ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5063/QĐ-UBND
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
Nhà ở; số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ; số 49/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 2127/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; số 996/QĐ-TTg ngày 19
tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành
phố Hà Nội giai
đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Thông tư của
Bộ Xây dựng: số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ; số
07/2021/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 và số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND và số 21/NQ-HĐND ngày
23/9/2021 của HĐND Thành phố về việc thông
qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số
3627/QĐ-UBND ngày 03
tháng 10 năm 2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển
nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 301/TTr-SXD(PTĐT) ngày 31 tháng 10
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và 15 Phụ lục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (để b/cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để
b/cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/cáo);
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Các Sở: XD, KHĐT, QHKT, TNMT,
TC,
CT,
LĐTBXD, GDĐT;
- BQL các khu CN&CX TP, Quỹ ĐTPT TP;
- Cục Thuế TP, Cục Thống kê TP;
-
Liên
đoàn LĐ TP; Ngân
hàng CSXH TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, PCVP
V.T.Anh, TH, ĐT,
Trung
tâm tin học - Công báo;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương
Đức Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5063/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND thành phố
Hà Nội)
I. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Các chỉ
tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Kế hoạch:
Chương trình phát triển nhà ở thành phố
Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 và Kế hoạch phát triển
nhà ở thành phố Hà
Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) đã được UBND Thành phố
phê duyệt tại Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày 28/11/2014; trong đó xác định mục
tiêu phát triển nhà ở xã hội giai đoạn
2016-2020 khoảng 6.220.861 m2 sàn, trong đó:
- 4.676.330 m2 sàn nhà ở xã hội cho 9
đối tượng quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP .
- 567.539 m2 sàn nhà ở công nhân;
- 976.922 m2 sàn nhà ở cho sinh viên;
2. Kết quả
phát triển nhà ở xã hội:
2.1. Kết quả phát triển
m2 sàn nhà ở xã hội:
Trong giai đoạn 2016 - 2020, trên địa
bàn Thành phố có 25 dự án đã hoàn thành với tổng số 1.254.087 m2 sàn nhà ở xã hội,
trong đó:
+ Nhà ở phục vụ các đối tượng theo quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở: 23
dự án với khoảng 1.226.886 m2 sản tương đương 12.659 căn hộ (đạt khoảng 26,24%
so với Kế hoạch).
+ Nhà ở sinh viên (ký túc xá): 02 dự
án với 27.201 m2 sàn (đạt khoảng 2,78% so với Kế hoạch).
+ Nhà ở công nhân: 0 dự án.
- Năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022:
04 dự án đã hoàn thành với 329.135 m2 sàn nhà ở xã hội, 3.900 căn hộ, trong đó:
+ Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
+ Nhà ở cho công nhân: 01 dự án với
khoảng 130.220 m2 sàn, 1.170 căn hộ;
+ Nhà ở phục vụ các đối tượng theo quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở: 03 dự án với khoảng 198.915 m2 sàn, 2.730 căn
hộ;
- 46 dự án đang triển khai với khoảng
2.900.000 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
+ Nhà sinh viên (ký túc xá): 0 dự án;
+ Nhà ở cho công nhân: 06 dự án với
khoảng 316.000 m2 sàn nhà ở;
+ Nhà ở phục vụ các đối tượng theo Điều
49 của Luật Nhà ở: 40 dự án với khoảng 2.584.000 m2 sàn.
(Chi tiết tại các Phụ lục 1, 2, 3, 4
kèm theo)
Kết quả phát triển nhà ở xã hội theo
chỉ tiêu Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020
Mục tiêu và
kết quả thực hiện
|
Nhà ở xã hội
cho 9 đối tượng theo Nghị định 188/2013/NĐ-CP (*)
|
Nhà ở cho
công nhân (**)
|
Nhà ở cho
sinh viên
(***)
|
Tổng
|
Mục tiêu Kế
hoạch giai đoạn 2016-2020
|
4.676.330
|
567.539
|
976.992
|
6.220.861
|
Kết quả thực
hiện đến năm 2020
|
1.226.886
|
0
|
27.201
|
1.254.087
|
Chênh lệch
so với Kế hoạch
(+/-)
|
- 3.449.444
|
- 567.539
|
- 949.791
|
- 4.966.774
|
Đánh giá
|
Không đạt
|
Không đạt
|
Không đạt
|
Không đạt
|
(*) Theo Kế hoạch phát triển nhà ở ban
hành kèm theo Quyết
định 6336/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND Thành phố.
(**) Đối với nhà ở công nhân: Đến
năm 2020, trong 09 khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố (tăng 01 khu so
với năm 2015) có 04 dự án đầu tư nhà ở cho công
nhân, lao động với tổng công suất thiết kế khoảng
22.420 chỗ ở; đã
bố trí cho công nhân thuê 12.760 chỗ ở (chiếm khoảng 56,9%).
(***) Tỷ lệ lấp đầy trong các
khu ký túc xá đã đưa vào sử dụng khoảng 58% và tại các cơ sở giáo dục đào tạo
trực thuộc trung ương, dân lập đóng trên địa bàn Thành phố cơ bản đáp ứng
đạt trên 70% nhu cầu ở của sinh viên, đồng thời 03 khu ký túc xá tập trung của
Thành phố hiện vẫn chưa lấp đầy, còn quỹ nhà trống,
do đó đến năm 2020 Thành phố không đầu tư xây dựng mới các dự án đầu tư nhà ở
sinh viên (ký túc xá) tập trung của Thành phố.
2.2. Một số chỉ tiêu khác:
- Tỷ lệ nhà ở xã hội cho
thuê: Theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020
và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014, đến năm 2020, tỷ lệ diện tích sàn
nhà ở để cho thuê
trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải đạt tối thiểu 30% tổng diện
tích sàn nhà ở xã hội tại dự án.
Theo thực tế tại 23 dự án
đầu tư nhà ở xã hội đã hoàn thành, tổng số căn nhà ở xã hội cho thuê là 2.018 căn
tương đương với 141.260 m2 sàn nhà ở, chỉ đạt khoảng 16% (= 2.018 căn hộ cho
thuê/12.659 căn nhà ở xã hội), chưa đáp ứng theo mục tiêu đã được xác định tại
Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố (30%).
(Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
- Kết quả thu nộp tiền từ quỹ đất 20%,
25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn Thành
phố:
Tính đến cuối năm 2020, có 47 dự án được
phê duyệt nghĩa vụ tài
chính tại quyết định phê duyệt giá
trong đó có tách số tiền tương đương quỹ 20% dành để phát triển nhà ở xã hội, cụ
thể:
Tổng số tiền phải nộp là 3.564,9 tỷ đồng[1] (tương đương tổng
diện tích quỹ đất 20% khoảng 15,45ha), trong đó:
- Số tiền đã nộp là 3.464,7 tỷ đồng;
- Số tiền còn phải nộp là 100,2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo).
- Kết quả cho vay mua nhà ở xã hội:
Đến 31/11/2020, dư nợ Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi nhánh Hà Nội cho vay nhà ở xã hội đạt 236 tỷ đồng với 514 khách hàng vay
vốn (trong đó 43 khách hàng vay vốn xây sửa nhà để ở, 417 khách hàng vay vốn
mua nhà ở xã hội); Đến 31/12/2020, dư nợ đạt 242 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch
giao. Doanh số cho vay 3 năm từ 2018-2020 là 260,2 tỷ đồng, doanh số thu nợ 3
năm là 18,1 tỷ đồng.
- Về nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
cho thuê: Chưa được bố trí.
3. Đánh giá kết quả đạt
được và tồn tại, nguyên nhân:
3.1. Về việc thực
hiện Kế hoạch
- Thành phố đã tập trung hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở được duyệt; cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở và góp phần nâng cao điều kiện,
chất lượng sống cho người dân Thủ đô.
- Công tác đầu tư xây dựng nhà ở, khu
nhà ở xã hội đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã gắn với phát triển đô
thị, chỉnh trang đô thị; các công trình nhà ở xã hội cơ bản đáp ứng yêu
cầu thiết kế theo hướng hiện đại, đảm bảo không gian xanh, thân thiện với môi
trường, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ
thông minh trong
quản lý sau đầu tư.
- Nhà ở xã hội được đầu tư với nhiều
hình thức đa dạng từ các nguồn lực xã hội, như: Đầu tư phát triển mới các dự án
đầu tư nhà ở xã hội độc lập; dành diện tích đất, diện tích sàn nhà ở trong các
dự án đầu tư nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội; triển khai nghiên cứu thí điểm
xây dựng 5 khu nhà ở xã hội tập trung với quy mô lớn, hạ tầng đồng bộ, tổng diện
tích khoảng, 272,45ha với diện tích 2,5 triệu m2 sàn; bố trí nguồn lực hợp lý của
Thành phố để phát triển nhà ở, cho vay ưu đãi và thực hiện chính sách hỗ trợ
người nghèo về nhà ở theo chương trình, kế hoạch của Thành phố[2].
Đến hết năm 2020, Thành phố có 47 dự án được
phê duyệt nghĩa vụ tài chính tại quyết định phê duyệt giá có tách số tiền tương
đương giá trị quỹ đất 20% dành để phát triển nhà ở xã hội, với tổng số tiền phải
nộp là 3.564,9 tỷ đồng (tương đương tổng diện tích quỹ đất 20% khoảng 15,45ha),
trong đó: số tiền đã nộp là 3.464,7 tỷ đồng; số tiền còn phải nộp là 100,2 tỷ đồng.
- Đã bố trí nguồn lực hợp lý của Thành phố để
phát triển nhà ở, cho vay ưu đãi từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố để phát triển
nhà ở xã hội và hỗ trợ người nghèo khó khăn về nhà ở, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội về nhà ở trên địa bàn Thành phố.
- Tích cực tham gia góp ý, kiến nghị về
lĩnh vực phát triển nhà ở và đã được Chính phủ, Bộ Xây dựng ghi nhận, tiếp thu
khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở là cơ sở pháp lý quan trọng
trong công tác phát triển nhà ở của Thành phố, cụ thể: Năm 2018 đã
tham gia góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động sản, Luật quy hoạch đô thị; báo cáo kiến nghị về Tổng
kết thi hành Luật Nhà ở thực hiện chính sách nhà ở cho cán bộ công chức; năm
2020 đã tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ về phát triển,
quản lý nhà ở, nhà ở xã hội.
- Xây dựng, ban hành Quy định về quản
lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm
theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 05/11/2019 của UBND thành phố, đây là văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng để phục vụ công tác phát triển và quản lý nhà ở
xã hội; đồng thời tổ chức thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển
khai Luật Nhà ở và các nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành
cho các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, qua đó kịp thời giải quyết, khắc phục các vướng
mắc, giúp việc triển khai dự án tuân thủ pháp luật và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án, sớm đưa vào khai thác sử dụng.
3.2. Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân:
3.2.1. Tồn tại, hạn chế:
- Kết quả phát triển sàn nhà ở xã hội
chưa đáp ứng mục tiêu mét vuông sàn nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch của
Thành phố giai đoạn 2016-2020 đã đề ra (đạt khoảng 20,2% so với Kế hoạch, trong
đó: Nhà ở sinh viên đạt khoảng 2,78%; Nhà ở công nhân đạt 0%; Nhà ở phục vụ các
đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở đạt khoảng 26,24%). Diện
tích sàn nhà ở xã hội đạt tỷ lệ thấp so với tổng số diện tích sàn nhà ở đã phát
triển.
- Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
còn hạn chế, việc triển khai các khu nhà ở xã hội tập trung chậm.
- Số tiền thu được từ chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở
thương mại nộp tương đương quỹ 20% đất ở tại dự án hiện chưa được bố trí sử dụng
hiệu quả để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ), trong khi đó nguồn lực
tài chính của Thành phố để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách còn hạn chế.
3.2.2. Nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế:
- Hà Nội là một trong những địa
phương đầu tiên xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo
quy định của Luật Nhà ở, đây là nhiệm vụ mới, khó và trong bối cảnh chưa ban
hành Chương trình phát triển đô thị của Thành phố; do đó đề xuất nhu cầu phát
triển nhà ở của Thành phố chưa sát với thực tế, chưa lường hết được các thách
thức, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các chính sách, văn bản luật của
Trung ương chưa kịp thời quy định mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các trường hợp
phát sinh trong thực tế.
- Các khu nhà ở xã hội tập trung triển
khai chậm do vướng cơ chế, chính sách; Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư chưa
có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện.
- Cơ chế chính sách ưu đãi hiện hành
chưa thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội khu vực ngoại
thành và nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng là công nhân, sinh viên.
- Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã
hội thiếu hụt do đa số chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy mô dưới 10ha đất lựa chọn
hình thức nộp bằng tiền thay
vì dành quỹ đất hay quỹ nhà trong dự án làm nhà ở xã hội.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển nhà ở thành
phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 và số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014, UBND
Thành phố đã ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và
các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) tại Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày
28/11/2014, đến nay đã hết giai đoạn 2016 - 2020.
Tại điểm d khoản 1 mục III Quyết định số
996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến
năm 2030, UBND Thành phố có trách nhiệm: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát
triển các loại
nhà ở hàng năm và các năm trong từng giai đoạn.
Tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm
2014: Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê
duyệt, UBND cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng
năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà
ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) có trách
nhiệm tổ chức xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều
169 của Luật Nhà ở.
Ngày 29/11/2021, UBND Thành phố đã phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 tại Quyết
định số 5019/QĐ-UBND .
Ngày 03/10/2022, UBND Thành phố đã phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2030 tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND .
Do đó, việc xây dựng Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội của Thành phố giai đoạn 2021-2025 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu
phát triển nhà ở xã hội theo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội
giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025 đã được phê duyệt về khu vực, vị trí, quy mô, số lượng quỹ đất và dự
án, nguồn lực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là căn cứ để phát triển các dự án đầu
tư xây dựng mới nhà ở xã hội, phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, đồng thời là công cụ để
Thành phố kiểm soát công tác phát triển nhà ở xã hội, cân đối cung - cầu, góp
phần phát triển Thủ đô theo hướng xanh, thông minh, bền vững, hiện
đại là hết sức cần
thiết.
Song song với quá trình xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 và định hướng
đến năm 2045 để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng sẽ đồng thời rà
soát, cập nhật Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với Chương trình.
III. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển
nhà ở xã hội từng năm, giai đoạn 2021 - 2025 theo các chỉ tiêu phát triển nhà ở
trong Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được
UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 và số
5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021.
- Xác định vị trí, khu vực, diện tích đất
phát triển nhà ở; số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện
tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; tỷ lệ các loại nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê
mua; nguồn vốn huy động để phát triển nhà ở xã hội;
thời gian triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giai đoạn
2021 - 2025.
- Làm cơ sở để Thành phố chủ động
kiểm soát công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố
giai đoạn 2021 - 2025, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở xã hội của người dân; xây dựng,
phát triển đô thị Thủ đô hướng đến xanh, văn hiến, văn minh, thông minh, hiện đại.
1.2. Yêu cầu
- Phù hợp nội dung Chương trình phát
triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được phê
duyệt, phù hợp nhu cầu và khả năng đáp ứng thực tế về nhà ở xã hội, nguồn vốn từ
ngân sách trong quá trình phát triển nhà ở của Thành phố; Đảm bảo tuân thủ pháp
luật về nhà ở, phù hợp quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của thành phố Hà Nội
đã ban hành.
- Đảm bảo nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ.
- Phù hợp tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố từng năm và theo giai đoạn Kế hoạch.
2. Đánh giá
nhu cầu phát triển nhà ở và khả năng đáp ứng
2.1. Nhu cầu
Nhu cầu phát triển nhà ở xã hội được
xác định trên cơ sở Kết quả điều tra mở rộng một số thông tin trong Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được Liên sở ngành Cục
Thống kê - Sở Xây dựng - Sở Thông tin và truyền thông báo cáo UBND Thành phố
vào tháng 5 năm 2020, trong đó có kết quả điều tra thống kê nhu cầu nhà ở (mua,
thuê, thuê mua) của các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
quy định đối với 10 nhóm đối tượng và điều kiện được thụ hưởng nhà ở
xã hội, khả năng tài chính (chi trả) của 10 nhóm đối tượng này trong giai đoạn
sau năm 2020 theo quy định tại các Điều 49, 50 của Luật Nhà ở và Điều 22 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Theo đó, tổng nhu cầu diện tích sàn
nhà ở xã hội giai đoạn sau năm 2020 cần đầu tư xây dựng mới: 6.831.959 m2 sàn nhà ở
(khoảng 6,8 triệu m2 sàn).
Theo Chương trình phát triển nhà ở
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt, mục tiêu phát triển nhà
ở xã hội đến năm 2025 khoảng 1,25 triệu m2 sàn.
2.2. Khả năng đáp ứng
Từ đầu năm 2021 đến nay, trên địa bàn Thành
phố có 04 dự án đã hoàn thành với khoảng 0,33 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, 46
dự án đang triển khai với khoảng 2,90 triệu m2 sàn nhà ở và 05 dự án khu nhà ở
xã hội độc lập (tập trung) đang được nghiên cứu triển khai, cụ thể:
- Trên cơ sở thực tế các dự án đầu tư
nhà ở xã hội đang triển khai, dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở xã hội
giai đoạn 2021-2025 cần đầu tư xây dựng mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở,
trong đó:
+ Các dự án phục vụ các đối tượng theo Điều
49 Luật Nhà ở đã được phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư hoặc đang thực hiện
thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án đã và có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025:
21 dự án với khoảng 1,085 triệu m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm
theo).
+ Các dự án phục vụ công
nhân, người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp theo quy định của Luật Nhà ở: 01 dự án với 0,13 triệu m2 sàn nhà ở (Chi
tiết tại Phụ lục 8 kèm theo).
+ Các dự án đầu tư nhà ở sinh viên:
không có
Theo kết quả rà soát, hiện nay nhà ở
cho sinh viên (ký túc xá) tại các cơ sở giáo dục đạo tạo thuộc Thành phố
quản lý nay tỷ lệ lấp đầy sinh viên trong các ký túc xá trung bình đạt khoảng
58% và tại các cơ sở giáo dục
đào tạo trực thuộc trung ương, dân lập đóng trên địa bàn thành phố cơ bản đáp ứng
khoảng 70%
nhu
cầu ở của sinh viên. Thành phố hiện có 03 khu ký túc xã tập trung (Làng sinh
viên HACINCO; Ký túc
xã Pháp Vân - Tứ Hiệp; Ký túc xã Mỹ Đình II) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách đã hoàn thành đưa vào sử dụng với 3.147 phòng đáp ứng cho khoảng 21.838
sinh viên. Tỷ lệ lấp đầy sinh viên trong các ký túc xá trung bình đạt 79%
(2.474 phòng) và hiện còn trống 673 phòng (tương đương 37.015 m2 sàn) đáp ứng
cho khoảng 4.820 sinh viên. Do đó, từ năm 2020 và giai đoạn 2021-2025, Thành phố
không đầu tư xây mới các dự án đầu tư nhà ở sinh viên (ký túc xá).
- Giai đoạn sau năm 2025:
+ 28 dự án đang triển khai dự
kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 với khoảng 2,015 triệu m2 sàn nhà ở (các
dự án chưa có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, đang hoặc chưa thực hiện
GPMB, phải rà soát do phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc còn rà soát vì chậm
tiến độ, chưa hoàn thành thủ tục đầu tư,...), gồm: (i) 22 dự án phục vụ các đối
tượng theo Điều 49 Luật Nhà ở với khoảng 1,698 triệu m2 sàn nhà ở; (ii) 06 dự
án phục vụ công nhân, người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp với khoảng 0,317 triệu m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại
Phụ lục 9, 10 kèm theo).
+ 05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập
trung) đang được nghiên cứu triển khai (Chi tiết tại Phụ lục 11 kèm theo).
Như vậy, giai đoạn 2021-2025, Thành phố
xác định các nhiệm vụ phát triển nhà ở xã hội trọng tâm, gồm:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn
thành 22 dự án hiện nay đã có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ bản
xong GPMB, đang chuẩn bị đầu tư hoặc đang thi công xây dựng, với khoảng 1,215
triệu m2 sàn nhà ở, hoặc đã hoàn thành hoặc dự kiến hoàn thành giai đoạn
2021-2025.
- Tiếp tục triển khai 28 dự
án còn lại dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 (các dự án chưa có quyết định/chấp
thuận chủ trương đầu tư, đang hoặc
chưa thực hiện GPMB, phải rà soát do điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc vì chậm
tiến độ, chưa hoàn thành thủ tục đầu tư,...) để bù đắp phần diện
tích nhà ở còn thiếu so với mục tiêu của Kế hoạch hoặc triển khai các dự án xây
mới có tiến độ hoàn thành giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở cân đối giữa
khả năng hoàn thành hàng năm với mục tiêu của Kế hoạch; đồng thời chuẩn bị đầu
tư 05 dự án khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) và triển khai các dự án xây mới
có tiến độ hoàn thành trong giai đoạn sau năm 2025.
3. Kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội các năm giai đoạn 2021-2025
Căn cứ thực trạng triển khai các dự án
đầu tư nhà ở xã hội đang triển khai có tiến độ hoàn thành giai đoạn 2021-2025, Kế
hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 1.215.000 m2 sàn
nhà ở, trong đó:
- Năm 2021 dự kiến đạt 88.200 m2 sàn
nhà ở;
- Năm 2022 dự kiến đạt 257.000 m2 sàn
nhà ở;
- Năm 2023 dự kiến đạt 32.900 m2 sàn
nhà ở;
+ Năm 2024 dự kiến đạt 361.700 m2 sàn
nhà ở;
+ Năm 2025 dự kiến đạt 475.200 m2 sàn
nhà ở.
- Đối với 50 dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đang triển khai với tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 3.230.000 m2:
+ Tập trung hoàn thành 22 dự án với
khoảng 1.215.000 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025.
+ Tiếp tục triển khai 28 dự án với khoảng
2.015.000 m2 sàn nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025.
- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 khu
nhà ở xã hội và triển khai lập quy hoạch chi tiết đối với 03 khu nhà ở xã hội;
Đồng thời nghiên cứu đề xuất các khu nhà ở xã hội độc lập dọc theo đường Vành đai
4 và các vị trí khác trên địa bàn. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được duyệt,
Thành phố giao UBND cấp huyện nghiên cứu lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án, làm cơ sở tổ chức lựa chọn chủ đầu tư các khu nhà ở xã hội tập trung
theo quy định.
- Bố trí, sử dụng nguồn tiền thu được từ
quỹ đất 20%, 25%, nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay từ Quỹ Đầu tư phát triển
Thành phố để ưu tiên phát triển nhà ở xã hội, bao gồm: công tác tổ chức lập/điều
chỉnh quy hoạch, giải phóng mặt bằng hoặc đầu tư hạ tầng tại các dự án đầu tư
nhà ở xã hội; nghiên cứu tổ chức triển khai hoặc khuyến khích xã hội hóa đầu tư
xây dựng các dự án đầu tư nhà ở xã hội phục vụ công nhân tại các khu, cụm công
nghiệp hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục rà soát các ô đất
thuộc các quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô
thị (chi tiết tại các Phụ lục 12, 13, 14, 15 kèm theo) và định kỳ cập nhật
quỹ đất 20%, 25% thuộc các dự án đang thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đề xuất phương án sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội,
bổ sung thêm quỹ nhà ở xã hội Thành phố, bù trừ cho các dự án chậm tiến độ giai
đoạn 2021-2025 và chuẩn bị gối
đầu/chuyển tiếp sang giai đoạn sau năm 2025.
- Dành tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê tối
thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10%
diện tích nhà ở xã hội tại dự án theo Chương trình phát triển nhà ở Thành phố
giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt.
4. Nhu cầu vốn và dự
kiến nguồn vốn phát triển nhà ở
4.1. Nhu cầu vốn
Dự kiến vốn để hoàn thành phát triển
nhà ở xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 12.350 tỷ đồng.
4.2. Dự kiến nguồn vốn:
4.2.1. Vốn ngân sách: Khoảng 283 tỷ
đồng để phát triển
nhà ở xã hội, trong đó: (i) Khoảng 11,6 tỷ đồng để lập/ điều chỉnh quy
hoạch chi tiết 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án đầu tư nhà ở công
nhân; (ii) Khoảng 223,9 tỷ đồng để hoàn thành và điều chỉnh các hạng
mục nhà A2, A3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở
xã hội cho thuê (theo báo cáo của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng Thành
phố Hà Nội),
chuẩn bị đầu tư hạng mục nhà A4 thành nhà ở xã hội cho thuê tại dự án này;
(iii) Khoảng 47,5 tỷ đồng
để thực hiện chuẩn bị đầu tư đối với 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án đầu
tư nhà ở công nhân (tổ chức lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa
chọn nhà đầu tư).
4.2.2. Vốn huy động xã hội (ngoài ngân
sách): Chủ yếu từ nguồn vốn
của các doanh nghiệp, nguồn vốn cho vay ưu đãi của Thành phố từ Quỹ Đầu tư phát
triển, ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng khác...
IV. GIẢI PHÁP
- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các
quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch;
Đẩy mạnh phát triển các khu nhà ở xã hội độc lập theo hướng hiện đại, đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp
và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà soát các khu đô thị mới, khu nhà ở
chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã
hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.
- Bố trí nguồn tiền các chủ đầu
tư nhà ở thương mại đã nộp tương đương giá trị quỹ đất 20%, 25% để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
- Kêu gọi, huy động nguồn lực xã hội
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập, nhà ở xã hội cho thuê, nhà ở xã
hội phục vụ tái định cư; Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện chuẩn
bị đầu tư phục vụ đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện cho vay
ưu đãi (qua Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách) để hỗ trợ nhà ở
xã hội cho các đối
tượng theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Nhà ở.
- Khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
đồng bộ các thiết chế công
đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình
thành các khu công nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp, kiến nghị
các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn: Việc quản lý, sử dụng khoản tiền
sử dụng đất phải
nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
theo quy định; Nghiên cứu bổ
sung quy định theo hướng được bán nhà ở xã hội (để giải quyết khó khăn cho
chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội sau nhiều lần công bố công khai dự
án, tiếp nhận hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ mà không có người
dân đăng ký),
nhằm giải quyết thu hồi vốn đầu tư của chủ đầu tư, thu hút nhà đầu
tư tham gia phát triển nhà ở xã hội. Kiến nghị Chính phủ giao quyền cho Thành
phố điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất để bổ sung quỹ đất
xây dựng nhà ở xã hội cho thuê (nhà lưu trú, tạm trú) theo quy định của Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách nhà
ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố.
- Yêu cầu các trường đại học, dạy nghề
phải có kế hoạch, lộ trình di dời các các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp không
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch ra khỏi nội thành và phối hợp với UBND
Thành phố trong quá trình đầu tư xây dựng nhà ở (ký túc xá) cho sinh viên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
1.1. Là cơ quan thường trực thực hiện Kế
hoạch, có trách nhiệm đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở, Ban,
ngành, đơn vị liên quan báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi
Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng năm để chỉ đạo thực
hiện; tổ chức sơ kết (dự kiến vào quý IV năm kế hoạch) và tổng kết vào năm cuối
của Kế hoạch này.
1.2. Chủ trì cùng các Sở, Ban, ngành
Thành phố, các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế
hoạch phát triển nhà ở xã hội (nếu cần thiết) khi Chương trình, Kế hoạch phát
triển nhà ở Thành phố có sự điều chỉnh, đồng thời đảm bảo phù hợp với các quy
hoạch, chương trình có liên quan khi được cấp có thẩm quyền ban hành, như: Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội; Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Nội.
1.3. Định kỳ chủ trì rà soát, báo cáo
UBND Thành phố cập nhật dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội vào Danh mục và điều
chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các dự án đã có trong Danh mục dự án kèm theo Kế hoạch
này; Hàng năm phối hợp với Cục Thống kê Thành phố tổ chức điều tra, thống kê
các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Kế hoạch này.
1.4. Cân đối nhu cầu nhà
ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành
phố theo quy hoạch. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở (kể cả các khu
đô thị, khu chức năng đô thị...) trên địa bàn Thành phố và từng quận, huyện, thị
xã để theo dõi, quản lý.
2. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
2.1. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy
hoạch phân khu đô thị vệ tinh, lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện song song
với quá trình rà soát, lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô, làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư nhà ở, khu nhà ở
xã hội tại khu vực ngoại thành của Thành phố.
2.2. Khi lập, phê duyệt quy hoạch các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải bố trí quỹ đất để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội; Cân đối quy hoạch nhà ở xã hội tại các quận, huyện,
thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố.
2.3. Chủ trì tham mưu UBND Thành phố:
sự phù hợp chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đối với 02 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung)
đã được phê duyệt quy hoạch; Giao UBND cấp huyện lập quy hoạch chi tiết, tỷ lệ
1/500 đối với 03 khu nhà ở xã hội còn lại; Chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện,
thị xã tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các quỹ đất để đầu tư
xây dựng khu nhà ở xã hội độc lập đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong quá trình lập quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường
Vành đai 4 và tại các vị trí khác trên địa bàn Thành phố.
2.4. Tiếp tục phối hợp với Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam, Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất,
UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công
nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn
(trong đó có nhà ở công nhân) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết đã được phê duyệt.
2.5. Rà soát các dự án đầu tư nhà ở
thương mại, khu đô thị phải dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các đồ án quy hoạch
chi tiết/ tổng mặt bằng đã được phê duyệt và các nhiệm vụ khác theo chức năng
nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng
quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này,
làm cơ sở để xem xét, điều
chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
3.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội của Thành phố, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
3.2. Chủ trì cùng Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan tham
mưu UBND Thành phố bố trí kế hoạch
vốn đầu tư công để thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc
sử dụng nguồn
tiền thu được từ
giá trị quỹ đất 20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở) theo Kế hoạch
này theo quy định. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu
nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng văn minh, hiện đại.
3.3. Là cơ quan đầu mối thực hiện các
nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và các nhiệm vụ khác theo pháp luật hiện hành. Chủ trì cùng các Sở,
ngành Thành phố, cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát các dự án có tiến độ thực
hiện dự án chậm so với tiến độ được duyệt; việc nhà đầu tư không đầu tư xây dựng
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung dự án đã được phê duyệt
hoặc đã hoàn thành xây dựng nhưng chưa bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định;
xác định cụ thể nguyên nhân chủ quan và khách quan, báo cáo UBND Thành phố xem
xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền, quy định.
3.4. Rà soát các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị đã và đang thực hiện thủ tục chấp thuận/ điều chỉnh chủ
trương đầu tư thuộc trường hợp phải dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ; báo cáo UBND
Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều
chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
4.1. Chủ trì tiếp tục rà soát, tổng hợp
quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được giao đất/
cho thuê đất và phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, các
đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định; đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất ở
thực hiện Kế hoạch này.
4.2. Chủ trì rà soát, báo cáo đề xuất UBND
Thành phố việc khai thác nguồn lực đất đai (bao gồm cả nguồn tiền thu được từ
giá trị quỹ đất
20%, 25%, kinh doanh dịch vụ tầng 1 các nhà tái định cư,
thu hồi các dự án
chậm triển khai) để tạo vốn cho phát triển nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án
khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn
2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
4.3. Tổ chức thống kê diện tích
nhà ở xã hội được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu; báo cáo UBND Thành phố
(thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp
thực tiễn.
5. Sở Tài chính
5.1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND Thành phố về việc thanh toán, bố trí vốn đầu tư công để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền thu được từ
giá trị quỹ đất
20%, 25% trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở) theo Kế hoạch này
theo quy định; Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu
nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng văn minh, hiện đại.
5.2. Trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội
hàng năm theo Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố
trí nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội.
5.3. Thực hiện các công việc liên quan
theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng)
định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch này.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
6.1. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ban, ngành Thành phố và các đơn vị liên quan trong
việc khuyến
khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện,
các nhà hảo tâm trong công tác hỗ trợ xây, sửa nhà ở cho người có công về nhà ở,
hộ nghèo trên địa
bàn Thành phố.
6.2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng đối tượng được hưởng
chính sách xã hội về nhà ở theo quy định hiện hành.
6.3. Phối hợp với UBND các quận, huyện,
thị xã nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố về hỗ trợ xây mới, sửa chữa,
cải tạo nhà ở cho người có công, hộ nghèo; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở
theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố trong quý
I/2023; Đồng thời,
định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở
Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ
sở để xem xét,
điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
7. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
Là cơ quan đầu mối rà soát, tổng hợp
nhu cầu nhà ở của các đối tượng là học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục, đào
tạo công lập, dân lập (các trường đại học, cao đẳng, học viên, trường đào tạo
nghề...) trên địa bàn Thành phố, lập Danh mục và báo cáo UBND Thành phố (thông
qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) để tổng hợp, theo
dõi.
8. Cục Thuế Thành phố:
8.1. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
các chính sách thuế và các ưu đãi miễn, giảm thuế (bao gồm các khoản nghĩa vụ
tài chính về thuế - nếu có) theo quy định.
8.2. Phối hợp với các Sở, ngành báo
cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở và các nội dung liên
quan theo đề nghị của cơ
quan chủ trì.
9. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Công Thương
9.1. Rà soát biến động thực tế
và dự báo nhu cầu đến năm 2025 đối với nhà ở cho công nhân, người lao động làm
việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo chức
năng nhiệm vụ quy định.
9.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tiếp tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chưa lập
quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công đoàn
(nhà trẻ, siêu thị, các công trình văn hóa, thể thao...) đảm bảo đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; phối hợp với UBND cấp huyện để đề xuất
quy mô đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp cho công nhân, người lao động đảm bảo
chỉ tiêu Kế hoạch.
9.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Quy hoạch - Kiến trúc,
Liên đoàn lao động Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan tổ chức
nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND Thành phố để bố trí đủ quỹ đất xây
dựng nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn, nhu cầu nhà ở công nhân tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, khuyến khích nhà đầu tư đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã Hội
đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động
trong quá trình hình thành các
khu công nghiệp, báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2023; Đồng
thời, định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông
qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này,
làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
10. Quỹ Đầu tư phát
triển Thành phố
10.1. Tổ chức cho vay ưu đãi để phát triển
nhà ở xã hội theo đúng quy định và quy chế, điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
10.2. Chủ trì đề xuất, báo cáo UBND
Thành phố việc trực tiếp đầu tư hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo Kế hoạch này.
10.3. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện cơ chế, chính sách
khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát triển nhà ở của Thành phố thông qua
nguồn vốn cho vay ưu đãi từ Quỹ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp
thực tiễn..
11. Cục Thống kê
Thành phố: Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các
Sở ngành Thành phố, UBND
các quận, huyện, thị xã tổ chức điều tra, thống kê về các chỉ tiêu phát triển
nhà ở xã hội phục vụ điều chỉnh, sơ kết, tổng kết Kế hoạch này.
12. Liên đoàn Lao động
Thành phố
12.1. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư xây dựng
nhà ở công nhân gắn với các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Đề án “Đầu tư
xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và số
1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND
Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực
tiễn.
12.2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, UBND các quận, huyện,
thị xã tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị
trí, quỹ đất dành để xây dựng các thiết chế của công đoàn (trong đó có nhà ở công nhân) đảm
bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
13. Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội
13.1. Chủ trì, tổ chức thực hiện cho
vay ưu đãi hỗ trợ các đối tượng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng
mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở và các đối tượng vay vốn đề đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định; Định kỳ hàng quý, hàng năm (trước ngày 20 tháng 10) báo
cáo UBND Thành phố (thông
qua Sở Xây dựng) về
kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
13.2. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội,
báo cáo UBND Thành phố.
14. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã
14.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn; đẩy nhanh công tác tổ
chức lập, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn,
quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện, thị xã theo quy định; Ưu tiên tăng tối
đa các chỉ tiêu
theo quy hoạch tại khu đất dành để phát triển nhà ở xã hội (chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc, dân số) trong các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp
có thẩm quyền chấp thuận
hoặc phê duyệt; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm, báo cáo UBND
Thành phố các nội dung vượt thẩm quyền; Tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, đôn
đốc các nhà đầu tư thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch phát triển
nhà ở được phê duyệt; Lập kế hoạch đầu tư khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, khu nhà ở xã hội với khu vực xung quanh để thực hiện đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách của địa phương hoặc báo cáo đề xuất UBND
Thành phố để bố trí nguồn vốn từ ngân sách Thành phố; phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng (có liên quan xây dựng
nhà ở) theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Nhà ở trước khi tổ chức thực hiện đấu
thầu, đấu giá theo quy định.
14.2. Thường xuyên rà soát, đề xuất quỹ
đất, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch được
duyệt (kể cả các dự án đầu tư có nhà ở để phục vụ tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư trên địa
bàn); Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Thành phố
rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà
soát các khu đô thị mới, khu nhà ở chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) trên địa
bàn để xác định vị
trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm cả các quỹ đất theo quy hoạch chi
tiết hai bên tuyến đường Vành đai 4, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển;
đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất phát triển nhà ở xã hội cho phù
hợp với mục tiêu Kế hoạch này.
14.3. Theo dõi kết quả phát triển nhà ở
xã hội (theo dự án và riêng lẻ, cả khu vực đô thị và nông thôn), các công trình hạ tầng
xã hội, công trình đầu tư công trong khu nhà ở xã hội được chấp thuận đầu tư hoặc
quyết định đầu tư (bao gồm các công trình xã hội sử dụng vốn đầu tư công, vốn
ngoài ngân sách), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố
trình HĐND Thành phố
phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định. Theo dõi việc thực hiện
các công trình hạ tầng xã hội, công trình đầu tư công trong các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội.
14.4. Chủ trì thường xuyên thực hiện
kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định.
14.5. Tăng cường công tác tuyên
truyền chính sách nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Thành phố;
Chủ trì cùng Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội,
các đơn vị liên quan báo cáo đề xuất UBND Thành phố các giải pháp hỗ trợ cải
thiện nhà ở (xây mới, sửa chữa, cải tạo) cho người có công, hộ nghèo, hộ cận
nghèo, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn; thực hiện chính
sách nhà ở, đất ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) và các nội dung
khác theo chức năng nhiệm vụ quy định.
14.6. Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm
vụ do UBND Thành phố giao liên quan đến thực hiện công tác giải phóng mặt bằng;
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; công bố công khai thông
tin liên quan.
14.7. Định kỳ hàng quý, hàng năm (trước
ngày 20 tháng 10) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh
Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
15. Các nhà đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:
15.1. Tập trung nguồn lực triển khai đầu
tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án đã được
chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng.
15.2. Thực hiện báo cáo đánh giá đầu
tư dự án định kỳ 6 tháng, hàng năm theo đúng quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, gửi Sở Xây dựng và UBND quận,
huyện, thị xã nơi có dự án định
kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 25 tháng 10) để các Sở, ngành theo dõi mục
tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này và báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
15.3. Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và
tổ chức bàn giao cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dự án và quản lý hành
chính theo quy định về phân cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
Giám đốc các Sở,
ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động
đề xuất với UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) những nội dung cần điều chỉnh,
bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.