UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 38/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày
06/12/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh
bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011
của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VIII, kỳ họp thứ 3 về giá các loại đất năm 2012
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 272/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn
tỉnh và 18 phụ lục bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn 18 huyện, thành
phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục
trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thuế; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2011/QĐ-UBND ngày 20 /12/2011 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất theo Quy định này làm căn cứ để:
a) Tính thuế sử dụng đất và các nghĩa vụ tài
chính có liên quan đến quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.
b) Tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho một số trường hợp quy
định tại Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
e) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo qui định của
pháp luật.
2. Các trường hợp sau đây phải xác định lại
giá đất, UBND tỉnh quyết định cho từng dự án:
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất, cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần
hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường.
b) Trường hợp đơn giá cho thuê đất khi hết
thời hạn ổn định 05 năm, tại thời điểm quyết định lại đơn giá cho thời hạn 05
năm tiếp theo mà giá đất của một số khu đất có lợi thế về vị trí địa lý, thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
c) Các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân
cư đô thị, khu dân cư nông thôn, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dự án
khu tái định cư, diện tích đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình
thức BT.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Đối với những dự án hoặc tuyến đường đang
thực hiện dở dang thì áp dụng theo mức giá đất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt của dự án đó, tuyến đường đó.
5. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Điều 2. Bảng giá các
loại đất tại địa phương
1. Nhóm đất nông nghiệp:
a) Đất trồng lúa nước;
b) Đất trồng cây hàng năm còn lại (gồm đất
trồng chỉ một vụ lúa nước cộng với một vụ cây hàng năm khác trong năm, đất
trồng lúa nương, đất trồng cây hằng năm khác);
c) Đất trồng cây lâu năm;
d) Đất rừng sản xuất;
đ) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
e) Đất làm muối.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Đất ở nông thôn;
b) Đất ở đô thị.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân vùng, vị
trí đối với nhóm đất nông nghiệp
1. Việc phân loại vùng, vị trí thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ và Thông
tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Liên Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Tài chính.
2. Số lượng vị trí: vùng đồng bằng phân thành
từ 01 đến 03 vị trí, cá biệt có thể 04 vị trí. Riêng vùng trung du và miền núi
có thể tăng thêm nhưng không vượt quá 05 vị trí.
Điều 4. Phân vùng,
khu vực, vị trí đối với đất ở nông thôn
1. Việc phân loại vùng, khu vực, vị trí thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ Tài chính.
2. Áp dụng thêm hệ số đối với những lô (thửa)
đất có vị trí đặc biệt:
Những lô (thửa) đất có mặt tiền hướng ra trục
đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) thì giá đất tính theo trục đường
giao thông đó nhân (x) với các hệ số tương ứng theo quy định dưới đây:
a) Những lô đất có mặt tiền hướng ra trục
giao thông nhưng có một lối đi duy nhất từ trục đường giao thông vào một nhà
hoặc nhóm nhà và bị phân cách bởi một hoặc nhiều lô đất khác phía trước của chủ
sử dụng đất khác (bị che khuất hoặc không bị che khuất bởi nhà, vật kiến trúc)
giá đất được áp dụng hệ số:
- Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng từ 2,5 mét
trở lên (tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của lô
đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm vi dưới 50 mét.
- Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng dưới 2,5 mét
(tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,60: áp dụng cho phần diện tích của lô
đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm vi dưới 50 mét.
- Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích còn
lại của lô đất từ vạch 50 mét trở lên cho các trường nêu trên tại điểm này.
b) Những lô đất có mặt tiền sát lề đường giao
thông (hoặc cột mốc lộ giới) cùng một chủ quản lý, sử dụng được áp dụng hệ số phân
vệt chiều sâu như sau:
- Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của
lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
- Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của
lô đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
- Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích đất
có chiều sâu từ 50 mét trở lên.)
c) Trường hợp lô đất do một chủ quản lý, sử
dụng có mặt tiền liền kề đường giao thông nhưng có một phần diện tích đất bị
che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L, T)
thì phần diện tích đất bị che khuất được tính bằng 70% của giá đất mặt tiền.
d) Đối với những lô đất có 02 mặt tiền nằm
trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ: áp dụng hệ số 1,10 (vị trí ngã
ba), 1,20 (vị trí ngã tư trở lên) nhân (x) với giá đất của đường có giá cao
hơn.
3. Mặt tiền lô (thửa) đất được xác định tại
vị trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà,
vật kiến trúc trước khi phân vạch cắm mốc lộ giới (nhưng hiện tại chưa mở
đường) thì tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị
trí xa tim đường hơn.
5. Khi xác định giá đất cụ thể của thửa đất ở
nông thôn theo quy định trên mà có mức giá đất ở thấp hơn giá đất nông nghiệp
liền kề hoặc gần nhất, thì giá đất ở được xác định bằng giá đất nông nghiệp
liền kề hoặc gần nhất trên địa bàn từng địa phương.
Điều 5. Phân loại đô
thị, loại đường, vị trí đối với đất ở đô thị
1. Phân loại đô thị: Thành phố Tam Kỳ và thành
phố Hội An là đô thị loại III. Riêng các thị trấn trên địa bàn tỉnh chưa xếp
loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V để phục vụ định giá đất.
2. Việc phân loại đường phố thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 08/01/2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.
3. Phân loại vị trí: Trong mỗi loại đường phố
có thể phân thành 05 vị trí định giá đất, trong đó vị trí 1 là vị trí có mức
giá đất cao nhất hoặc mức giá đất bình quân cao nhất đối với từng loại đường
phố, các vị trí tiếp theo có mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân thấp hơn so
với mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân của vị trí liền kề trước đó, cụ thể:
- Vị trí 1: là đất ở mặt tiền các đường phố.
- Vị trí 2: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm
rộng trên 4 mét.
- Vị trí 3: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm
rộng trên 2,5 mét đến 4 mét.
- Vị trí 4: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm
rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét.
- Vị trí 5: là đất ở mặt tiền các đường kiệt,
hẻm còn lại.
Trường hợp trong cùng một kiệt, hẻm nhưng có
nhiều độ rộng khác nhau thì căn cứ vào mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của kiệt, hẻm
để xác định độ rộng của kiệt, hẻm đó.
4. Áp dụng thêm hệ số đối với những lô (thửa)
đất có vị trí đặc biệt:
a) Hệ số phân vạch chiều sâu (áp dụng cho đất
ở vị trí 1): Những lô đất cùng một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền sát lề
đường phố được áp dụng hệ số chiều sâu như sau:
- Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của
lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
- Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích lô
đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
- Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích đất
có chiều sâu từ 50 mét trở lên.
b) Trường hợp một lô đất do một chủ quản lý,
sử dụng có mặt tiền liền kề đường phố, nhưng có một phần diện tích đất bị che
khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L,T) thì
phần diện tích đất bị che khuất được tính bằng 70% của giá đất mặt tiền.
c) Đối với những lô đất có 2 mặt tiền trở
lên: áp dụng hệ số 1,10 (vị trí ngã ba), 1,20 (vị trí ngã tư trở lên) nhân (x)
với giá đất của đường có giá cao hơn.
d) Hệ số khoảng cách áp dụng đối với các lô
(thửa) đất ở kiệt, hẻm của từng loại đường phố:
Đối với các lô (thửa) đất ở kiệt, hẻm (vị trí
2, 3, 4, 5) tương ứng với từng loại đường phố nếu chưa được quy định cụ thể
trong các bảng giá đất thì được áp dụng hệ số khoảng cách dưới đây để xác định
giá đất:
- Hệ số 0,50: áp dụng cho các lô đất cách lề
đường phố dưới 50 mét.
- Hệ số 0,40: áp dụng cho các lô đất cách lề
đường phố từ 50 mét đến dưới 100 mét.
- Hệ số 0,30: áp dụng cho các lô đất cách lề
đường phố từ 100 mét đến dưới 200 mét.
- Hệ số 0,20: áp dụng cho các lô đất cách lề
đường phố từ 200 mét trở lên.
5. Mặt tiền lô (thửa) đất được tính tại vị
trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà, vật
kiến trúc trước khi phân vạch cắm mốc lộ giới (hiện tại vẫn chưa mở đường) thì
được tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
6. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị
trí xa tim đường hơn.
7. Lô (thửa) đất mang tên đường nào thì vị
trí và giá đất tính theo con đường đó, trừ trường hợp những lô đất có vị trí 2
mặt tiền trở lên.
Cơ sở để xác định tên đường, vị trí đất: Căn
cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất; biển số nhà, sổ đăng ký hộ khẩu hoặc các giấy tờ pháp lý khác có
liên quan về đất ở, nhà ở. Trường hợp lô đất chưa xác định được tên đường nào
hoặc lô đất có nhiều đường đi vào, thì giá đất được tính theo đường vào gần
nhất hoặc đường có giá đất cao nhất.
8. Khi xác định giá đất cụ thể của thửa đất ở
đô thị theo quy định trên mà có mức giá đất ở thấp hơn giá đất nông nghiệp liền
kề hoặc gần nhất, thì giá đất ở được xác định bằng giá đất nông nghiệp liền kề
hoặc gần nhất trên địa bàn từng địa phương.
Điều 6. Giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và tại nông thôn
1. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại nông thôn được xác định bằng 70% giá đất ở nông thôn liền kề hoặc
gần nhất nhưng không áp dụng các hệ số quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 4 của quy định này.
2. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại đô thị được xác định bằng 70% giá đất ở đô thị liền kề hoặc gần nhất
nhưng không áp dụng các hệ số quy định tại điểm a và điểm d khoản 4 Điều 5 của
quy định này.
3. Các dự án giao đất, cho thuê đất theo loại
đất sản xuất kinh doanh mà giá đất sản xuất kinh doanh được xác định theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu thấp hơn giá đất nông nghiệp thì tính
bằng giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất trên địa bàn từng địa phương.
Điều 7. Giá đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở
1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường,
khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định
bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất
sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân
cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá
đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
2. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân
cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được xác định bằng
1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau
khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận
gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở
liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
Điều 8. Giá đất nông
nghiệp nằm trong khu dân cư
1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường,
khu dân cư thị trấn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất nông
nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao
hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp
không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất
ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
2. Trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được
xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần
nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề
hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề)
thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần
nhất đó.
3. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân
cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được tính bằng giá
đất nông nghiệp liền kề.
Điều 9. Giá đất đối
với một số trường hợp khác
1. Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất liền kề hoặc gần nhất.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
các quy định hiện hành của Nhà nước để chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các
ngành và địa phương có liên quan xác định trình UBND tỉnh xem xét quyết định
đối với các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp khác.
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây
dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác
(bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ
thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật).
c) Đất sử dụng vào các mục đích công cộng
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại
đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư
nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ
mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây
dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất
xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
d) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
đ) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản.
3. Đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây khi cần định mức giá thì UBND cấp huyện
đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương có liên quan căn cứ vào giá các loại đất liền kề đã được phê duyệt tại
Quyết định này và các quy định hiện hành để xác định mức giá phù hợp, tham mưu
UBND tỉnh quyết định.
Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền
cho phép đưa vào sử dụng, thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng loại,
cùng mục đích sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công
trách nhiệm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét
quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá các loại đất khi UBND các huyện,
thành phố có văn bản báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung đối với các trường hợp
sau:
a) Đất hai bên các tuyến đường mới được xây
dựng, nâng cấp hoàn thiện ở các địa phương.
b) Các khu dân cư đã đầu tư hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng mà giá đất theo Quyết định phê duyệt chưa sát với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường ở các địa
phương.
c) Trong năm, khi giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường của một số vị trí,
khu vực, tuyến đường có sự biến động liên tục kéo dài, tạo nên chênh lệch giá
làm giảm hoặc tăng so với giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm.
2. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh hoặc Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương có liên
quan tham mưu UBND tỉnh quyết định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất đối với các
trường hợp sau đây:
a) Tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này.
b) Các trường hợp giao đất, cho thuê đất đối
với đất sản xuất kinh doanh mà khu đất đó trong bảng giá đất đính kèm theo Quy
định này chưa xác định rõ khu vực, vị trí.
3. Cục Thuế có trách nhiệm căn cứ bảng giá
đất ban hành kèm theo Quyết định này để lập bộ và thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo quy định; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn, xử lý cụ thể các trường hợp
vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước khi áp dụng giá đất mới theo Quy định này.
4. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Phê duyệt giá đất các dự án khai thác quỹ
đất, giá đất tái định cư đối với những dự án do UBND cấp huyện, cấp xã làm chủ
đầu tư, cụ thể:
- Các dự án khai thác quỹ đất, dự án tái định
cư tại khu vực nông thôn;
- Đất nhỏ lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư tại
khu vực đô thị có diện tích đất khai thác hoặc bố trí tái định cư không quá 3.000m2/dự
án.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc,
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá
các loại đất hằng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Chính phủ
và hướng dẫn của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Tài chính; đề xuất
bảng giá các loại đất thông qua thường trực HĐND cùng cấp báo cáo về UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài chính tổng hợp thẩm định làm cơ sở cho
việc xây dựng giá các loại đất hàng năm trên địa bàn tỉnh.
c) Căn cứ vào bảng giá đất thuộc nhóm đất
nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này, tiến hành xác định từng
vị trí đất để áp dụng các mức giá tương ứng cho phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan của tỉnh đề xuất điều chỉnh lại loại đất, vị trí đất, loại đường phố khi
có những thay đổi do quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ
tầng.
đ) Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo đối với
các trường hợp giá đất phát sinh gởi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bổ sung giá đất trong năm.
e) Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo
tình hình triển khai thực hiện giá các loại đất trình Thường trực HĐND cùng cấp
thông qua và gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường với các nội dung:
- Tình hình thực hiện và biến động giá đất
trong năm;
- Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi nếu giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường có
sự biến động như quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 10 Quy định này.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có
phát sinh vướng mắc các địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường để làm việc với các cơ quan liên quan theo chức năng được phân công,
trình UBND tỉnh xem xét quyết định xử lý đảm bảo đúng quy định./.