trí quy định tại Phụ lục 4.
Trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp kết hợp nuôi trồng, khai thác thuỷ sản thì căn cứ vào giá đất phi
nông nghiệp cùng khu vực, vị trí hoặc tại vùng lân cận gần nhất (nếu không có
liền kề) để xác định mức giá cụ thể.
Chương III
GIÁ ĐẤT
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ PHI NÔNG NGHIỆP NGOÀI ĐẤT Ở
Điều 8. Giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không bao
gồm đất ở đã quy định tại Phụ lục từ 1, 4, 5, 6, 7 và 8 được áp dụng theo các
vị trí tương ứng vị trí đất ở tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn, cụ thể
như sau:
1. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử
dụng vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo
dục - đào tạo, dạy nghề: Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở có cùng
khu vực, vị trí.
2. Giá đất ở có cùng vị trí nêu tại khoản 1
Điều này được xác định theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Quy định này.
Điều 9. Việc
xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp của thửa đất được xác định trên cơ sở giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 10.
1. Đối với giá thuê đất
sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, các khu du lịch được UBND tỉnh
ban hành riêng thì không áp dụng mức giá theo Điều 8 Quy định này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông
nghiệp còn lại ngoại trừ đất ở và đất sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều 8 Quy định này và khoản 1 Điều này (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo
tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng
vào mục đích công cộng…): Giá đất được căn cứ vào giá đất ở có cùng khu vực, vị
trí hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền
kề) đã quy định để xác định mức giá cụ thể theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6
Quy định này.
Điều 11. Đối với nhóm đất bãi bồi ven sông Hậu, ven biển; đất cồn
mới nổi trên sông; đất chưa đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định theo mục
đích sử dụng đất khi đưa vào sử dụng hoặc theo quyết định cho phép của UBND cấp
thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 12. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ.
Điều 13. Đối với các
dự án, công trình đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được xử lý như sau:
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quy
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở ngành liên quan
1. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì thực hiện,
hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí trung tâm xã và khu dân cư tập trung đã
được phê duyệt quy hoạch làm cơ sở để xác định giá đất.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp Sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh công bố việc áp dụng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
theo Quy định này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện
về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
PHỤ LỤC 5
GIÁ
ĐẤT NÔNG NGHIÊP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ VÙNG GIÁP RANH THÀNH
PHỐ SÓC TRĂNG, ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT LÀM MUỐI VÀ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN (KHU VỰC 3
CÒN LẠI) TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND, ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
1. Giá đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Sóc Trăng (áp dụng cho đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác) được phân thành 01 vị trí: mức giá
80.000 đ/m2.
2. Giá đất nông nghiệp trên địa bàn 04 phường
thị xã Vĩnh Châu (áp dụng cho đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác) được phân thành
01 vị trí: mức giá 75.000 đ/m2.
3. Giá đất nông nghiệp giáp ranh giữa các
huyện Mỹ Tú, Châu Thành, Mỹ Xuyên, Long Phú với thành phố Sóc Trăng (được xác
định trong phạm vi khoảng cách 300 m tính từ đường địa giới hành chính về phía
huyện và áp dụng chung cho đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản): 48.000 đồng/m2.
Trường hợp giá đất nông nghiệp vùng giáp ranh
quy định tại mục 3 Phụ lục này khi tính giá mà thấp hơn giá đất từng loại theo
quy định trong các phụ lục giá đất nông nghiệp tại các huyện giáp ranh thì áp
dụng theo quy định tại phụ lục.
4. Đối với diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất trồng cây hàng năm trên địa bàn tỉnh chưa được xác định khu vực, vị trí và
mức giá tại Quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất được lấy giá đất trồng cây
hàng năm có cùng khu vực, vị trí để xác định mức giá cụ thể.
5. Giá đất làm muối các Hợp tác xã muối Lai
Hoà, Vĩnh Tân thuộc thị xã Vĩnh Châu: 30.000 đồng/m2.
6. Giá đất nông nghiệp khác (đất nông nghiệp
khác quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) trên địa
bàn các huyện, thị xã thuộc tỉnh được tính 75.000 đồng/m2.
7. Giá đất rừng sản xuất của các phân trường thuộc
Công ty Lâm nghiệp trên địa bàn các huyện: 20.000 đồng/m2.
8. Giá đất ở tại nông thôn khu vực 3 trên địa
bàn các huyện và các xã thuộc thị xã Vĩnh Châu.
Đơn vị tính : 1.000
đồng/m2
Khu vực
|
Vị trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị trí 3
|
Khu vực 3
|
120
|
100
|
80
|
9. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp nằm trong trong khu dân cư
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp có cạnh tiếp giáp với Quốc
lộ, đường Tỉnh, đường Huyện trong phạm vi 100m tính từ mép đường lộ (ngoại trừ
thành phố Sóc Trăng):
a) Tại khu vực thị trấn, đô thị loại IV và
loại V: 75.000 đồng/m2.
b) Tại các xã trong tỉnh: 70.000 đồng/m2.
10. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử
dụng vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo
dục - đào tạo, dạy nghề; mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở có cùng
khu vực, vị trí.
11. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông
nghiệp còn lại ngoại trừ đất ở và đất quy định tại mục 10 Phụ lục này (gồm đất
xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở
sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng…): Giá đất được căn cứ
vào giá đất ở có cùng khu vực, vị trí hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất
(trường hợp không có đất ở liền kề) đã quy định để xác định mức giá cụ thể.
PHỤ
LỤC 6
GIÁ
ĐẤT Ở THUỘC DỰ ÁN KHU DÂN CƯ MINH CHÂU, THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND, ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
1. Giá đất ở đối với các thửa đất
thuộc Đường A1 và A2 (suốt đường): 560.000 đồng/m2 .
2. Giá đất ở đối với các thửa đất thuộc đường
B, theo 03 giới hạn chiều dài tuyến đường :
- Giới hạn 1 (từ Quốc lộ 1A đến Đường A2):
1.120.000 đồng/m2.
- Giới hạn 2 (từ Đường A2 đến Đường A1):
620.000 đồng/m2.
- Giới hạn 3 (từ Đường A1 đến Kênh 30/4):
336.000 đồng/m2.
3. Giá đất ở đối với các thửa đất thuộc Đường
C1, C2, C3, C4, C5, C6 và C7 (suốt đường): 560.000 đồng/m2.
4. Giá đất ở đối với các thửa đất thuộc Đường
D1, D2, D3, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D10, D11, D12, D13, D14, D15, D16, D17, D18
và D19 (suốt đường): 208.000 đồng/m2.
Ghi chú: Tên đường quy định trên căn cứ theo
bản vẽ quy hoạch Khu dân cư Minh Châu được phê duyệt tại Quyết định số
1653/QĐ.HC.04, ngày 21/10/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng.
PHỤ LỤC 7
GIÁ
ĐẤT Ở THUỘC DỰ ÁN KHU DÂN CƯ XUNG QUANH TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 9, THÀNH PHỐ
SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND, ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
1. Giá đất ở đối với các thửa đất thuộc Khu A
(các lô A5, A8 và A12 ) và Khu B có vị trí mặt
tiền giáp đường Trần Hưng Đạo nối dài: 4.000.000 đồng/m2 .
2. Giá đất ở cặp đường lộ số 01: Theo 02 giới
hạn chiều dài tuyến đường:
- Giới hạn 1 (Đối với các thửa đất nằm trong
đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường số 09): 2.800.000 đồng/m2 .
- Giới hạn 2 (Đối với các thửa đất nằm trong
đoạn từ đường số 09 đến đường số 07): 2.000.000 đồng/m2.
3. Giá đất các đường còn lại trong khu dân
cư: số 02, số 03, số 04, số 05, số 06, số 07, số 08, số 09 và số 10: 1.400.000
đồng/m2.
4. Hệ số tính giá bổ sung: Đối với thửa đất
có vị trí giáp 02 mặt đường, giá đất nhân thêm hệ số 1,2.
PHỤ LỤC 8
GIÁ
ĐẤT Ở CỦA TIỂU DỰ ÁN 1 VÀ 5 THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHU 5A
- MẠC ĐĨNH CHI, THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND, ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
1. Giá đất ở thực hiện đối với các đối tượng
thu nhập thấp được UBND tỉnh xét duyệt theo chủ trương và chính sách của tỉnh:
a) Lớp nhà bên trong : Giá 1.000.000 đồng/m2
.
b) Lớp nhà bên ngoài :
- Đường số 8 (giáp khu tái định cư): Giá
1.200.000 đồng/m2.
- Đường số 7 (giáp tuyến Nam Nhân Lực): Giá
1.400.000 đồng/m2 .
2. Giá đất ở đối với các đối tượng là hộ dân
được bố trí tái định cư do bị ảnh hưởng của dự án Kè bờ sông Maspéro, thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng:
a) Đất dãy nhà bên trong (có lộ giới 8m):
900.000 đồng/m2.
b) Đất dãy nhà bên ngoài:
- Giáp đường số 7: 1.080.000 đồng/m2.
- Giáp đường số 8: 1.280.000 đồng/m2.
3. Giá đất các đường 9A, 9B, 14, 16, 20, 21,
22 và 23: 1.300.000 đồng/m2.