ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 31
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC THU HỒI ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO
SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THUÊ ĐẤT, THUÊ LẠI ĐẤT CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý Khu
công nghiệp và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 389/TTr-STNMT ngày tháng năm 2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định việc
thu hồi đất trong trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư được nhà nước cho thuê
đất để kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều
15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức trong nước; hộ gia
đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện dự án đầu tư
theo hình thức thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
3. Cơ quan, đơn vị Nhà nước được
giao nhiệm vụ quản lý Tài nguyên và Môi trường, quản lý Đầu tư, quản lý đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
4. Tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Không đưa đất vào sử dụng
là bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng quá thời hạn so với
thời hạn đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
2. Chậm đưa đất vào sử dụng là
bên thuê đất, thuê lại đất đã thực hiện dự án đầu tư nhưng chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng là đơn vị có chức năng, ngành, nghề phù hợp và được
giao làm nhà đầu tư đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề.
Điều 4.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề
1. Quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, đúng ranh giới khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được Nhà nước cho
thuê đất.
2. Ký hợp đồng cho thuê đất,
cho thuê lại đất phải xác định cụ thể các nội dung:
a) Tiến độ sử dụng đất tương ứng
với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng đất so với
tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Bên cho thuê, cho thuê lại
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất nếu bên thuê đất,
bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng đất so
với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
3. Thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ
đã giao kết trong hợp đồng.
4. Lập danh sách các trường hợp
thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đất
so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất.
a) Tổ chức kiểm tra bên thuê đất,
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất.
b) Lập văn bản yêu cầu bên thuê
đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng; nội dung văn
bản phải xác định cụ thể diện tích, tiến độ sử dụng đất có ký xác nhận của bên
thuê đất, thuê lại đất.
c) Lập danh sách các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý khu
kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương,
UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
5. Hàng năm, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai
và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp,
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
6. Thực hiện tiếp nhận, quản lý
đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất sau khi có quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng
đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước
đã thu hồi.
Điều 5. Phối
hợp, thực hiện thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng theo tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất
1. Sau khi nhận được báo cáo của
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề theo quy định khoản 4 Điều 4 Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi có kết luận thanh
tra, kiểm tra xác định hành vi vi phạm về việc không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất vi phạm
của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
hoặc giao cho Ban quản lý Khu kinh tế để giao cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đối với các khu chức năng Khu công nghiệp.
Điều 6. Xử
lý các trường hợp sau khi thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng,
chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất
1. Trường hợp bên thuê đất,
thuê lại đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) nhưng
không giao nộp bản gốc Giấy chứng nhận khi bị thu hồi đất thì thực hiện theo quy
định tại khoản 7 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ
có liên quan giữa doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng; bên thuê đất, thuê lại
đất và tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các trường hợp không đưa đất, chậm
đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại
đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề theo quy định này hoặc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hàng năm (nếu có) theo quy định;
b) Tham mưu, lập thủ tục thu hồi
đất; thu hồi, xử lý Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất, thuê lại đất theo
quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm Ban Quản lý Khu
kinh tế:
a) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc,
đơn vị cho thuê, thuê lại đất, hạ tầng khu công nghiệp thường xuyên rà soát,
theo dõi, kiểm tra và báo cáo, lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trong khu kinh tế và đơn vị trực thuộc cho thuê,
thuê lại đất, hạ tầng khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm Sở, ngành có
liên quan: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh
tra các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với
tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên
địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm Cục Thuế tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,cụm
công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Có trách nhiệm xem xét, giải
quyết, truy thu nghĩa vụ tài chính (nếu có) của bên thuê đất, thuê lại đất theo
quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tăng cường công tác theo
dõi, kiểm tra đối với trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu
tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng và sử dụng đất không
đúng mục đích sử dụng đất theo chức năng, nhiệm quản lý đất đai tại địa phương
để kịp thời báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực
hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với
tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn mình quản lý.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với trường hợp thuê đất,
thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì
thực hiện theo quy định này và thu hồi đất đảm bảo theo quy định tại khoản 8 Điều
51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được sửa đổi
bổ sung tại khoản 36 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 08 tháng 11 năm 2022.
2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|