ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN
XÃ HỘI HÓA TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014; Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 2647/STC-GCS ngày 24/8/2015, Báo cáo thẩm định số 1318/BC-STP
ngày 13/8/2015 của Sở Tư pháp; sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực
HĐND tỉnh tại Văn bản số 450/HĐND ngày 05/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ miễn tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực đô thị trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Tin học;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL, XD, TH1;
- Gửi: Văn bản giấy và điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TẠI
KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 15/10/2015 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ miễn
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục
và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội
hóa được hưởng chế độ miễn tiền thuê đất theo Quy định này là cơ sở phải thuộc
danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
2. Chỉ thực hiện việc miễn tiền thuê
đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có đầy đủ hồ sơ, giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Quy định này.
3. Giao các Sở quản lý chuyên
ngành trong lĩnh vực xã hội hóa có trách nhiệm công khai, hướng dẫn cơ sở thực
hiện xã hội hóa về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Kiểm tra và xác nhận bằng văn bản đối
với cơ sở xã hội hóa đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ
tướng Chính phủ quy định, đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa.
Điều 4. Chế độ miễn tiền thuê đất
đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện
quy định tại Điều 3 Quy định này được miễn tiền thuê đất
khi Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc
lĩnh vực xã hội hóa, cụ thể như sau:
Thực hiện miễn tiền thuê đất cho toàn
bộ thời gian thuê đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa tại khu vực
đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 5. Xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất.
Điều 6. Thẩm quyền miễn, hồ sơ,
trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Thẩm quyền miễn:
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục miễn:
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa có xác
nhận đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Điều 3 Quy định
này của Sở quản lý hành chính Nhà nước chuyên ngành các lĩnh vực Giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục miễn tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Công văn
số 13532/BTC-QLCS ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ; trình tự,
thủ tục và thẩm quyền miễn tiền thuê đất trong thực hiện các chính sách khuyến khích
xã hội hóa; kinh doanh vận tải công cộng.
Điều 7. Xử lý các vấn đề phát
sinh khi ban hành Quy định này
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa sử dụng đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa
ban hành quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thì cơ sở thực
hiện xã hội hóa được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo quy
định kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
2. Các vấn đề khác liên quan đến dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại Quyết định này được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở chuyên
ngành về xã hội hóa có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
rà soát danh mục các cơ sở đã thực hiện xã hội hóa sử dụng đất ở, đất đô thị
trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành quy định chế độ miễn tiền
sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đồng thời có trách nhiệm giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo
đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã phối hợp với các sở, ngành có liên quan, xác định
nhu cầu sử dụng đất các dự án xã hội hóa dự kiến thực hiện
trên địa bàn để đưa vào Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện làm cơ sở thực hiện thu hồi đất và cho thuê đất theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính cân đối, tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với quỹ đất phục vụ xã hội hóa theo quy
định hiện hành.
4. Cục Thuế tỉnh định kỳ hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện ưu đãi về đất đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi Sở Tài chính và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để tổng hợp và phối hợp với các sở, ngành liên quan soát xét, tham mưu đề
xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.