ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2021/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 29 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT HÀNG NĂM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành quy định chi
tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016, số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016, số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC
ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại Văn bản số 132/HĐND-CTHĐND
ngày 24/9/2021 về hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố năm
2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 104/TTr-STC ngày 12/10/2021, Công văn số 3940/STC-GCS ngày
22/10/2021; Báo cáo thẩm định số 56/BC-STP ngày 15/4/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hệ
số điều chỉnh giá đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất có thu tiền sử
dụng đất, thuê đất theo quy định như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1
theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
a) Được Nhà nước giao đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
b) Được Nhà nước cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2
theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
a) Xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm hoặc
một lần.
b) Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ.
Điều 2. Hệ
số điều chỉnh đối với tổ chức được thuê đất theo quy định như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0
theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành đối với các trường hợp:
a) Khi xác định đơn giá thuê đất trả
tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo (không phải chu kỳ ổn định đơn giá
đầu tiên).
b) Đang sử dụng đất vào mục đích
thuộc đối tượng thuê đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, nhưng chưa được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất.
c) Thực hiện chính sách ưu đãi miễn
tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoặc cho một số năm theo khoản 7 Điều 21
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (bổ sung tại Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ).
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/20217 của Chính phủ
2. Trường hợp thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản sử dụng vào mục đích quy định tại: khoản 1 Điều 10
Luật đất đai 2013; khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; đối với các Công ty nông lâm nghiệp thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 207/2014/TT-BTC ngày 26/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ số
điều chỉnh giá đất quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất một
lần: hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 theo loại đất phù hợp với mục đích sử
dụng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Trường hợp trả tiền thuê đất hàng
năm: hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 theo loại đất phù hợp với mục đích sử
dụng quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Trường hợp xác định số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ: hệ
số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy
định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh đối với các trường hợp khác.
Đối với giá đất cụ thể xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điều 1, Điều 2
Quyết định này, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định làm căn cứ xác định
giá đất cụ thể cho từng trường hợp giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt từng trường hợp đảm bảo không thấp hơn hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Giao
Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thường xuyên điều tra, tổng hợp, phân tích, cập
nhật thông tin về thửa đất, giá đất thị trường để kịp thời tham mưu điều chỉnh
hệ số giá đất phù hợp thực tế.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 21/5/2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm áp
dụng trên địa bàn thành phố năm 2020.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Ban Quản lý khu kinh tế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; cá nhân liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế các Bộ: TC, TN&MT;
- Cục KTVBQPPL-Bộ TP;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 6;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Công báo thành phố
- Báo HP, Đài PTTHHP, Báo ANHP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các CVUBNDTP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|