|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2956/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Nai
|
|
Người ký:
|
Ao Văn Thinh
|
Ngày ban hành:
|
10/09/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2956/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 10
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày
06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến
năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày
26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày
13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng chính sách tài chính
nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày
04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006;
Căn cứ Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày
24/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn
bản số 1263/SXD-KTKH ngày 25/8/2008 về việc ban hành Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm
theo Quyết định số 2956/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VII
TỈNH ĐẢNG BỘ ĐẾN CUỐI NĂM 2007 (THEO CHỈ THỊ SỐ 20/CT-CT.UBT NGÀY 15/7/2002 CỦA
UBND TỈNH)
I. Khái quát hiện
trạng nhà ở của tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2005:
Tốc độ phát triển nhà
ở tỉnh Đồng Nai khá cao; đến cuối năm 2000 toàn tỉnh có khoảng 17,6 triệu m²
nhà ở, diện tích bình quân đạt 8,96m²/người; Năm 2001, UBND tỉnh phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010; Đây là
một trong 12 chương trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của tỉnh.
Vừa qua kiểm điểm tổng kết đánh giá thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa VII (2001-2005) đến năm 2005, quỹ phát triển nhà ở của tỉnh đạt
29,3 triệu m² nhà ở/ (mục tiêu 22,6 triệu m² nhà ở), diện tích bình quân đạt 12,96m²/người
(mục tiêu là 10m²/người); và tỷ lệ nhà kiên cố tăng lên 35,41% (mục tiêu 30%);
nhà bán kiên cố chỉ còn 54,27% và nhà đơn sơ còn 10,33% (mục tiêu 10%); những
con số trên đã đạt được mục tiêu Chương trình phát triển nhà ở đã đề ra cho đến
năm 2005 (biểu số 1a, 1b, 1c).
Tình hình phát triển
các khu dân cư tập trung, các khu đô thị có nhiều chiều hướng tốt. Đến cuối
2005 đã có khoảng 171 dự án lớn nhỏ phát triển khu dân cư và khu đô thị, với
tổng diện tích đất dành cho các dự án là 2.600 ha, có khả năng bố trí cho
khoảng trên 500.000 dân. Có nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển khu
dân cư; Cơ cấu khu dân cư từ vài ha đến hàng trăm ha với đầy đủ, đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Trong thời gian qua đã hình thành các khu dân
cư mới như: Khu ngã 3 thành, khu sân bay, khu đường Đồng Khởi, khu An Bình, khu
Bình Đa; với đô thị mới Nhơn Trạch những khu phát triển dân cư đô thị lớn đã
triển khai như của Tổng Công ty HUD (223 ha) và đang chuẩn bị triển khai các dự
án của Công ty LICOGI (130 ha); Tổng Công ty HUD (135 ha); Tổng Công ty XD Hà
Nội (150 ha),… bên cạnh đó là các khu dân cư ở các huyện Trảng Bom, Long Thành,
Long Khánh, Vĩnh Cửu,… Tuy nhiên trong lĩnh vực này cũng còn một số vấn đề bất
cập như: Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc, đầu tư đồng
bộ hạ tầng, thiết kế đô thị, công tác giải phóng mặt bằng v.v…; cần phải có
biện pháp quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực
tiễn bức xúc là vấn đề nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, tỉnh đặc biệt
chú trọng tới vấn đề quy hoạch các khu dân cư gắn liền với các KCN. Đến cuối
2005, tổng diện tích các khu dân cư đã quy hoạch lên tới gần 1.300 ha, có thể
bố trí cho 300.000 người; đảm bảo hợp lý nhu cầu của số lượng công nhân đến năm
2010. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, một số dự án nhà ở cho công nhân đã được
xây dựng như: Nhà ở công nhân ở Long Bình có quy mô cho thu khoảng 700 người,
khu An Bình có quy mô 500 người, khu nhà ở Hiệp Phước 300 người, khu FORMOSA
quy mô 2.000 người, khu Tam Phước 2.000 người,… đang triển khai một số dự án
nhà ở công nhân thuê ở Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành,… UBND tỉnh đã chỉ đạo
các Sở, ban, ngành phối hợp với các đơn vị để hướng dẫn, xúc tiến và kêu gọi
các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở cho công nhân; tỉnh đã phê
duyệt Chương trình nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp để triển
khai giai đoạn 2005 - 2010, trong đó nêu rõ người sử dụng lao động phải có
trách nhiệm giải quyết chỗ ở cho người lao động; Đó vừa là trách nhiệm cũng như
quyền lợi để giúp cho doanh nghiệp giữ được người lao động; ban hành các cơ chế
chính sách nhằm hỗ trợ cho các đơn vị tham gia đầu tư xây dựng phát triển nhà ở
cho công nhân như: Quy hoạch, kiến trúc, đất đai, giải phóng mặt bằng, tín
dụng, tài chính, thuế,…
II. Đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005:
1. Trong giai đoạn từ
1993 - 2005, công tác quy hoạch các đô thị trong tỉnh đã được quan tâm, về cơ
bản đã được nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là cơ sở rất quan
trọng cho việc triển khai các dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh nhà cũng như hoạt động xây dựng nhà ở của nhân dân. Nhờ có sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng nhà ở nên quỹ nhà ở
của toàn tỉnh tăng lên đáng kể so với thời kỳ của 10 năm trước.
2. Trong 05 năm qua,
quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần VII, UBND tỉnh đã chỉ đạo
các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây
dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2001 - 2005 và định hướng đến năm
2010 trên địa bàn tỉnh; đây là cơ sở quan trọng trong việc triển khai phát
triển nhà ở theo định hướng cho giai đoạn 2001-2005, và có nhiều cơ chế chính
sách và giải pháp tạo điều kiện cho nhân dân tham gia cải thiện chỗ ở.
3. Soạn thảo và hướng
dẫn các chính sách phát triển nhà ở:
- Ban hành Chương
trình nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung trong tỉnh (Chương
trình 486/2005/CT.BCĐPTDVKCN);
- Tổ chức triển khai
quy hoạch và xây dựng các khu dân cư phục vụ công nhân làm việc tại các khu
công nghiệp tập trung;
- Chỉ đạo các Sở,
ban, ngành và các địa phương:
+ Xây dựng cơ chế
chính sách và giới thiệu địa điểm cho việc xây dựng nhà ở cho công nhân và
chuyên gia ở các khu công nghiệp tập trung;
+ Lập quy hoạch, kế
hoạch nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn từ nay đến năm 2010; xây dựng
chương trình để triển khai các chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho các
hộ dân tộc thiểu số và các hộ chính sách của tỉnh và hỗ trợ các hộ nghèo cải
thiện nhà ở;
+ Phối hợp UBND thành
phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, huyện Vĩnh Cửu, thị xã Long Khánh và 02 huyện
mới thành lập trong việc phát triển nhà ở trên địa bàn địa phương nói chung và
chương trình nhà ở tái định cư cho các địa phương;
+ Phối hợp với thành
phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng dự án nhà ở cho sinh viên Đồng Nai sống và
học tập ở thành phố Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức các cuộc
họp, gặp mặt các doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn để
soát xét, giải quyết các vướng mắc còn tồn tại trong năm 2001, 2002, 2003, 2004
và năm 2005;
+ Tham gia xây dựng Chương
trình hành động số 57-CTr/TU ngày 10/6/2003 của Tỉnh ủy (khóa VII) về tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
+ Tham gia góp ý các
văn bản dưới luật do Trung ương ban hành để triển khai thi hành Luật Đất đai
năm 2003; triển khai Nghị định 181/2004/NĐ-CP , 182/2004/NĐ-CP , 188/2004/NĐ-CP , 197/2004/NĐ-CP ,
198/2004/NĐ-CP ,… của Chính phủ thi hành Luật Đất đai;
+ Triển khai hướng
dẫn học tập Luật Xây dựng có hiệu lực từ 01/7/2004; tham gia góp ý các văn bản
dưới luật để triển khai thi hành Luật Xây dựng;
+ Xây dựng đề án phát
triển nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, nhà ở xã hội tại khu vực đô thị và
khu công nghiệp tập trung;
+ Triển khai Luật Nhà
ở, Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Triển khai, rà soát
và thực hiện Quyết định 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
+ Xây dựng, bổ sung và
sửa đổi các cơ chế chính sách liên quan đến đất ở và nhà ở như: Đấu giá quyền
sử dụng đất; ban hành quy chế quản lý việc kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê;
sửa đổi Nghị định 60/CP và 61/CP; dự thảo ban hành các quy định về quy chuẩn
xây dựng nhà trọ, nhà cho thuê; đơn giá xây dựng nhà ở, đất ở nhằm phục vụ cho
công tác thẩm định giá bồi thường giải tỏa trên địa bàn tỉnh;
+ Sơ kết hai năm rưỡi
Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2001 - 2005 thực hiện nghị quyết giữa
nhiệm kỳ của Đại hội VII tỉnh Đảng bộ.
4. Tỉnh đã chỉ đạo
triển khai thực hiện xây dựng quỹ nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn giai đoạn
2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010; một số dự án đã và đang xây dựng, bước đầu
giải quyết chỗ ở cho các hộ bị giải tỏa trắng trong diện quy hoạch các khu đô
thị, khu dân cư đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giải tỏa lộ giới, thu
hồi đất phục vụ công trình phúc lợi xã hội và hạ tầng kỹ thuật của tỉnh; Trong
05 năm qua đã triển khai xây dựng hoàn thành và bố trí tái định cư vào 35 dự án
với số lượng căn hộ là 5.500 hộ.
5. UBND tỉnh đã chỉ đạo
triển khai Chương trình xây dựng nhà ở cho người lao động trong các khu công
nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2010; Chương trình này đã được tỉnh phê
duyệt đầu năm 2005.
6. Trong những năm
qua, toàn tỉnh đã đóng góp xây dựng được 2.500 căn nhà tình nghĩa với diện tích
70.000m2; tỉnh đã hoàn thành cơ bản 100% hộ chính sách gặp khó khăn đã
được cấp nhà tình nghĩa theo mục tiêu đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005, với kinh
phí bình quân mỗi căn hộ là 15 - 20 triệu đồng; Đồng thời tỉnh đã phát động và
xây dựng phong trào xây dựng nhà tình thương là 4.000 nhà tình thương với diện
tích khoảng 80.000m2, bình quân trị giá mỗi căn nhà tình thương là
6-7 triệu đồng/căn; trong đó 80% tổng nguồn kinh phí được vận động từ các cơ
quan đoàn thể, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm trên địa bàn, đã góp phần giải
quyết chỗ ở cho các hộ nghèo, gia đình chính sách nghèo có chỗ ăn ở ổn định và
tự họ cải tạo xây dựng nâng cấp cải thiện nhà ở theo nhu cầu.
7. Đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở, đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có điều kiện tham gia phát triển nhà ở theo dự án. Áp dụng cơ chế huy động
tiền ứng trước của khách hàng, kết hợp với vốn vay ưu đãi, vốn tự có của doanh
nghiệp và các nguồn khác đã giúp cho chủ đầu tư các dự án thực hiện bước đầu có
hiệu quả công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội để sớm đưa dự án vào khai thác
có hiệu quả. Ước tính trong 05 năm tổng số vốn huy động để phục vụ công tác
phát triển nhà ở trên địa bàn khoảng 10.000 tỷ đồng (vốn doanh nghiệp, nhân dân
và các tổ chức khác).
8. Lĩnh vực dân doanh
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở phát triển khá mạnh, đến cuối năm 2005 ở tỉnh có
khoảng 20 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chức năng đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở trên địa bàn. Ngoài việc góp phần phục vụ nhu cầu ở của bản thân, lực
lượng này đã đóng góp một phần vào sự hoạt động của thị trường bất động sản nhà
ở. Trên địa bàn tỉnh có 60 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với hàng
nghìn lao động hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
Các doanh nghiệp đã góp phần tích cực của mình vào việc đầu tư xây dựng làm
tăng quỹ nhà ở của toàn tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005. Cùng với việc
phát triển nhà ở tăng lên trong 05 năm qua, thị trường về vật liệu xây dựng,
vật tư, nguyên vật liệu và các mặt hàng phục vụ cho xây dựng nhà ở cũng được
tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đã tạo ra một giá trị hàng hóa lớn và sử
dụng một lực lượng lao động đáng kể, giải quyết việc làm cho người lao động.
9. Đã sắp xếp tổ
chức, bộ máy quản lý nhà đất hợp lý, hiệu quả, cải tiến thủ tục hành chính
trong lĩnh vực nhà - đất; Tăng cường quản lý đất đai; quản lý nhà ở, dự án xây
dựng phát triển nhà ở theo quy hoạch.
10. Chương trình bán
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho nhân dân theo Nghị định 61/CP đạt được kết quả
nhất định; đến cuối năm 2005 đã bán được 5.951 căn với số tiền khoảng 50 tỷ đồng;
góp phần cho cán bộ công nhân viên có chỗ ăn ở ổn định và họ tự cải tạo xây
dựng nâng cấp cải thiện nhà ở theo nhu cầu.
11. Việc cấp giấy nhà
ở và đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ đối với hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Trong những năm qua, tỉnh đã tổ chức
triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định của Nghị định số 60/CP làm cơ sở pháp lý và là điều kiện quan
trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước, bảo đảm cho thị trường bất động
sản nhà ở, đất ở hoạt động lành mạnh, có hiệu quả theo Nghị quyết số
04/2004/NQ-CP của Chính phủ. Đến cuối năm 2005, khu vực đô thị đã có 65% số hộ được
cấp giấy và khu vực nông thôn có trên 90% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Đầu năm 2005 triển khai Nghị định 95 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình.
12. Nhà ở nông thôn
cũng có nhiều biến đổi làm cho điều kiện ở ngày càng được cải thiện; số hộ có
nhà ở kiên cố và bán kiên cố ở nông thôn đến cuối năm 2005 đã được nâng lên đáng
kể; nhà tạm chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp. Trong chiều hướng đô thị hóa nông thôn,
nâng cao mức sống nông thôn, tỉnh đã chỉ đạo quy hoạch các khu dân cư nông thôn
tập trung nhằm mục đích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội các cụm dân
cư cho phù hợp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. Đánh giá tình
hình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2 năm 2006 - 2007:
1. Hiện trạng nhà ở đến
cuối năm 2007 và kết quả thực hiện trong hai năm 2006 - 2007:
Đến cuối năm 2007,
toàn tỉnh có khoảng 34,7 triệu m² nhà ở (so với cuối năm 2005 là 29,3 triệu
m²), diện tích bình quân đạt 14,45 m²/người (năm 2005 là 12,96 m²/người); tỷ lệ
nhà kiên cố là 40,02% (năm 2005 là 35,41%), nhà bán kiên cố 51,68% (năm 2005 là
54,27%), nhà đơn sơ còn 8,31% (năm 2005 là 10,33%); đạt mục tiêu đề ra cho đến
năm 2007 của Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 -
2010 định hướng đến năm 2020 (biểu số 2a, 2b, 2c).
Đối với nhà ở phát
triển theo dự án: Đến cuối 2007 có khoảng 263 dự án lớn, nhỏ phát triển khu dân
cư và khu đô thị, với tổng diện tích đất dành cho các dự án là 4.527 ha, có khả
năng bố trí cho khoảng trên 774.000 dân (biểu số 3).
Công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bước đầu đã được triển khai. Đã tổ chức tập huấn
cho các địa phương quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận; hiện đã thực hiện
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức và cá nhân.
Công tác bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP đã hoàn thành theo kế hoạch đề ra, đã
trình UBND tỉnh phê duyệt giá bán nhà là 12.552 căn hộ. Chuẩn bị ban hành nghị
quyết của Tỉnh ủy về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế xây
dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm
2015; tỉnh đã chỉ đạo các ngành dự thảo chương trình nhà ở tái định cư; thiết
kế mẫu và chuẩn bị kinh phí nhà ở cho đồng bào dân tộc theo Chương trình 134
của Chính phủ, báo cáo tổng kết việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định
61/CP; báo cáo nhà ở cán bộ công chức viên chức trong hệ thống chính trị; triển
khai thực hiện Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản; triển khai thực hiện
đề án gắn biển số nhà; thành lập, củng cố Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở; kiểm
tra, đánh giá nhà công sở; rà soát quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn; triển khai
thực hiện dự án ký túc xá sinh viên ở Thủ Đức.
2. Đối với nhà ở tái định
cư (biểu số 4)
Trong thời gian qua,
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương ban hành một số văn
bản nhằm cụ thể hóa các chính sách về tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, điều
kiện thực tế của địa phương. Một số dự án tái định cư đã và đang xây dựng trên địa
bàn (xem biểu số 4), bước đầu đã giải quyết chỗ ở cho các hộ bị giải tỏa trắng,
góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, giao “Đất sạch” được cho nhiều
dự án kinh tế - xã hội đi vào triển khai thực hiện, góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội chung trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện tốt công
tác tái định cư, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện cho việc triển khai nhanh
các dự án trên địa bàn; tỉnh đã chỉ đạo các địa phương lập chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách ưu đãi về vốn, đất đai, giải phóng mặt
bằng để xây dựng các khu tái định cư nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
Nhưng nhìn chung trong thời gian qua công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
của các cấp chính quyền có nơi còn hạn chế, yếu kém; việc triển khai các dự án
tái định cư còn chậm, không đồng bộ; công tác tái định cư thực hiện chưa đồng
bộ với phương án bồi thường, hỗ trợ, chăm lo đời sống việc làm và giải quyết
chính sách đối với tầng lớp nhân dân bị thu hồi đất. Do vậy, công tác tái định
cư chưa thực sự góp phần tạo điều kiện tốt để thúc đẩy các dự án kinh tế - xã
hội trên địa bàn phát triển và đảm bảo an dân.
3. Đối với nhà ở cho
công nhân các khu công nghiệp (biểu số 5)
Toàn tỉnh Đồng Nai đã
quy hoạch 33 khu công nghiệp tập trung, với diện tích 11.000 ha, và dự kiến số
lượng người lao động ở các khu công nghiệp người lao động đến năm 2010 khoảng
398.000 - 400.000 người; đến năm 2020 khoảng 490.000 - 500.000 người; đến nay,
toàn tỉnh đã có 24 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích 6.499 ha,
diện tích dành cho thuê 4.473 ha, đã cho thuê được 2.767 ha (61,8% diện tích đất
dành cho thuê). Tổng số lao động tại các khu công nghiệp tính đến cuối năm 2007
gần 290.000 người, trong đó khoảng 200.000 người (70%) có nhu cầu phải thuê nhà
ở.
Theo thống kê sơ bộ,
nhu cầu nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp hiện đã được đáp ứng bởi các
quỹ nhà ở thuộc các nhóm đối tượng sau:
- Nhà ở do các doanh
nghiệp có sử dụng người lao động tự xây dựng 60.000 - 65.000m²; có khả năng bố
trí 9.800 - 10.000 người (5,0% công nhân có nhu cầu).
- Nhà ở do các Công
ty Kinh doanh Nhà và xây dựng hạ tầng quản lý cho công nhân thuê ở 35.000 -
40.000m²; có khả năng bố trí 5.000 - 6.000 người (3,0% công nhân có nhu cầu).
- Nhà ở do các hộ cá
thể, tư nhân tổ chức thành phòng trọ cho công nhân thuê ở. Toàn tỉnh hiện có
9.624 cơ sở kinh doanh thuê trọ với 64.320 phòng trọ bố trí cho khoảng 141.195
nhân khẩu (70,6%).
- Các dạng nhà ở khác
(ở nhờ người thân, gia đình, khoảng 42.800 người (21,4% công nhân có nhu cầu).
4. Đối với nhà ở cho đồng
bào dân tộc thiểu số và các hộ nghèo khác trên địa bàn tỉnh
a) Diện đối tượng là
dân tộc thiểu số:
- Đời sống của đồng
bào cơ bản đã ổn định và cải thiện; được tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất,
chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình; hầu hết các xã đều có đường nhựa hoặc đường
cấp phối đến trung tâm xã tạo nên sự trao đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa thuận
lợi trong đồng bào các dân tộc. Chương trình xóa đói giảm nghèo và phong trào
xây dựng nhà tình thương đạt kết quả đáng kể, xóa được hộ đói, đời sống kinh tế
của đồng bào được cải thiện; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã được quan
tâm đầu tư và đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội của đồng bào dân
tộc.
- Số hộ là dân tộc
thiểu số đã được hỗ trợ về nhà ở theo Chương trình 134/TTg là 2.374 hộ. Tính đến
nay, 100% đồng bào dân tộc (khoảng 13.000 hộ) đã có nhà ở, có 10.700 hộ có nhà
kiên cố và bán kiên cố, nhà cấp 4 thuộc diện hộ có mức sống giàu, khá và trung
bình. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 2.300 hộ (17,7%) có nhà đơn sơ hoặc dột nát cần được
hỗ trợ về nhà ở.
- Tỉnh đã lập quy
hoạch các điểm dân cư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với
đặc điểm của từng loại nhà ở của từng đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch một
số trung tâm xã, cụm xã với mô hình hợp lý, có kết cấu hạ tầng để phục vụ cuộc
sống của đồng bào.
- Tỉnh đã triển khai
thực hiện phương án xây dựng nhà tiền chế phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số với
số lượng 3.981 căn nhà tiền chế, giá trị mỗi căn nhà khoảng 20 triệu đồng. Đảm
bảo phù hợp với phong tục, tập quán, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc,
không phá vỡ nếp sinh hoạt truyền thống, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
b) Diện đối tượng
chính sách và diện hộ nghèo khác:
- Tính đến nay, toàn
tỉnh đã có 100% hộ chính sách đủ tiêu chuẩn được cấp nhà tình nghĩa, với kinh
phí bình quân mỗi căn hộ là từ 12 - 20 triệu đồng/hộ, 80% tổng nguồn kinh phí được
vận động từ các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp trong tỉnh (phần còn lại trích
từ nguồn ngân sách). Ngoài việc xây nhà tình nghĩa, nhiều đơn vị còn ủng hộ một
số vật dụng và mở sổ vàng cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ có
công với cách mạng.
- Tỉnh đã vận động
xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" được trên 10,8 tỷ đồng, đưa vào xây
dựng 235 căn nhà tình nghĩa, hỗ trợ sửa chữa 498 căn nhà cho các đối tượng
chính sách gặp khó khăn về nhà ở. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, tỉnh cũng đã sử
dụng 2 nguồn quỹ của chương trình giải quyết việc làm và chương trình xóa đói
giảm nghèo hỗ trợ cho 2.000 hộ thuộc diện chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi
để phát triển kinh tế. Các huyện và thành phố Biên Hòa cũng đã cấp 2.010 ha đất
cho trên 4.000 thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, con thương binh, con liệt
sĩ, gia đình có công với cách mạng để ổn định sản xuất và đời sống,... Ngoài
mục tiêu về nhà ở, đất ở, tỉnh còn triển khai thực hiện nhiều chương trình lồng
ghép như cho vay vốn ưu đãi, đào tạo nghề, tìm việc làm cho các đối tượng chính
sách trên.
- Đối với các hộ
nghèo khác: Với nguồn quỹ xóa đói giảm nghèo, đã có 2.080 hộ được hỗ trợ từ
chương trình xây dựng nhà tình thương và sửa chữa hàng trăm căn nhà dột nát,
xuống cấp khác; giá trị bình quân mỗi căn nhà tình thương khoảng 300.000 đồng/m2 tương
đương 6.000.000 đồng/căn hộ/20m2. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không
có hộ nghèo nào là không có nhà ở. Tỷ lệ nhà ở dạng đơn sơ (tranh, tre, nứa,
lá) trên địa bàn tỉnh cuối năm 2007 ở mức 8,31%; và tỉnh đang phấn đấu đến cuối
năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo ở trong các nhà đơn sơ giảm còn 8%.
- Các địa phương đã
sử dụng 3 nguồn quỹ (Quỹ Xóa đói giảm nghèo, nguồn vốn lãi suất thấp của ngân
hàng phục vụ người nghèo và nguồn vốn từ các chương trình lồng ghép khác), đã
có hàng chục ngàn lượt hộ nghèo được vay vốn để đầu tư cho sản xuất; lồng ghép
các chương trình để phục vụ cho chương trình xóa đói giảm nghèo
IV. Những tồn tại,
nguyên nhân trong công tác phát triển nhà ở:
1. Tồn tại:
- Quỹ nhà ở có tăng
so với năm 2000, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của nhân dân,
nhất là nhà ở phục vụ cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho
các hộ tái định cư phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng, nhà ở cho người
thu nhập thấp và nhà ở cho sinh viên còn chậm. Với việc tốc độ gia tăng dân số
do quá trình đô thị hóa, phát triển các khu - cụm công nghiệp nhanh làm cho
việc giải quyết chỗ ở nói riêng và các công trình hạ tầng gặp khó khăn và không
đáp ứng kịp nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh. Vì vậy tuy diện tích bình quân đầu
người khu vực đô thị đạt và vượt mục tiêu của chương trình đề ra, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu nhà ở của mọi tầng lớp. Số nhà ở xây dựng mới chủ yếu
phục vụ cho các đối tượng có thu nhập trung bình và cao, các hộ có thu nhập
thấp tại đô thị và nông thôn gặp nhiều khó khăn trong cải thiện chỗ ở.
- Công tác quản lý
xây dựng, quản lý đô thị còn nhiều bất cập, tình trạng xây dựng, cải tạo, cơi
nới trái phép còn diễn ra phổ biến tại các đô thị. Việc xây dựng nhà ở không
phép, trái phép ven đường quốc lộ, các trục giao thông chính trong tỉnh đang
gây trở ngại lớn đối với phát triển giao thông trên địa bàn.
- Nhìn tổng thể quỹ
nhà ở của tỉnh còn 10,33% là nhà đơn sơ (mục tiêu là 10%); chiếm đa phần là tại
khu vực nông thôn, không đạt chương trình mục tiêu đề ra; số lượng nhà ở cao
tầng (nhiều hộ ở) xây dựng trong giai đoạn này chưa nhiều, mặc dù trên quy
hoạch các dự án tỷ lệ nhà ở cao tầng chiếm tỷ trọng lớn.
- Tuy có nhiều nhà ở
phát triển theo dự án, tuy nhiên vừa qua hiện tượng giao đất để nhân dân tự xây
dựng nhà ở còn nhiều, chưa có biện pháp huy động nguồn vốn để tạo hạ tầng kỹ
thuật trước khi giao đất. Việc các chủ đầu tư các dự án thiếu tổ chức chỉ đạo
việc quản lý xây dựng nhà ở tuân thủ theo quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi
trường không theo quy định xây dựng dẫn đến tình trạng xây dựng tự phát, phân
lô - giao đất, phân nền, không đồng bộ hạ tầng, sử dụng quỹ đất không hiệu quả,
ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
- Việc triển khai
Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật còn lúng
túng, vướng mắc cho nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Chương trình nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư và nhà ở cho người lao
động chậm được triển khai thực hiện.
- Về nhà ở cho công
nhân: Mặc dù tỉnh đã có quy hoạch, định hướng và cơ chế cho việc xây dựng nhà ở
cho công nhân nhưng vừa qua việc phối hợp xây dựng nhà ở cho công nhân tại các
khu công nghiệp tập trung chưa đáp ứng nhu cầu ăn ở cho người công nhân, đa số được
đầu tư manh mún, không hoàn chỉnh, tạm bợ, hệ thống hạ tầng yếu kém, thiếu các
công trình phúc lợi, vui chơi giải trí, văn hóa kèm theo. Một số doanh nghiệp
tự bỏ vốn xây dựng các khu cư xá cho công nhân bên trong khuôn viên các nhà máy
ở các khu công nghiệp là vi phạm quy định xây dựng công trình trong khu công
nghiệp.
- Về vấn đề nhà ở tái
định cư còn một số tồn tại, là một trong những nguyên nhân gây ra việc chậm trễ
công tác bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;
cụ thể như:
+ Công tác quy hoạch
và quản lý sau quy hoạch các khu tái định cư của các cấp chính quyền có nơi còn
hạn chế, yếu kém; việc triển khai các dự án tái định cư còn chậm; đầu tư xây
dựng hạ tầng chưa hoàn chỉnh, bền vững, ổn định, lâu dài cho dân cư; xây dựng ở
các khu vực tái định cư còn lộn xộn, chưa theo quy hoạch.
+ Việc huy động nguồn
vốn đầu tư, triển khai xây dựng khu tái định cư còn khó khăn, tiến hành chậm,
chưa đi trước dự án đầu tư. Chưa thực hiện bố trí tái định cư đã tiến hành thu
hồi đất. Khu tái định cư chưa đạt yêu cầu khu dân cư hoàn chỉnh (thiếu công
trình công cộng thiết yếu và chưa đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật),
chưa phù hợp với từng
khu vực (nông thôn, ven đô thị), chưa thu hút sức hấp dẫn các hộ dân vào khu
tái định cư. Một bộ phận hộ dân thuộc diện tái định cư phải bố trí tạm cư để
giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án, vừa tốn kém kinh phí, vừa phiền hà
cho người dân.
+ Một số nội dung
thực hiện chính sách tái định cư chưa được thể chế hóa đầy đủ, kịp thời, phù
hợp như: Tiêu chuẩn tái định cư, biện pháp hỗ trợ sản xuất, đời sống và chưa
gắn việc giải quyết chính sách xã hội đối với hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi
thu hồi đất.
+ Chưa có giải pháp
kịp thời, phù hợp, hiệu quả, đồng bộ với phương án bồi thường để giải quyết tốt
cho người dân thuộc diện thu hồi đất ổn định cuộc sống sau khi chuyển đến nơi ở
mới như: Phương án hỗ trợ về vốn, mua nhà ở, đất ở tái định cư.
2. Nguyên nhân:
- Chương trình phát
triển nhà ở đã được phê duyệt, tuy nhiên chưa thực sự được quán triệt sâu rộng
trong các ngành, các cấp nên chưa được tiến hành và kết hợp đồng bộ. UBND địa
phương chưa thực sự quan tâm đến công tác phát triển nhà ở, nhất là nhà ở tái định
cư, thu nhập thấp, dân cư nông thôn. Do vậy chưa có chính sách ưu tiên trong việc
lập quy hoạch, giải quyết đất đai, tạo quỹ đất; lập chương trình kế hoạch để
kêu gọi và thu hút vốn đầu tư và đầu tư hạ tầng cho phát triển nhà.
- Công tác bồi thường
giải tỏa, tái định cư và giải phóng mặt bằng thường bị chậm trễ kéo dài; công
tác chỉ đạo chưa sâu, chưa tập trung, thủ tục giao đất còn nhiều bất cập không
triển khai thực hiện dự án được. Mỗi năm gần 1.000 tỷ đồng không được đưa vào
tham gia đầu tư phát triển đô thị và nhà ở.
- Các địa phương chưa
chú trọng quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng các khu tái
định cư trước để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng nhằm triển khai dự án
sớm. Thủ tục lập, thẩm định các dự án còn kéo dài. Bên cạnh đó, một số nhà đầu
tư thiếu tích cực cùng với chính quyền trong việc triển khai các dự án tái định
cư.
- Các doanh nghiệp có
sử dụng người lao động chưa quan tâm phối hợp cùng với tỉnh để bỏ vốn tham gia đầu
tư xây dựng nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung; chưa thể hiện được
quan điểm người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết chỗ ở cho người
lao động.
- Một số chủ đầu tư
thiếu năng lực, khả năng tài chính, cố tình kéo dài việc đầu tư, có hiện tượng
giữ đất, chờ thời hoặc sang nhượng dự án.
- Một số cơ chế,
chính sách ưu tiên cho Chương trình phát triển nhà ở còn thiếu và chưa khuyến
khích các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư xây dựng nhà ở; nhất là đối với
một số chương trình nhà ở cho công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở
xã hội.
- Công tác quy hoạch
các khu dân cư, công tác quản lý xây dựng tại đô thị nói chung và quản lý hoạt động
xây dựng nhà ở còn nhiều khó khăn, cản trở đến tốc độ phát triển nhà ở. Công
tác tư vấn trong lĩnh vực đầu tư phát triển và kinh doanh bất động sản nhà ở
còn hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả đầu tư kinh doanh nhà ở.
- Việc xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện đại trà còn chậm và chưa đồng bộ kịp thời.
- Việc đầu tư phát
triển hạ tầng nhất là đường giao thông chậm không phát huy được hiệu quả sử
dụng đất cho phát triển chung và phát triển nhà, đô thị nói riêng.
Phần
II
MỤC
TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA TỈNH
I.
Mục tiêu tổng quát
1. Góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của người lao động
nói riêng và nhân dân nói chung; tạo động lực phát triển đô thị: Biên Hòa, Nhơn
Trạch; thị xã Long Khánh, Trảng Bom, Long Thành; Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ; phát triển
nông thôn như: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất bền vững theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu cơ bản của
Nghị quyết Đại hội VIII tỉnh Đảng bộ đã đề ra.
2. Mở rộng khả năng
huy động mọi nguồn lực, huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và
của cả xã hội tham gia phát triển nhà ở; góp phần thúc đẩy hình thành và phát
triển thị trường bất động sản, góp phần có hiệu quả chủ trương kích cầu thị
trường bất động sản nói chung và nhà ở nói riêng.
3. Thúc đẩy phát
triển quỹ nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở
phục vụ tái định cư, nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp - cụm
công nghiệp tập trung, nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp mua hoặc cho thuê phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối
tượng; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách; cải
thiện hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại
các khu vực bị ảnh hưởng bão, lũ lụt.
4. Góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị văn minh, hiện đại;
từng bước cải thiện nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân
tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
II.
Mục tiêu cụ thể:
1. Có cơ chế chính
sách tốt hơn nhằm tạo khả năng tập trung huy động các nguồn vốn của các tổ
chức, cá nhân để phát triển nhà nói chung và nhà ở nói riêng, nhằm tăng nhanh
quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu bức xúc của nhân dân, đặc biệt là ở các đô thị, các
khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho người bị giải tỏa, tái định cư và phát
triển các khu dân cư nông thôn. Phấn đấu chỉ tiêu đến năm 2010 đạt chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân:
a)
Đối với nhà ở đô thị: Diện tích bình quân đầu người là 15m² sàn vào năm 2010 và
20m² sàn vào năm 2020; Phát triển nhà ở đô thị theo dự án phù hợp quy hoạch được
duyệt, đảm bảo có hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ nhằm góp phần nâng cao
chất lượng chỗ ở và phát triển đô thị bền vững;
b)
Đối với nhà ở nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm
(tranh, tre, nứa, lá,...); diện tích nhà ở bình quân đầu người là 14m2 sàn
vào năm 2010 và 18m2 sàn vào năm 2020;
2.
Đến năm 2010 trên phạm vi toàn tỉnh phấn đấu đạt 100% số hộ có nhà ở ổn định,
trong đó:
- Nhà kiên cố chiếm
trên 40%, nhà bán kiên cố chiếm 52% và nhà đơn sơ còn dưới 08%.
- Riêng khu vực đô
thị, phấn đấu để mỗi hộ có căn hộ độc lập;
- Tổng diện tích nhà
cần tăng thêm là 6,625 triệu m2 nhà ở, bình quân mỗi
năm cần 1,325 triệu m2 nhà ở (xem biểu số
2a, 2b, 2c).
3.
Đối với nhà ở thương mại:
Phát triển nhà ở
thương mại đảm bảo đáp ứng cho người dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập
của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương;
từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và phát
triển thị trường bất động sản nhà ở; góp phần phát triển đô thị và nông thôn
theo hướng văn minh hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Hiện nay, chính sách
nhà ở cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nhà ở cho người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang được Chính phủ nghiên cứu ban hành sẽ góp phần thúc đẩy
nhu cầu nhà ở, nhất là căn hộ cao cấp tại các đô thị phục vụ cho các đối tượng
trên. Với tình hình triển khai các dự án trên địa bàn như hiện nay, và với tốc độ
đô thị hóa cao thì loại hình nhà ở thương mại sẽ phát triển sôi động hơn; phấn đấu
mỗi năm đưa vào sử dụng 300.000m² sàn nhà ở thương mại để phục vụ các đối tượng
có nhu cầu.
4. Đối với nhà ở xã
hội (xem biểu số 6):
a.
Mục tiêu đến năm 2020:
- Đối với CBCC-VC và
lực lượng vũ trang: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 50% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức gặp khó khăn về chỗ ở được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội (chỉ
tiêu của cả nước là 30% tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại các đô thị đặc
biệt và các đô thị loại 1). Cụ thể: Đến năm 2020 bố trí chỗ ở cho 9.743 người,
số lượng 4.872 căn hộ, diện tích 219.218m² (diện tích bình quân 45m²/căn hộ)
với số vốn đầu tư khoảng 767 tỷ đồng, bình quân mỗi năm
59 tỷ đồng (từ ngân
sách).
- Đối với công nhân
các khu công nghiệp tập trung: Đến năm 2020 phấn đấu bố trí chỗ ở phù hợp theo
tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 40% tổng số công nhân
lao động làm việc tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn
có nhu cầu về nhà ở (còn lại tỷ lệ 60% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh
nhà trọ cho thuê theo chủ trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể:
Bố trí chỗ ở cho 133.878 người; số căn hộ là 14.875 căn, diện tích bình quân
5m²/người, tổng diện tích sàn xây dựng 669.392m², với số vốn đầu tư khoảng
2.343 tỷ đồng (trong đó ngân sách chiếm khoảng 10% là 234 tỷ đồng), bình quân
mỗi năm 180 tỷ đồng (ngân sách 18 tỷ đồng).
b. Chia giai đoạn từ
nay đến năm 2010:
- Đối với đối tượng
là cán bộ công chức - viên chức: Chỉ tiến hành thí điểm dự án nhà ở xã hội quy
mô 500 căn hộ (bố trí được khoảng 6% nhu cầu nhà ở cho đối tượng cán bộ, công
chức - viên chức) ở thành phố Biên Hòa 400 căn hộ và huyện Nhơn Trạch 100 căn
hộ; gồm 10 khối nhà, mỗi khối 50 căn hộ trên diện tích đất khoảng 02 ha. Đối
tượng bố trí là CBCC-VC với số lượng 1.000 người, diện tích khoảng 22.500m²
(diện tích bình quân 45m²/căn hộ), với số vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng (nguồn
vốn ngân sách).
- Đối với đối tượng
là công nhân các KCN tập trung: Đến năm 2010 phấn đấu bố trí chỗ ở phù hợp theo
tiêu chuẩn nhà ở xã hội cho 15% tổng số công nhân lao động làm việc tại các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu
cầu về nhà ở (còn lại tỷ lệ 85% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh nhà trọ
cho thuê theo chủ trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể: Bố trí
chỗ ở cho 40.597 người, số căn hộ là 4.511 căn, diện tích bình quân 5m²/người,
tổng diện tích sàn xây dựng 202.984m², với số vốn đầu tư khoảng 710 tỷ đồng
(vốn các thành phần kinh tế).
c. Chia giai đoạn từ
2011 đến 2020:
- Đối với CBCC-VC và
lực lượng vũ trang: Bố trí chỗ ở cho 50% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang có nhu cầu nhà ở được thuê hoặc thuê mua; Cụ thể: Bố trí cho 8.743
người, số lượng 4.372 căn hộ, diện tích 196.718m² (diện tích bình quân 45m²/căn
hộ) với số vốn đầu tư khoảng 689 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 69 tỷ đồng (từ ngân
sách).
- Đối với công nhân
các khu công nghiệp tập trung: Bố trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chuẩn nhà ở xã
hội cho 40% tổng số công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn có nhu cầu về nhà ở (còn
lại tỷ lệ 60% là do dân cư tham gia đầu tư kinh doanh nhà trọ cho thuê theo chủ
trương xã hội hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh). Cụ thể: Bố trí chỗ ở cho 93.282
người, số căn hộ là 10.365 căn, diện tích bình quân 5m²/người, tổng diện tích
sàn xây dựng 466.408m², với số vốn đầu tư khoảng 1.632 tỷ đồng (trong đó ngân
sách 234 tỷ đồng - bình quân mỗi năm ngân sách 23,4 tỷ đồng).
5. Đối với nhà ở phục
vụ công nhân (theo Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008):
- Đến năm 2010, 30%
công nhân trên địa bàn tỉnh có chỗ ở ổn định và đủ điều kiện theo quy chuẩn.
100% nhà ở hiện hữu do các thành phần kinh tế xây dựng phải được chỉnh trang,
sửa chữa, đảm bảo về những điều kiện tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
- Đến năm 2015, 70%
công nhân có chỗ ở ổn định phù hợp với những tiêu chuẩn quy định của Nhà nước
trong từng khu vực (khu công nghiệp, khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn); đồng
thời đảm bảo cho công nhân thụ hưởng những công trình phúc lợi công cộng, những
thiết chế văn hóa và được chăm sóc sức khỏe tại khu vực nơi ở.
6. Nhà ở công vụ:
Dự kiến đến năm 2020 đầu
tư khoảng 50 căn hộ (bố trí ít nhất được 50 người) để bố trí nhà ở công vụ theo
tiêu chuẩn cho cán bộ công chức, viên chức theo diện điều động, luân chuyển
theo yêu cầu công tác mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi
đến công tác; phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh và cán bộ lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước thuộc diện ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ theo cơ
chế do Nhà nước quy định; trong đó từ nay đến năm 2010 đầu tư bố trí khoảng 10
căn hộ, diện tích 750m² với số vốn khoảng 04 tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2020 đầu
tư 40 căn hộ, quy mô 3.000m², với số vốn 16 tỷ đồng.
7.
Đối với nhà ở tái định cư:
a) Nhu cầu xây dựng
tái định cư từ nay đến năm 2010:
Theo dự kiến, trên địa
bàn tỉnh từ nay đến năm 2010 cần phải bố trí tái định cư khoảng 35.000 hộ giải
tỏa trắng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, các khu đô thị - khu dân cư, chỉnh trang đô thị,...
Về tổng thể thì các
dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ cho nhu cầu tái định cư trên địa
bàn; Tuy nhiên đối với từng địa bàn, từng địa phương có nơi sẽ thừa, có nơi lại
chưa đáp ứng đủ nhu cầu tái định cư của từng địa bàn, địa phương.
b) Kế hoạch xây dựng
tái định cư:
Theo tập hợp số liệu
của các địa phương gửi lên; thì chưa kể các dự án tái định cư đã bố trí hết cho
các hộ giai đoạn 2001 - 2005 và dự án khu dân cư, khu đô thị mới sẽ phải dành
20 - 30% quỹ nhà - quỹ đất có hạ tầng để phục vụ cho tái định cư; toàn tỉnh
hiện có 81 dự án tái định cư (xem biểu số 4) đang triển khai thực hiện với quy
mô:
+ Diện tích chiếm đất:
1.334 ha.
+ Diện tích sàn xây
dựng: 4.089.000m².
+ Số hộ dự kiến bố
trí: 41.400 hộ.
+ Dân số dự kiến bố
trí: 223.000 người.
+ Tổng nhu cầu vốn:
10.000 tỷ đồng.
Ngoài ra, mục tiêu
xây dựng nhà ở tái định cư thực hiện theo Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 09/01/2007
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
8. Nhà ở cho đồng bào
dân tộc nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Theo Quyết định
3704/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai, toàn tỉnh có 3.503 hộ gia đình
dân tộc thiểu số nghèo được hưởng chính sách theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; trong đó có 1.834 hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà
ở dạng tiền chế với giá trị mỗi căn hộ khoảng 20 triệu đồng; Tổng số vốn hỗ trợ
nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng nhà tiền chế là 36,68 tỷ đồng.
9. Đối với nhà ở cho
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp: Hoàn thành dự
án ký túc xá sinh viên tại Khu Đại học Thủ Đức – thành phố Hồ Chí Minh.
10.
Đối với nhà ở nông thôn, miền núi:
Đối với nhà ở nông
thôn: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa,
lá,...); diện tích nhà ở bình quân đầu người là 14m2 sàn
vào năm 2010 và 18m2 sàn vào năm 2020;
Trong tổng số 470.000
hộ dân hiện nay trên toàn tỉnh, số hộ ở nông thôn có khoảng 317.000 hộ, chiếm
tỷ lệ 67,6%. Đến nay ở nông thôn còn khoảng 55.000 hộ (17,4% số hộ ở nông thôn)
vẫn phải ở nhà đơn sơ (tranh, tre, nứa lá), chiếm diện tích 2.540.000m² (12,3%
diện tích nhà ở nông thôn). Như vậy với mục tiêu đến năm 2020 xóa bỏ nhà tạm ở
nông thôn thì mỗi năm cần phải xóa bỏ 4.600 hộ với diện tích 212.000m² nhà tạm.
Phát triển nhà ở bảo đảm
cho nhân dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập của các đối tượng khác
nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; từng bước cải thiện chỗ ở
của các tầng lớp dân cư, góp phần phát triển nông thôn và miền núi theo hướng
văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc bố trí mặt bằng
và kiến trúc ngôi nhà, cả nhà chính lẫn nhà phụ phải phù hợp với những tập quán
sinh hoạt và sản xuất của nông dân các vùng, địa phương và dân tộc khác nhau.
Mỗi hộ dân cần có một nhà vệ sinh kín đáo, hợp vệ sinh, hợp quy cách. Bếp đun
cần được cải tiến để tiết kiệm chất đốt và giảm khói, giảm ô nhiễm.
Tuân thủ quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, kiến trúc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự hình thành và phát triển
nông thôn bền vững.
Phát triển nhà ở phải
theo điểm dân cư tập trung phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đặc
điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.
Phát triển nhà ở nông
thôn, miền núi phải gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm
vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
III.
Yêu cầu
1. Công tác phát
triển nhà ở phải tuân thủ theo quy hoạch cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chỉ tiêu phát
triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ được xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
3. Triển khai thực
hiện Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản; Nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, đồng thời có
chính sách hỗ trợ thích hợp để các tầng lớp dân cư có điều kiện cải thiện chỗ
ở.
4. Công tác quản lý
Nhà nước về lĩnh vực nhà ở phải thường xuyên được củng cố và tăng cường thông
qua việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở;
sắp xếp, đổi mới, kiện toàn kiểm tra, giám sát các đơn vị, cơ quan quản lý về
nhà ở; mô hình hoạt động của các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp tham gia hoạt động
trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở.
5. Đối với dự án phát
triển nhà ở thương mại (Điều 11 Nghị định 90/2006/NĐ-CP):
- Các chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 và lập dự án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đô
thị, điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị và đáp ứng yêu cầu nhà ở phù hợp
với từng khu vực đô thị, nông thôn và miền núi quy định tại Điều 24, 25 và Điều
26 Luật Nhà ở).
- Thiết kế nhà ở
trong các dự án phát triển nhà ở thương mại ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu
về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể quy định
về nhà chung cư, nhà riêng lẻ và nhà biệt thự quy định tại Điều 40 của Luật Nhà
ở.
- Các dự án phát
triển nhà ở thương mại cần đáp ứng nhu cầu đa dạng về loại nhà ở cũng như về
phương thức thanh toán (thu tiền một lần, bán trả chậm, trả dần thông qua các
tổ chức tín dụng) để phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện thu nhập
của dân cư.
- Chủ đầu tư các dự
án phát triển nhà ở thương mại phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện dự án đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phải kéo dài thời gian, phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
6. Đối với phát triển
nhà ở tại khu vực đô thị (Điều 24 Luật Nhà ở):
- Tuân thủ các quy định
về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị bảo đảm
việc bố trí, tái bố trí dân cư, chỉnh trang đô thị, kiến trúc, cảnh quan, môi
trường, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Nhà ở xây dựng mới
trong các dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
+ Tại đô thị loại 2
(thành phố Biên Hòa) có tối thiểu 40% diện tích sàn là nhà chung cư;
+ Tại đô thị loại 3
có tối thiểu 20% diện tích sàn là nhà chung cư.
- Nhà ở tại đô thị
chủ yếu phải được phát triển theo dự án. Các dự án phát triển nhà ở phải được đầu
tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đáp ứng yêu
cầu cải thiện điều kiện sống của dân cư theo tiêu chuẩn của đô thị.
- Các dự án phát
triển nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng còn phải được nghiệm thu hệ thống cấp điện, cấp thoát
nước, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trước khi đưa vào sử dụng.
7. Đối với phát triển
nhà ở tại khu vực nông thôn (Điều 25 Luật Nhà ở):
- Tuân thủ quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, kiến trúc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự hình thành và phát triển
nông thôn bền vững.
- Phát triển nhà ở
nông thôn phải gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm vệ
sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
8. Đối với phát triển
nhà ở tại khu vực miền núi (Điều 26 Luật Nhà ở):
- Phát triển nhà ở
phải theo điểm dân cư tập trung phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân
tộc, đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền, hạn chế việc du
canh, du cư.
- Phát triển nhà ở
phải chú trọng đến việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo
đảm an toàn, vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống, văn hóa - xã hội của
nhân dân khu vực miền núi.
9. Đối với phát triển
nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân (Điều 42 Luật Nhà ở):
- Hộ gia đình, cá
nhân phải có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà ở nhưng không thuộc diện cấm
cải tạo, cấm xây dựng lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc phát triển nhà
ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và điểm dân cư nông thôn phải
phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có giấy phép xây dựng,
trừ trường hợp không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
- Việc xây dựng nhà ở
riêng lẻ tại đô thị phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung của đô thị.
10. Đối với nhà ở xã
hội (Điều 46 Luật Nhà ở):
- Bảo đảm chất lượng
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Phù hợp với khả
năng thanh toán tiền thuê, thuê mua của người có mức thu nhập thấp.
- Quản lý chặt chẽ
quá trình đầu tư xây dựng, xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua và sử dụng
quỹ nhà ở xã hội.
Phần
III
NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I.
Nhiệm vụ và giải pháp chung
1. Triển khai thực
hiện chương trình nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt; Đồng thời rà soát, sửa đổi
và bổ sung Chương trình phát triển nhà ở từ nay đến năm 2010; Triển khai thực
hiện Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các cơ chế chính sách khác…
Trước mắt, ưu tiên giải quyết nhà ở cho các hộ giải tỏa trắng (nhà ở tái định
cư); nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và nhà ở cho CB-CNV
hưởng lương từ ngân sách, đồng thời cải thiện nhà ở đối với các hộ dân cư vùng
nông thôn thường xuyên bị lũ lụt, giải pháp nhà ở cho học sinh, sinh viên; Chung
lại là giải quyết và xây dựng chương trình nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội giai
đoạn 2006 - 2010; xây dựng nhà ở công vụ. Thực hiện tốt
việc này Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư một số công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Chính sách nhà ở
phải gắn với các chính sách xã hội như kế hoạch hóa gia đình (tỷ lệ dân số tăng
giảm dưới 1,15%); xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm (65.000 người/năm)
và từng bước tạo sự công bằng trong xã hội; Phát triển nhà ở cần được kết hợp đồng
bộ việc cải tạo môi trường sống, thúc đẩy môi trường nhà ở phát triển có sự
quản lý của Nhà nước.
3. Nhà ở cần được
phát triển phong phú về chủng loại, đa dạng hóa các loại nhà ở có diện tích,
mức độ tiện nghi khác nhau để bán và cho thuê nhằm đáp ứng thị trường và cho
mọi đối tượng, đa dạng về hình thức đầu tư. Đối với các đô thị, thị trấn, thị
xã, tập trung phát triển nhà ở theo dự án phù hợp quy hoạch được duyệt và có
kết cấu hạ tầng đồng bộ. Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở chung cư cao
tầng ở các đô thị, thị xã, thị trấn; hạn chế phân lô, phân nền, nhằm tiết kiệm đất
xây dựng, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng chỗ ở. Hạn chế và tiến tới
quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở tự phát, thiếu quy hoạch đồng bộ trong quá
trình phát triển nhà ở.
4. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê nhằm đáp ứng nhu
cầu chỗ ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, và công nhân làm việc ở các khu
công nghiệp chưa có đủ khả năng mua nhà ở. Qua một số giải pháp sau: Nhà nước
thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách thông qua việc khai thác quỹ đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo
vốn phục vụ nhu cầu quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu
nhập thấp (gọi chung là quỹ nhà ở xã hội của tỉnh); có cơ chế chính sách để
quản lý quỹ nhà ở xã hội.
5.
Thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ tái định
cư và nhà ở xã hội.
6. Chính quyền các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các phường, xã phải quản lý
chặt chẽ việc xây dựng, cải tạo nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị theo đúng quy
hoạch, kiến trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cảnh quan, môi trường và các quy định
khác của pháp luật.
7. Bên cạnh việc
khuyến khích xây dựng nhà ở mới, cần có chính sách cải tạo, chỉnh trang lại các
khu nhà ở cũ đã hết niên hạn sử dụng hoặc bị xuống cấp; tập trung cải tạo nhà
chung cư cao tầng bị hỏng, xuống cấp.
8. Đối với khu vực
nông thôn, phát triển nhà ở cần đáp ứng điều kiện của từng vùng, từng địa
phương trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, chú trọng xây dựng các
khu dân cư nông thôn tập trung để có điều kiện đầu tư đồng bộ hạ tầng, nâng cao
điều kiện sống cho dân cư nông thôn.
9. Tăng cường triển khai
công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực
hiện xây dựng nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
theo quy hoạch. Khuyến khích phát triển nhà theo dự án đối với những khu vực đã
có quy hoạch được duyệt; phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết
hợp với sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ và các thành phần kinh tế để
thực hiện mục tiêu cải thiện chỗ ở tại vùng nông thôn.
10. Đẩy mạnh hơn nữa
phong trào xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà tình nghĩa, nhất là nhà tình thương,
góp phần giảm tỷ lệ nhà tạm và nhà đơn sơ; tiếp tục thực hiện chính sách tạo điều
kiện cải thiện chỗ ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại
các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực bị ảnh hưởng bão, lũ lụt thông
qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay ưu đãi, bố trí quỹ đất và trợ giúp về
kỹ thuật VLXD để làm nhà ở. Phấn đấu đến cuối năm 2020 hoàn thành chương trình
hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ và các hộ chính sách tại các vùng miền của tỉnh.
11. Thường xuyên
hướng dẫn, tập huấn, triển khai đến mọi tổ chức, cá nhân về các chế độ chính
sách của Nhà nước liên quan đến phát triển nhà ở.
12. Tập trung cho
việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhất là mở mới tuyến đường cả đô thị
và nông thôn. Thực tiễn đã cho thấy rằng: Đường xá phát triển đến đâu là nhà
cửa phát triển đến đó. Phát triển hạ tầng đồng bộ là yếu tố rất quan trọng để
thúc đẩy đầu tư phát triển chung và nhà ở, đô thị nói riêng.
13. Tập trung đẩy
mạnh công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết
và quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị, nhằm sớm triển khai công tác
lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn
và đô thị để có cơ sở quản lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.
14. Nghiên cứu, ban
hành các quy định về tiêu chuẩn nhà ở, quy định về quản lý kiến trúc để quản lý
việc xây dựng nhà ở theo thiết kế đô thị được duyệt nhằm đảm bảo trật tự kiến
trúc đô thị, góp phần tạo lập và giữ gìn bản sắc kiến trúc riêng của từng địa
phương.
15. Đẩy mạnh tốc độ
cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các
hộ gia đình, cá nhân có điều kiện thực hiện các quyền theo quy định của pháp
luật và tạo điều kiện phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản
nhà ở.
16. Đổi mới công tác
lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công tác cấp phép xây dựng nhà ở đáp
ứng yêu cầu quản lý xây dựng nhà ở theo quy hoạch và nhu cầu cải thiện nhà ở
của nhân dân.
17. Hoàn thiện cơ chế
tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế để
tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân được vay vốn phục vụ cho nhu cầu cải
thiện chỗ ở; khuyến khích việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu
tư xây dựng nhà ở, mở rộng hợp tác với nước ngoài để tiếp thu kinh nghiệm về
quy hoạch kiến trúc, quản lý dự án và các thành tựu khoa học công nghệ của nước
ngoài trong lĩnh vực phát triển và quản lý thị trường bất động sản và nhà ở.
II.
Chính sách, giải pháp về huy động vốn và tài chính
1.
Về nhu cầu vốn giai đoạn 2006 - 2010:
Giai đoạn 2006 - 2010
cần phát triển thêm 6,625 triệu m² nhà ở; trong đó nhà kiên cố tăng 3,995 triệu
m² (phát triển theo dự án khoảng 1,00 triệu m², phát triển trong khu dân cư
hiện hữu khoảng 2,995 triệu m²); nhà bán kiên cố tăng 2,781 triệu m²; nhà đơn
sơ giảm 0,151 triệu m².
Đối với nhà ở dạng
kiên cố xây dựng trong các dự án chi phí bình quân cho 1m² sàn nhà ở kể cả chi
phí đầu tư xây dựng hạ tầng và tiền sử dụng đất khoảng 3,5 triệu đồng/m²; dạng
nhà kiên cố phát triển trong các khu dân cư hiện hữu khoảng 2,5 triệu đồng/m²
(vì không bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng và tiền sử dụng đất); dạng nhà bán
kiên cố 1,2 triệu đồng/m² thì với mục tiêu như trên số vốn dành cho đầu tư xây
dựng nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 ước khoảng 14.325 tỷ đồng. Như vậy, hàng năm
số vốn để phát triển nhà ở khoảng 2.865 tỷ đồng.
2. Xây dựng các cơ
chế huy động vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn cho lĩnh vực nhà ở:
- Khuyến khích các cá
nhân và hộ gia đình tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng để mua và cải tạo nhà ở thông qua cơ chế hợp đồng tiết kiệm nhà ở trong hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng; có các biện pháp ưu đãi về thuế, hỗ
trợ một phần lãi suất, hoặc thưởng tiết kiệm,... để khuyến khích các cá nhân,
hộ gia đình, các ngân hàng và tổ chức tín dụng tham gia cơ chế này.
- Trên cơ sở thí điểm
của đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội, tỉnh có cơ chế đặc biệt để huy động vốn
nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ một số địa phương như thành
phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành thực hiện thí điểm dự án phát triển nhà ở
cho các đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị và khu công nghiệp tập
trung.
3. Dự kiến các hình
thức huy động vốn:
- Dự kiến các hình
thức huy động vốn như sau: Vốn của nhân dân tự bỏ ra để xây nhà ở; vốn hỗ trợ
của Nhà nước; vốn các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và phát triển nhà ở; vốn
các tổ chức, các doanh nghiệp cần nhà ở; vốn huy động cho các chính sách xã
hội; vốn của các tổ chức, cá nhân từ thiện; vốn vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư, các
ngân hàng; vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh.
- Đối với việc huy động
vốn nhà ở cho khu dân cư nông thôn tập trung: Kinh phí đầu tư cho các khu dân
cư nông thôn tập trung chủ yếu là hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà
nước hỗ trợ để làm một phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đường xá, điện, nước, thông
tin; nhân dân tự bỏ vốn xây dựng nhà ở. Thực hiện tiếp tục các chủ trương xã
hội hóa giao thông, y tế, nước sạch nhằm huy động vốn hỗ trợ cho các khu dân cư
nông thôn tập trung. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các khu dân
cư nông thôn về: Công nghiệp chế biến nhỏ, dịch vụ, thương mại.
- Đối với việc huy động
vốn nhà ở cho người thu nhập thấp: Hình thức giải quyết vốn cho dạng này cũng
chủ yếu là Nhà nước và nhân dân cùng làm bao gồm:
+ Nguồn vốn của Nhà
nước thuộc Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh (nguồn vốn hóa giá nhà trước đây và
nay là nguồn vốn bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước). Ngoài ra, còn có thể huy động
vốn của các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà; vốn của người mua trả
góp, hoặc ứng trước; vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp; vốn quỹ hỗ trợ đầu
tư.
+ Các ngân hàng, quỹ
hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp phát triển nhà vay vốn lãi suất ưu đãi nhất và
các ngân hàng có chính sách cho các đối tượng thu nhập thấp được vay vốn với
lãi suất thấp để mua nhà với tỷ lệ tối thiểu khoảng 70% trong thời gian 5-15
năm và tài sản thế chấp chính là căn nhà họ mua.
- Đối với việc huy động
vốn nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu nhà ở: Dạng này hầu hết là mang tính
kinh doanh thuần túy, hình thức vốn bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh nhà; vốn vay ngân hàng; vốn ứng trước hoặc trả góp của người
mua.
- Đối với việc huy động
vốn nhà cho diện giải tỏa: Diện nhà giải tỏa theo quy hoạch hầu hết là đã bồi
thường, hỗ trợ cho chủ nhà theo quy định của luật pháp. Tuy nhiên, cũng cần
thiết phải có khu vực tái định cư cho một số đối tượng có nhu cầu. Phương thức
giải quyết nhà cho đối tượng này là bán cho họ, hoặc
chuyển đổi. Nguồn vốn
giải quyết có thể bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn doanh nghiệp; vốn vay
ngân hàng với lãi suất thấp; vốn trả góp, ứng trước của người mua; vốn quỹ hỗ
trợ đầu tư.
- Đối với việc huy động
vốn nhà ở cho các khu công nghiệp tập trung: Dạng nhà ở này đáp ứng nhu cầu nhà
ở cho cá nhân của người làm việc tại các khu công nghiệp, hoặc theo nhu cầu của
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp này có vốn đầu
tư trực tiếp của nước ngoài. Hình thức bán nhà hoặc cho thuê cho các doanh
nghiệp sử dụng trong thời gian đầu tư (đất phải thuê).
- Đối với việc huy động
vốn nhà ở cho người nước ngoài: Việc giải quyết nhà ở cho người nước ngoài có
thể thực hiện theo 2 phương thức:
+ Các doanh nghiệp
trong nước xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà ở để cho người nước ngoài
thuê hoặc bán trong thời gian đầu tư tại Việt Nam. Phương thức này có thể huy động
các nguồn vốn: Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh nhà;
vốn vay ngân hàng; vốn ứng trước của người nước ngoài thuê đất; vốn xây dựng
nhà ở của người nước ngoài; vốn của các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho dịch
vụ, thương mại.
+ Người nước ngoài
trực tiếp thuê đất của Nhà nước để tự xây dựng các làng nhà cho mình. Lúc này
các làng người nước ngoài cũng phải thực hiện các công việc đầu tư, xây dựng
theo quy định của nhà nước. Thời gian thuê đất xây dựng làng người nước ngoài
phù hợp với thời gian đầu tư theo giấy phép đầu tư. Người nước ngoài ngoài việc
xây dựng nhà ở còn có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
III.
Các giải pháp cho một số nhóm đối tượng cụ thể
1. Giải pháp tạo điều
kiện để các hộ gia đình thuộc chính sách tại khu vực đô thị cải thiện nhà ở:
- Nhà nước thực hiện
chính sách đầu tư vốn ngân sách thông qua việc khai thác quỹ đất theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có quyền sử dụng đất hoặc từ
nguồn quỹ phát triển nhà ở để tạo vốn phục vụ nhu cầu nhà ở tái định cư, quỹ
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
- Xây dựng chương
trình, đề án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020 nhằm có giải pháp, đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể nhằm
phát triển và quản lý có hiệu quả quỹ nhà ở xã hội và quỹ nhà ở công vụ.
- Củng cố, thành lập
quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ và nhà ở tái định cư trên địa bàn tỉnh.
- Sắp xếp, kiện toàn
tổ chức các mô hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng, khai thác, quản
lý quỹ nhà ở xã hội và quỹ nhà ở công vụ.
2. Chính sách phát
triển nhà ở thương mại:
- Tổ chức, cá nhân được
sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê hoặc do nhận quyền sử dụng đất từ các tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển
nhà ở thương mại.
- Dự án phát triển
nhà ở thương mại có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham gia làm chủ đầu
tư thì phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư. Việc chuyển quyền sử
dụng đất trong các dự án phát triển nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới đã đầu tư
xây dựng hạ tầng phải bảo đảm công khai và thực hiện theo Luật Đất đai và Luật
Kinh doanh bất động sản.
- Việc đấu thầu để
lựa chọn chủ đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
- Phương thức mua
bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức trả tiền một
lần hoặc trả chậm, trả dần.
- Trường hợp chủ đầu
tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở thì
chỉ được áp dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được
xây dựng xong phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho
người có nhu cầu không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.
- Trình tự, thủ tục
mua bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở.
- Giá mua bán, cho
thuê nhà ở thương mại, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tiêu chuẩn thiết kế
nhà ở thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Nhà ở.
3. Giải pháp phát
triển nhà ở phục vụ tái định cư:
- UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ nhu cầu tái định cư của địa phương
lập quy hoạch, chương trình, kế hoạch xây dựng các khu tái định cư giai đoạn
2006 - 2010; các địa phương khi lập quy hoạch các khu tái định cư phải căn cứ
vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất để lập quy
hoạch xây dựng các khu tái định cư với diện tích đất bố trí tái định cư, chủng
loại nhà trong các khu quy hoạch tùy vào từng vị trí, ven đô thị, đô thị hay
khu vực nông thôn, tùy vào nhu cầu thực tế của nhân dân, điều kiện sống, điều
kiện kinh tế, phong tục tập quán, vốn đầu tư để xác định chủng loại nhà: Nhà
phố, liên kế có sân vườn, nhà vườn, chung cư,… với diện tích đất ở và sân vườn
cho phù hợp; bên cạnh đó đảm bảo theo định hướng quy hoạch chung, cảnh quan
kiến trúc, môi trường sống,…
- Trên cơ sở quy
hoạch các khu tái định cư đã duyệt, các địa phương, chủ đầu tư phân kỳ đầu tư
theo giai đoạn, hạ tầng hoàn chỉnh để bố trí chỗ ở cho các hộ giải tỏa trắng; Đối
với một số dự án cấp bách, có thể trước mắt điều chỉnh quy hoạch chi tiết cho
phép xây dựng các khu nhà tiền chế phục vụ kịp thời cho các hộ bị giải tỏa
trắng, sau đó thực hiện theo quy hoạch phê duyệt định cư ổn định; Tuy nhiên
trong các dự án này phải xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh, nhất là hạ tầng kỹ thuật
theo quy hoạch được duyệt.
- Vị trí các khu đất
dành để phát triển nhà ở tái định cư cần gắn với các khu dân cư đã hình thành
hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp khai
thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng từ
ngân sách.
- Ngoài những chính
sách trọng tâm trên, tiếp tục thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết 06-NQ/TU
ngày 09/01/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII); Nghị quyết số
85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn.
4. Giải pháp phát
triển nhà ở cho công nhân:
- Triển khai thực
hiện Đề án nhà ở xã hội, Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 16/6/2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (khóa VIII) về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế xây
dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
- Tổ chức công tác điều
tra, đánh giá và xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của người lao động làm việc
tại các khu công nghiệp tập trung để có cơ sở bố trí quy hoạch, kế hoạch xây
dựng nhà ở phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, từng địa bàn khu
công nghiệp sao cho hiệu quả, tiết kiệm và thuận lợi cho người lao động.
- Chú trọng việc quy
hoạch xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu phát triển khu công nghiệp; huy động các
nguồn vốn từ các Công ty Kinh doanh hạ tầng KCN, từ các doanh nghiệp sử dụng
lao động kết hợp với phần đóng góp của người lao động để đầu tư xây dựng nhà ở.
- Xã hội hóa nhà ở
cho công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; đề xuất cơ
chế chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thực hiện công khai
quy hoạch các khu nhà ở công nhân, các khu dân cư kết hợp nhà ở công nhân để
kêu gọi đầu tư. Chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực
hiện việc nâng cao chất lượng nhà ở công nhân theo đúng quy chuẩn và phù hợp
với từng khu vực, nhất là đối với khu vực hộ cá thể; từng bước đưa việc xây
dựng nhà ở công nhân trong các thành phần kinh tế đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
- Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, xây dựng những đề án giao đất, cho thuê
đất với điều kiện ưu đãi và thuận lợi nhất để khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân phù hợp với quy hoạch và phù hợp đặc
điểm từng vùng, từng khu vực. Trong đó chú trọng định hướng việc giao đất, cho
thuê đất xây dựng nhà ở công nhân phải gắn với quy
hoạch hạ tầng kỹ
thuật, các công trình công cộng và các khu dân cư hoàn chỉnh. Nhà nước hỗ trợ
tạo quỹ đất sạch (đất đã bồi thường, giải tỏa và có hạ tầng) và dành tỷ lệ quỹ đất
nhất định trong các dự án nhà ở thương mại để giao đất cho các nhà đầu tư xây
dựng nhà ở công nhân.
- Đối với các hộ cá
thể đã đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân trong các khu dân cư hiện hữu, Nhà
nước tổ chức rà soát lại quy hoạch, trên cơ sở đó xây dựng những quy định cần
thiết, phù hợp điều kiện thực tế để tạo điều kiện cho họ có tính pháp lý trong
vấn đề đất đai, xây dựng và kinh doanh nhà trọ cho công nhân.
- Nguồn vốn tham gia
xây dựng nhà ở cho công nhân được khuyến khích huy động tổng lực từ nhiều thành
phần kinh tế, kể cả thành phần kinh tế đầu tư nước ngoài theo hướng: Các tổ
chức kinh tế, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư hoặc liên doanh, liên kết giữa các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước; khuyến khích các hộ cá thể liên kết để thành
lập các tổ chức kinh tế tập thể, đầu tư, kinh doanh nhà ở công nhân theo quy hoạch.
- UBND tỉnh tổ chức
nghiên cứu và vận dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, thuế và các chính
sách tài chính khác để xây dựng và hướng dẫn các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, xây dựng nhà ở công nhân, vừa được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành và
những ưu đãi đặc thù của địa phương theo hướng giảm đến mức tối đa có thể được
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, khấu hao, các khoản phải nộp khác. Các
doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh, khi xây dựng nhà ở cho công nhân được
tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất.
- Cải cách triệt để
các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án xây dựng và cải tạo nhà ở công
nhân, đặc biệt là vấn đề đất đai, giấy phép xây dựng, giấy phép kinh doanh,…
theo hướng đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, nhưng phải đảm bảo phù hợp
với quy định của pháp luật và thực tế trên địa bàn.
- UBND các địa phương
phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan xây dựng các quy chế, quy định quản
lý các loại hình nhà ở công nhân phù hợp đặc điểm từng vùng, nhất là đối với
các loại hình do các hộ cá thể đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo trật tự an ninh xã
hội, nhưng phải tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu quả.
- Các ngành văn hóa,
thể dục thể thao, y tế, giáo dục có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các địa
phương, các nhà đầu tư quan tâm vấn đề nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
công nhân trên địa bàn. Trước mắt khai thác tối đa, hiệu quả các thiết chế hiện
có, từng bước nghiên cứu xây dựng các khu văn hóa công nhân gắn liền với các
khu nhà ở công nhân.
- Đối với các doanh
nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở cho công nhân:
+ Thuế GTGT đầu vào đối
với hoạt động xây dựng nhà ở cho người lao động của cơ sở kinh doanh thì được
khấu trừ toàn bộ nếu khu nhà đó được tính vào tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trường hợp cơ sở kinh doanh bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên thì phải kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định (Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính).
+ Doanh nghiệp có sử
dụng lao động tham gia đầu tư xây dựng nhà ở công nhân hoặc hỗ trợ tiền nhà ở
cho công nhân được hạch toán chi phí đó vào chi phí sản xuất hợp lý (Thông tư
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007).
5. Giải pháp phát
triển, hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ gia đình nông thôn có khó khăn về
nhà ở:
- Đẩy mạnh công tác
quy hoạch xây dựng mạng lưới và các điểm dân cư nông thôn theo kế hoạch 3 năm
(2006 - 2008); với số xã lập quy hoạch là 128 xã, vốn lập quy hoạch 35-40 tỷ đồng.
- Đối với đồng bào
dân tộc đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ nhà ở, đất
ở cho đồng bào dân tộc theo Quyết định 134 của Chính phủ.
- Nhà nước có chính
sách về đất ở thông qua việc quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, miền núi để
bảo đảm cho hộ gia đình, cá nhân có đất xây dựng nhà ở.
- Nhà nước thực thi
chính sách tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi để hộ gia đình, cá nhân tại khu
vực nông thôn, miền núi gặp khó khăn có điều kiện cải thiện chỗ ở.
- Nhà nước khuyến
khích phát triển nhà ở nhiều tầng ở nông thôn để tiết kiệm đất ở.
- Nhà nước khuyến
khích việc hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
- Nhà nước đầu tư cho
việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ yêu cầu phát triển nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều
kiện tự nhiên của từng vùng, miền.
- Trong chiều hướng đô
thị hóa nông thôn, nâng cao mức sống nông thôn, nhằm mục đích phát triển chỗ ở
nông thôn phải đi đôi với phát triển cơ sở hạ tầng mà trước tiên là xây dựng đường
xá, điện, nước, dịch vụ, trạm xá, trường học, công trình thủy lợi và công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, do đó sự cần thiết dân cư phải tập trung thành
cụm dân cư. Phát triển chỗ ở nông thôn gắn liền với phát triển kinh tế theo hệ
sinh thái VAC (vườn - ao - chuồng) và VACR (vườn - ao - chuồng - rừng).
- Phát huy tối đa
tiềm năng của kinh tế hộ nông dân kết hợp với hoạt động có hiệu quả của các hộ
kinh tế, hợp tác phát triển mạnh mẽ các ngành nghề đặc biệt là công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn, hình thành các điểm công thương - dịch vụ và văn hóa ở
nông thôn, thu hẹp dần hộ nghèo, thiết kế nông thôn theo quy hoạch, hạn chế mất
đất canh tác.
- Kinh phí đầu tư cho
các khu dân cư nông thôn tập trung chủ yếu là hình thức Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Nhà nước hỗ trợ để làm một phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đường xá, điện,
nước, thông tin,… nhân dân tự bỏ vốn xây dựng nhà ở. Thực hiện tiếp tục các chủ
trương xã hội hóa giao thông, y tế, nước sạch,… nhằm huy động vốn hỗ trợ cho
các khu dân cư nông thôn tập trung. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào các khu dân cư nông thôn về: Công nghiệp chế biến nhỏ, dịch vụ, thương
mại,…
6. Giải pháp hỗ trợ
nhà ở cho vùng thường bị ảnh hưởng bão, lũ, lụt:
- Đối với vùng thường
xuyên bị bão, lũ lụt, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần từ ngân sách, kết hợp với
chính sách cho vay để thực hiện xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu,
cho các hộ dân vay để mua nhà ở.
- Tiến hành công tác điều
tra khảo sát cơ bản tình hình bão, lũ, lụt để có cơ sở dữ liệu. Từ đó đề ra các
giải pháp đối phó, khắc phục hậu quả bão lũ, lụt cho các vùng này.
- Nâng cao nhận thức
của người dân về nguy cơ và các hiểm họa của bão, lũ, góp phần giúp họ chủ động
trong công tác phòng tránh, tự đảm bảo cuộc sống an toàn, né tránh bão, lũ.
- Khuyến khích và
khai thác mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư dưới mọi hình thức của các thành phần
kinh tế để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà cửa và các công
trình trong vùng ngập lũ.
- Thực hiện lập quy
hoạch, các chương trình đầu tư, hoạch định các chính sách phát triển và quản lý
đô thị, các điểm dân cư, các khu chức năng khác theo lộ trình đến năm 2020 và
sau năm 2020 trên địa bàn các vùng thường bị ảnh hưởng bão, lũ, lụt nhằm đảm
bảo ổn định dân cư, phòng chống bão, lũ, lụt lâu dài và phát triển bền vững.
7. Giải pháp phát
triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp:
- Rà soát, bổ sung
quy hoạch xây dựng các trường học: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
trên địa bàn gắn liền với quy hoạch xây dựng phát triển khu ký túc xá cho sinh
viên.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện đề án xây dựng ký túc xá cho sinh viên tại Khu Đại học Thủ Đức -
thành phố Hồ Chí Minh.
IV.
Xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh
Về quy hoạch sử dụng đất:
Tỉnh đã quy hoạch đến năm 2010 đất ở có 18.305 ha; trong đó đất ở nông thôn là
12.230 ha, đất ở đô thị có 6.075 ha.
Tính đến hết tháng
12/2007, tỉnh đã quy hoạch các khu dân cư với tổng diện tích 5.832 ha với khả
năng bố trí cho hơn 1,5 triệu người; trong số diện tích đã quy hoạch có 263 dự
án đầu tư với quy mô diện tích 4.527 ha, có khả năng bố trí cho 830 ngàn người
(xem biểu số 3, 5).
V. Một số giải pháp
cụ thể cần tập trung trong năm 2008 - 2009:
1. Chỉ đạo các Sở,
ngành, địa phương tiếp tục tập trung triển khai Luật Nhà ở, Nghị định 90/2006/NĐ-CP ;
hoàn chỉnh đề án nhà ở xã hội để trình duyệt thông qua HĐND tỉnh; triển khai
nghị quyết của Tỉnh ủy về một số giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế
xây dựng nhà ở cho công nhân trên địa bàn; kiện toàn Ban Chỉ đạo chính sách nhà
ở - đất ở của tỉnh; triển khai quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
trên địa bàn; tiếp tục triển khai nhà ở cho đồng bào dân tộc theo Chương trình
134 của Chính phủ; tiếp tục triển khai chương trình, đề án đánh số, gắn biển số
nhà và tên đường theo kế hoạch của tỉnh; xây dựng giá thuê nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước; xây dựng kế hoạch quản lý nhà công sở.
2. Tổng hợp danh mục
các công thự, nhà công vụ trên địa bàn; quy hoạch nhà ở công sở, công vụ; đề
xuất các cơ chế chính sách, vướng mắc, giải pháp đối với nhà công sở, nhà công
vụ và triển khai xây dựng đề án cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định;
thực hiện các dự án thí điểm nhà ở xã hội; triển khai đề án nhà ở xã hội khi HĐND
tỉnh phê duyệt; xây dựng Chương trình nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng
đến năm 2020 để trình HĐND vào đầu quý III/2008.
3. Triển khai, hướng
dẫn Luật Kinh doanh bất động sản, bảo đảm yêu cầu công khai minh bạch của thị
trường bất động sản; xây dựng và đưa vào vận hành cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và quản lý Nhà nước lĩnh vực nhà
ở và thị trường bất động sản.
4. Tiếp tục rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị gắn kết các khu công nghiệp
- cụm công nghiệp tập trung; bố trí quỹ đất, quỹ nhà cho công nhân các khu công
nghiệp - cụm công nghiệp; bố trí quỹ đất, quỹ nhà phục vụ tái định cư để góp
phần giải phóng mặt bằng, cải thiện môi trường đầu tư.
5. Xây dựng chương
trình nhà ở tái định cư; xây dựng quỹ nhà, quỹ đất có hạ tầng để phục vụ công
tác tái định cư góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng; cải thiện môi
trường đầu tư.
Phần
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Xây dựng
có trách nhiệm:
- Triển khai chương
trình nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt, triển khai hướng dẫn Luật Nhà ở và các
luật, các quy định có liên quan đến nhà ở;
- Tổ chức triển khai
thực hiện đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã được phê duyệt; xây dựng đề án phát triển nhà ở công vụ; kế hoạch nhà
công sở; lập quy hoạch phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu phát triển nhà ở;
- Hướng dẫn và đôn đốc
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa hoàn thành việc xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho từng địa
phương để trình thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
- Đôn đốc triển khai,
tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi Chương trình nhà ở cho công nhân ở các khu
công nghiệp tập trung;
- Tổ chức thực hiện định
hướng phát triển nhà ở đến năm 2020, theo dõi, sơ - tổng kết, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm, 5 năm.
2. Giao Sở Tài chính
có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Xây
dựng và các Sở, ngành liên quan củng cố thành lập quỹ phát triển nhà ở;
- Khẩn trương hướng
dẫn quy định sử dụng việc quản lý và sử dụng quỹ phát triển nhà ở của tỉnh ngay
sau khi Chương trình này được phê duyệt.
3. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu phát triển
nhà ở, kế hoạch ngân sách hàng năm và từng thời kỳ phục vụ công tác phát triển
nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đề xuất chính sách khuyến khích nhà
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia đầu tư phát triển nhà
ở nói chung theo Luật Đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị
cơ chế chính sách về vốn cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ và nhà ở
sinh viên trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm: Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020; bố trí quỹ đất để
phục vụ cho phát triển quỹ nhà ở xã hội, quỹ nhà ở công vụ và quỹ nhà ở, đất ở
có hạ tầng cho tái định cư.
5. Giao Ban Quản lý
các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Tổ chức khảo sát
nhu cầu nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp;
- Vận động và đề xuất
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu công
nghiệp, các Công ty Đầu tư Kinh doanh Hạ tầng KCN, các nhà đầu tư trong KCN
tham gia phát triển nhà ở cho người lao động.
6. Giao Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm:
- Triển khai hướng
dẫn thực hiện Quyết định 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
- Xây dựng chương
trình tín dụng cụ thể để hỗ trợ cho các nhà đầu tư vay vốn xây dựng nhà ở.
7. Giao Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm:
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua, làm căn cứ để thực hiện trên địa bàn;
- Tổ chức điều tra,
xác định nhu cầu về nhà ở của người lao động làm việc tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp; nhà ở công vụ trên địa bàn để bố trí quy hoạch, kế hoạch xây dựng nhà ở
phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương;
- Phê duyệt các
chương trình, dự án phát triển nhà ở và kế hoạch hỗ trợ vốn từ ngân sách địa
phương cho các chương trình, dự án nhà ở theo thẩm quyền; thực hiện việc quản
lý hoạt động xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giao Ban Tôn giáo
- Dân tộc tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai Chương
trình 134 của Chính phủ theo kế hoạch đã được duyệt.
9. Giao Sở Văn hóa và
Thông tin có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Xây dựng; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa; Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, giáo dục
Luật Nhà ở và Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng
đến năm 2020 cho nhân dân trên địa bàn./.
BIỂU
1B
DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THEO CƠ CẤU CHUYỂN ĐỔI
HÀNG NĂM
(Thời gian 2001 - 2005)
Năm
|
Tổng
cộng
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Đơn
sơ
|
%
|
M2
|
%
|
M2
|
%
|
m2
|
Năm
2001
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
18.414.963
19.422.808
|
16
17,103
|
2.946.394
3.321.879
|
64
63,115
|
11.785.576
12.258.696
|
20
19,78
|
3.682.993
3.842.233
|
Năm
2002
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
19.381.663
21.951.694
|
19
21,883
|
3.682.706
4.803.585
|
63
60,3194
|
12.210.078
13.241.127
|
18
17,8
|
3.488.879
3.906.982
|
Năm
2003
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
20.351.448
25.240.137
|
22
26,89
|
4.477.327
6.787.137
|
62,5
57,2932
|
12.719.680
14.460.875
|
15.5
15,82
|
3.154.481
3.992.125
|
Năm
2004
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
21.421.024
26.466.343
|
26
27,959
|
5.569.466
7.399.815
|
61
56,6573
|
13.066.825
14.995.118
|
13
15,38
|
2.784.733
4.071.410
|
Năm
2005
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
22.596.500
29.278.181
|
30
35,41
|
6.778.950
10.366.098
|
60
54,27
|
13.557.900
15.888.557
|
10
10,33
|
2.259.650
3.023.526
|
BIỂU
1C
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NHÀ Ở TĂNG HÀNG NĂM
(Thời
gian 2001 - 2005)
Năm
|
Kiên
cố (m2)
|
Bán
k.cố
(m2)
|
Đơn
sơ (m2)
|
Tổng
|
Năm
2001
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
644.347
999.859
|
271.994
745.114
|
-114.858
44.355
|
801.483
1.789.328
|
Năm
2002
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
763.312
1.481.706
|
424.502
982.431
|
-194.114
64.749
|
993.700
2.528.886
|
Năm
2003
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
794.621
1.983.552
|
509.602
1.219.748
|
-334.395
85.143
|
969.828
3.288.443
|
Năm
2004
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
1.092.139
612.678
|
347.145
534.243
|
-369.748
79.285
|
1.069.536
1.226.206
|
Năm
2005
+
Mục tiêu
+
Thực hiện (ước)
|
1.209.484
2.966.283
|
491.075
893.439
|
-525.083
-1.047.884
|
1.175.476
2.811.838
|
Tổng
cộng 5 năm
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
4.503.903
8.044.078
|
2.044.318
4.374.975
|
-1.538.198
-774.352
|
5.010.023
11.644.701
|
BIỂU
2A
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
|
ĐVT
|
Đã
thực hiện đến hết 2005
|
Mục
tiêu đến năm 2010
|
Thực
hiện chia theo các năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1- Tổng nhu cầu vốn
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
* Bình quân 1 năm
|
Tỷ
đồng
|
|
|
4.908,76
|
4.977,17
|
|
|
|
Trong đó: + Phát
triển theo dự án
|
Tỷ
đồng
|
|
|
400,00
|
500,00
|
|
|
|
+ Phát triển theo
dân cư
|
Tỷ
đồng
|
|
|
4.508,76
|
4.477,17
|
|
|
|
2- Số m2 nhà thực có
|
Triệu
m2
|
29,278
|
35,903
|
32,648
|
34,687
|
|
|
|
Chia theo cơ cấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà kiên cố
|
%
|
35,41
|
40
|
37,11
|
40,02
|
|
|
|
+ Nhà bán kiên cố
|
%
|
54,27
|
52
|
53,46
|
51,68
|
|
|
|
+ Nhà đơn sơ
|
%
|
10,33
|
8
|
9,43
|
8,31
|
|
|
|
3- Số m2 nhà ở bình quân đầu người
|
m2/người
|
12,96
|
14,45
|
14,50
|
14,45
|
|
|
|
4- Số nhà ở cần
phát triển thêm
|
Triệu
m2
|
|
6,625
|
1,325
|
1,325
|
1,325
|
1,325
|
1,325
|
Trong đó: + Phát
triển theo dự án
|
Triệu
m2
|
|
1,000
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
+ Phát triển của
dân cư
|
Triệu
m2
|
|
5,625
|
1,125
|
1,125
|
1,125
|
1,125
|
1,125
|
5- Nhà ở phát triển
trong 1 năm
|
Triệu
m2
|
|
1,325
|
3,370
|
2,039
|
|
|
|
Trong đó: + Phát
triển theo dự án
|
Triệu
m2
|
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
|
|
|
+ Phát triển của
dân cư
|
Triệu
m2
|
|
1,125
|
3,170
|
1,839
|
|
|
|
6- Số phòng bình
quân 1 căn hộ
|
Phòng/căn
hộ
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
7- Diện tích sử dụng bình quân 1 căn hộ
|
m2
|
|
|
72,9
|
73,5
|
|
|
|
BIỂU
2B
DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THEO CƠ CẤU CHUYỂN ĐỔI
HÀNG NĂM
(Thời gian 2006 - 2010)
Năm
|
Tổng
cộng
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Đơn
sơ
|
%
|
m2
|
%
|
m2
|
%
|
m2
|
Năm
2005
|
29.278.181
|
35,41
|
10.366.098
|
54,27
|
15.888.557
|
10,33
|
3.023.526
|
Năm
2006
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
30.358.545
32.648.007
|
36,32
37,11
|
11.027.569
12.116.012
|
53,81
53,46
|
16.337.164
17.454.039
|
9,86
9,43
|
2.993.812
3.077.956
|
Năm
2007
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
31.438.909
34.687.080
|
37,24
40,02
|
11.708.895
13.880.453
|
53,36
51,68
|
16.775.972
17.925.760
|
9,40
8,31
|
2.954.042
2.880.867
|
Năm
2008
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
35.082.288
|
40,00
|
14.032.915
|
51,80
|
18.172.625
|
8,20
|
2.876.748
|
Năm
2009
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
35.489.243
|
40,00
|
14.195.697
|
51,90
|
18.418.917
|
8,10
|
2.874.629
|
Năm
2010
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
35.903.402
|
40,00
|
14.361.361
|
52,00
|
18.669.769
|
8,00
|
2.872.272
|
Ghi chú: Theo báo cáo
thì dân số cuối năm 2007 đã là 2.400.000 người, do đó mục tiêu diện tích nhà ở
cho các năm 2008, 2009, 2010 điều chỉnh lại cho phù hợp./.
BIỂU
2C
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NHÀ Ở TĂNG HÀNG NĂM
(Thời gian 2006 - 2010)
Năm
|
Tổng
|
Kiên
cố (m2)
|
Bán
k.cố (m2)
|
Đơn
sơ (m2)
|
Năm
2006
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
1.080.364
3.369.826
|
661.471
1.749.914
|
448.607
1.565.482
|
-29.714
54.430
|
Năm
2007
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
1.080.364
2.039.073
|
681.326
1.764.441
|
438.808
471.721
|
-39.770
-197.089
|
Năm
2008
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
395.208
|
152.462
|
246.865
|
-4.119
|
Năm
2009
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
406.955
|
162.782
|
246.292
|
-2.119
|
Năm
2010
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
414.160
|
165.664
|
250.852
|
-2.356
|
Tổng
cộng 5 năm
+
Mục tiêu
+
Thực hiện
|
6.625.221
|
3.995.263
|
2.781.212
|
-151.254
|
Ghi chú: Theo báo cáo
thì dân số cuối năm 2007 đã là 2.400.000 người, do đó mục tiêu diện tích nhà ở
cho các năm 2008, 2009, 2010 điều chỉnh lại cho phù hợp./.
BIỂU
3
THỐNG KÊ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI 31/12/2007
STT
|
Dự
án - Địa điểm xây dựng
|
Chủ
đầu tư
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Vốn
đầu tư (tỷ đồng)
|
D.
tích đất (ha)
|
DT
sàn XD nhà ở (m2)
|
Tổng
số lô (hộ)
|
D.
số dự kiến
|
Tổng
số
|
Hạ
tầng
|
Nhà
ở
|
|
TỔNG
CỘNG: 263 dự án
|
|
23.751,7
|
5.648,7
|
18.109,6
|
4.527,6
|
14.040.941
|
151.684
|
832.175
|
|
I
|
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
(94 DỰ ÁN)
|
|
6.723,31
|
1.717,92
|
5.005,39
|
633,88
|
3.370.159
|
32.048
|
177.082
|
|
1
|
Dự án nhà ở đường
Đồng Khởi
|
-
C.ty KD nhà
-
C.ty An Hưng
-
C.ty Phú Yên
|
205,00
|
18,00
|
187,00
|
9,00
|
150.000
|
750
|
3.750
|
Đã XD xong hạ tầng
một số lô thuộc C.ty Kinh doanh Nhà và C.ty An Hưng làm chủ đầu tư
|
2
|
Dự án nhà ở cho
công nhân thuê phường Long Bình
|
C.ty
KD nhà
|
4,6
|
1,0
|
3,55
|
1,0
|
3.554
|
224
|
648
|
Đã xây dựng 162/224
phòng cho công nhân thuê
|
3
|
Dự án nhà ở cho
công nhân phường An Bình
|
C.ty
KD nhà
|
21,20
|
3,20
|
18,00
|
2,20
|
13.500
|
306
|
1.433
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng; Dự án gồm 35 căn hộ liên kế 2-3 tầng và 3 chung cư 5 tầng, C.ty đã XD
xong 2 chung cư 5 tầng; chung cư còn lại chưa XD
|
4
|
Khu nhà ở cho công
nhân và người thu nhập thấp xã Hóa An - Biên Hòa
|
C.ty
KD nhà
|
14,80
|
3,30
|
11,50
|
1,40
|
9.300
|
121
|
605
|
Đã XD khoảng 80% hạ
tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà CN thuê (2800m2); còn lại bán đất dân
XD (6500m2)
|
5
|
Dự án khu nhà ở
(K24 cũ) P. Tam Hiệp
|
C.ty
KD nhà
|
11,71
|
1,91
|
9,80
|
0,80
|
7.550
|
63
|
300
|
C.ty KD nhà XD nhà
bán và phân lô bán, C.ty đã XD 20 căn 2 tầng và dân đã tự xây được khoảng 20
căn
|
6
|
Dự án khu nhà ở P.
Tân Tiến
|
C.ty
KD nhà
|
6,50
|
1,00
|
5,50
|
0,40
|
4.600
|
30
|
150
|
Đã XD xong hạ tầng
giao cho tỉnh phân phối đất cho CB-CNV, hiện đã có một số hộ xây nhà
|
7
|
Khu nhà ở phường
Bửu Hòa (lò gạch Hồng Tâm cũ)
|
C.ty
KD nhà
|
19,40
|
2,40
|
17,00
|
1,70
|
14.500
|
107
|
550
|
Đã XD hạ tầng xong,
Công ty Kinh doanh 62 lô và 45 lô giao đất cho tỉnh phân phối cho CB-CNV (nhà
b/q 1,5 tầng); hiện xây được 8 hộ
|
8
|
Khu nhà ở hệ Đảng -
phường Quyết Thắng
|
C.ty
KD nhà
|
27,80
|
1,50
|
26,30
|
1,60
|
18.000
|
90
|
450
|
Đã XD xong hạ tầng
phân lô theo danh sách của Ban Tài chính QT Tỉnh ủy, hiện khu này đã XD hết
|
9
|
Dự án khu QH nhà ở
P.Bửu Hòa (lò gạch Phước Hữu cũ)
|
C.ty
KD nhà
|
17,60
|
2,60
|
15,00
|
1,80
|
15.000
|
113
|
550
|
Đã XD hạ tầng đạt
100%, trong 113 lô đất quy hoạch C.ty KD 63 lô giao cho HĐ phân đất của tổng
50 lô, nhà bố trí b/q 1,5 tầng
|
10
|
Dự án xây khu QH
nhà ở P.Thống Nhất (Trại heo Vĩnh Thị cũ )
|
C.ty
KD nhà
|
8,70
|
1,20
|
7,50
|
0,70
|
7.000
|
50
|
250
|
Đã XD xong hạ tầng
giao đất cho dân tự XD (đã xây được 04 hộ)
|
11
|
Dự án tái định cư I
+ II P.Tân Biên - TP.Biên Hòa
|
C.ty
KD nhà
|
34,45
|
5,20
|
29,25
|
4,5
|
19.500
|
195
|
800
|
Dự án XD hạ tầng
xong, dân đã xây dựng nhà khoảng 40%
|
12
|
Dự án tái định cư
khóm III, Long Bình Tân
|
C.ty
KD nhà
|
18,50
|
4,50
|
14,00
|
4
|
14.000
|
206
|
900
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50%
|
13
|
Khu nhà ở phường
Bửu Long
|
C.ty
KD nhà
|
43,00
|
10,00
|
33,00
|
4,00
|
33.000
|
165
|
825
|
C.ty XD hạ tầng và
phần thô nhà để bán, đang đền bù
|
14
|
Khu nhà ở phường
Tân Phong
|
C.ty
KD nhà
|
16,00
|
16,00
|
|
10,00
|
|
329
|
1.645
|
Dự án phát triển
khu dân cư mới, đang đền bù
|
15
|
Khu dân cư lô O,O1
phường
Tam Hòa
|
C.ty
KD nhà
|
9,7
|
3,7
|
6
|
1,8
|
4.500
|
16
|
96
|
Đã XD xong hạ tầng,
giao đất cho các
hộ tự xây dựng
|
16
|
Dự án chung cư cao
tầng đường Nguyễn Văn Trỗi - khu A (tái định cư tại chỗ 50 hộ)
|
C.ty
KD nhà
|
149,00
|
32,00
|
117,00
|
6,20
|
90.000
|
1.286
|
6.429
|
Chung cư A2 và A3
đã xây dựng xong và bán (không tái định cư), chung cư A4 đã bố trí 69 hộ tái
định cư, chung cư A5 bố trí tái định cư đang thi công, chung cư A6, A7 bố trí
tái định cư đang bồi thường giải tỏa,
|
17
|
Dự án khu tái định
cư P.Bửu Long TP. Biên Hòa (miếu Bình Thiền)
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
102,8
|
17,8
|
85,0
|
8,95
|
85.000
|
653
|
653
|
Dự án phục vụ cho
tái định cư giải tỏa XD hạ tầng thành phố, hiện dự án đã XD hoàn chỉnh hạ
tầng, phân đất cho dân xây dựng khoảng 50%
|
18
|
Chung cư cao tầng
khu phố 2 phường Hòa Bình
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
9,0
|
1,3
|
7,7
|
0,25
|
4.520
|
72
|
72
|
Đã xây dựng xong
nhà chung cư phân cho dân vào ở
|
19
|
Khu tái định cư
phường Bửu Hòa
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
9,0
|
3,0
|
6,0
|
0,80
|
5.500
|
44
|
44
|
Đã XD xong hạ tầng
và phân đất cho dân cất nhà, bán đấu giá 13 lô/57 lô
|
20
|
Khu tái định cư
phường Bình Đa
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
13,1
|
4,7
|
8,4
|
1
|
7.000
|
80
|
80
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
21
|
Dự án quy hoạch khu
dân cư trại heo Minh Tân phường Tân Mai
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
22,0
|
4,0
|
18,0
|
2,5
|
18.000
|
180
|
180
|
Dự án đã thi công
xong hạ tầng, dân đã xây dựng nhà ở
|
22
|
Dự án tái định cư I
+ II P.Tân Biên - TP. Biên Hòa (tái định cư cho dự án Nhà máy nước Thiện Tân)
|
C.ty
KD nhà
|
34,5
|
5,2
|
29,3
|
4,5
|
19.500
|
195
|
195
|
Dự án XD hạ tầng
xong, dân đã xây dựng nhà khoảng 40%
|
23
|
Dự án tái định cư
khóm III, Long Bình Tân
|
C.ty
KD nhà
|
18,5
|
4,5
|
14,0
|
4
|
14.000
|
206
|
206
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50%
|
24
|
Dự án XD khu tái
định cư P.An Bình
|
SONADEZI
|
176,9
|
25,9
|
151,0
|
11,16
|
96.328
|
686
|
686
|
Dự án đã XD hoàn
chỉnh hạ tầng và XD nhà, đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng
(phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1)
|
25
|
Dự án khu nhà ở tái
định cư 3,8 ha phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
127,0
|
23,0
|
104,0
|
3,8
|
52.000
|
260
|
260
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
26
|
Dự án khu nhà ở tái
định cư phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
245,4
|
5,4
|
240,0
|
5,4
|
120.000
|
2.000
|
10.000
|
Phân kỳ thực hiện
2010
|
27
|
Khu tái định cư
phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
186,2
|
58,2
|
128,0
|
9,70
|
64.000
|
640
|
3.200
|
Phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007
|
28
|
Chung cư cao tầng
khu phố 2 phường Hòa Bình - gđ2
|
UBND
TP Biên Hòa
|
34,0
|
4,0
|
30,0
|
1,2
|
15.000
|
300
|
1.500
|
Duyệt PATT bồi
thường 31/7/2007; đang trình duyệt TKCS (chung cư 11 tầng)
|
29
|
Khu tái định cư
phường Bửu Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
231,0
|
42,0
|
189,0
|
21
|
126.000
|
1.260
|
6.300
|
Đang xin chủ
trương; dự kiến thực hiện 2009
|
30
|
Khu tái định cư
phường Bửu Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
24,2
|
4,4
|
19,8
|
2,2
|
13.200
|
132
|
660
|
Đang lập qh chi
tiết
|
31
|
Khu tái định cư
phường Tân Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
50,0
|
26,0
|
24,0
|
7,10
|
12.000
|
300
|
1.500
|
Phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch 1/500 ngày 06/3/2007
|
32
|
Khu tái định cư xã
Tân Hạnh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
39,0
|
4,0
|
35,0
|
2,8
|
16.800
|
168
|
840
|
Đang thẩm định
TKKT, đang lập HS thu hồi đất
|
32
|
Khu tái định cư
phường Trảng Dài
|
UBND
TP Biên Hòa
|
30,2
|
11,0
|
19,2
|
2,4
|
16.000
|
186
|
930
|
TP xây dựng hạ tầng
giao đất cho dân tự XD nhà ở, đang lập thủ tục thu hồi đất (3/2006)
|
35
|
Khu tái định cư
phường Bình Đa (chung cư)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
157,2
|
37,2
|
120,0
|
6,2
|
60.000
|
1.000
|
5.000
|
Phê duyệt PATT bồi
thường 06/8/2007
|
36
|
Khu tái định cư
phường Tân Biên phục vụ dự án cấp nước Nhơn Trạch
|
UBND
TP Biên Hòa
|
156,0
|
18,0
|
138,0
|
11,57
|
69.000
|
690
|
3.450
|
Đang đền bù giải
tỏa và đang xây dựng hạ tầng
|
37
|
Khu tái định cư
phường Tân Biên mở rộng
|
UBND
TP Biên Hòa
|
96,5
|
96,5
|
0,0
|
16,08
|
0
|
820
|
4.100
|
Phân kỳ thực hiện
2008; phê duyệt quy hoạch 1/500 ngày 26/02/2007; nhà phố phân lô
|
38
|
Khu tái định cư
phường Tam Hòa sau Đài Truyền hình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
16,8
|
3,0
|
13,8
|
1,50
|
9.200
|
92
|
460
|
Phân kỳ thực hiện
2007
|
39
|
Khu tái định cư khu
phố 1 phường Bửu Long
|
UBND
TP Biên Hòa
|
4,4
|
1,0
|
3,4
|
0,15
|
1.700
|
17
|
85
|
|
40
|
Khu tái định cư
cạnh nhà thờ từ đường Phúc Kiến phường Bửu Long
|
UBND
TP Biên Hòa
|
148,6
|
37,6
|
111,0
|
6,27
|
55.500
|
370
|
1.850
|
Phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch ngày 18/6/2007
|
41
|
Khu tái định cư
phường Tân Tiến (nối QL1 - đường 5)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
322,0
|
42,0
|
280,0
|
7,00
|
140.000
|
330
|
1.650
|
Phân kỳ thực hiện
2008
|
42
|
Khu tái định cư
phường nối khu F với khu dân cư đình Tân Lại
|
UBND
TP Biên Hòa
|
64,4
|
8,4
|
56,0
|
1,40
|
28.000
|
467
|
2.333
|
|
43
|
Khu tái định cư và
nhà ở CNV
xã Hóa An
|
UBND
TP Biên Hòa
|
539,0
|
147,0
|
392,0
|
24,50
|
196.000
|
1.307
|
6.533
|
|
44
|
Khu tái định cư
(chung cư) đường Huỳnh Văn Lũy nối dài
|
UBND
TP Biên Hòa
|
92,0
|
12,0
|
80,0
|
2,00
|
40.000
|
667
|
3.333
|
|
45
|
Khu chung cư phường
Thanh Bình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
30,5
|
4,5
|
26,0
|
0,74
|
13.020
|
280
|
1.400
|
Phân kỳ thực hiện
2007
|
46
|
Khu tái định cư
phường Long Bình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
87,5
|
85,3
|
2,1
|
14,22
|
85.200
|
852
|
4.260
|
|
47
|
Khu dân cư phục vụ
tái định cư phường Tân Vạn
|
UBND
TP Biên Hòa
|
273,0
|
78,0
|
195,0
|
13,00
|
78.000
|
780
|
3.900
|
|
48
|
Khu tái định cư
cạnh trường TH Tân Thành
|
UBND
TP Biên Hòa
|
27,0
|
9,0
|
18,0
|
1,50
|
9.000
|
90
|
450
|
|
49
|
Khu dân cư thương
mại kết hợp tái định cư phường Thống Nhất
|
UBND
TP Biên Hòa
|
138,4
|
38,4
|
100,0
|
6,40
|
40.000
|
200
|
1.000
|
|
50
|
Khu nhà ở tái định
cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất – Tân Mai (đường 5 nới dài)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
384,0
|
144,0
|
240,0
|
16,00
|
120.000
|
2.000
|
10.000
|
Đang trình duyệt
quy hoạch; UBND tỉnh phê duyệt PATT bồi thường ngày 16/4/2007: 135,8 tỷ đồng;
có 172 hộ giải tỏa trắng; dự án sẽ bố trí tái định cư cho các hộ giải tỏa
trắng của dự án này và dự án khu trung tâm hành chính Biên Hòa; gồm 543 căn
hộ liên kế và 496 căn chung cư
|
51
|
Khu nhà ở tái định
cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất (đường 5 nối dài)
|
SONADEZI
|
8
|
|
52
|
Khu chung cư cao
tầng đường Nguyễn Văn Trỗi (khu B - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường
Nguyễn Văn Trỗi)
|
SONADEZI
|
|
|
|
2,7
|
|
|
|
Dụ án có 8 khối nhà
từ 11 đến 17 tầng bố trí tái định cư (dự án do C.ty KDN chuyển sang), đã bồi
thường giải tỏa xong
|
53
|
Dự án XD khu dân cư
+tái định cư P.An Bình (tái định cư tại chỗ 146 hộ)
|
Sonadezi
|
224,00
|
73,00
|
151,00
|
16,70
|
96.328
|
1.074
|
6.000
|
Dự án đã XD hoàn
chỉnh hạ tầng và XD nhà, gồm 495 căn hộ chung cư, còn lại là nhà phố, đã xây
dựng xong nhà phố và khoảng 80% chung cư (phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1)
|
54
|
Dự án XD nhà ở Quốc
lộ 15 (N9 B9) (P.An Bình)
|
Sonadezi
|
12,00
|
2,00
|
10,00
|
1,35
|
8.500
|
84
|
420
|
Dự án phục vụ giải
tỏa khu công nghiệp Biên Hòa 2 và Ajinomoto, hiện đã thi công xong hạ tầng và
giao đất cho các hộ xây nhà, hiện các hộ đã xây xong
|
55
|
Khu dân cư tại
phường Long Bình Tân
|
C.ty
CP Địa ốc Sonadezi
|
|
|
|
0,8
|
|
|
|
|
56
|
Dự án khu dân cư
khu phố 4 phường Bửu Long
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
31,91
|
11,41
|
20,50
|
3,72
|
33.210
|
144
|
610
|
Dự án xây dựng hạ
tầng; C.ty đã XD xong hạ tầng
|
57
|
Dự án khu dân cư
khu phố 5 phường Bửu Long
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
23,30
|
11,30
|
12,00
|
3,12
|
22.630
|
84
|
600
|
Dự án XD hạ tầng và
nhà ở; C.ty đang XD hạ tầng
|
58
|
Dự án QH nhà ở XN
Gạch ngói 3/2 xã Hóa An - TP.Biên Hòa
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
7,00
|
1,50
|
5,50
|
0,64
|
5.000
|
50
|
300
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, C.ty KD hạ tầng, các hộ tự xây nhà ở
|
59
|
Khu tái định cư xã
Tân Hạnh
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
8,36
|
2,86
|
5,50
|
1,00
|
6.434
|
56
|
280
|
Dự án xây dựng hạ
tầng, C.ty đã XD xong hạ tầng
|
60
|
Dự án QH nhà ở xã
Hóa An
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
11,88
|
4,68
|
7,20
|
1,00
|
6.700
|
51
|
225
|
Dự án đang đền bù
và xây dựng hạ tầng (có 33 lô phục vụ tái định cư và 18 lô C.ty kinh doanh hạ
tầng
|
61
|
Khu QH nhà ở phường
Tân Hiệp
|
C.ty
CP XD DDCN Số 1
|
|
|
|
2,50
|
|
|
|
Chờ giải tỏa theo
VB số 4043/UBT ngày 24/9/2002
|
62
|
Khu dân cư KP 2
phường Long Bình Tân
|
C.ty
CP XD DDCN Số 1
|
|
|
|
4,95
|
8.160
|
136
|
680
|
Chờ giải tỏa theo
VB số 4043/UBT ngày 24/9/2002
|
63
|
Khu nhà ở CBCNV khu
phố 6 - phường Tân Tiến
|
C.ty
CP XD DDCN Số 1
|
9,30
|
0,65
|
8,65
|
0,63
|
7.014
|
50
|
250
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng giao đất cho dân tự XD
|
64
|
Khu nhà ở liên kế
khu phố 6 - phường Tân Tiến
|
C.ty
CP XD DDCN Số 1
|
5,82
|
0,65
|
5,17
|
0,31
|
4.164
|
27
|
135
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng, dân đã xây xong 27 căn
|
65
|
Dự án QH nhà ở
P.Trảng Dài
|
C.ty
CP XD DDCN Số 1
|
21,70
|
3,21
|
18,49
|
1,02
|
18.490
|
61
|
300
|
Đã XD xong hạ tầng,
13 lô tái định cư, 26 lô cho thu nhập thấp, còn lại Công ty kinh doanh
|
66
|
Dự án khu dân cư
đường 5 nối dài
|
C.ty
XD DD-CN số 2
|
325,00
|
75,00
|
250,00
|
38,25
|
200.000
|
1.283
|
10.000
|
Đang xây dựng hạ
tầng và nhà ở
|
67
|
Khu tái định cư
đường 5 nối dài
|
C.ty
XD DD- CN số 2
|
|
|
|
|
|
368
|
1.840
|
Tái định cư tại chỗ
cho các hộ bị giải tỏa, đã giao đất cho các hộ dân
|
68
|
Khu dân cư theo quy
hoạch tại phường Thống Nhất
|
D2D
|
|
|
|
34,09
|
|
|
|
PATT bồi thường phê
duyệt ngày 26/12/2007; dự toán bồi thường 215,476 tỷ đồng; 645/706 hộ GTT; được bố trí TDC tại chỗ bằng nền 80m2 hoặc
chung cư 60 -80m2/căn
|
69
|
Dự án khu nhà ở
P.Trảng Dài KP.1 - P.Trảng Dài
|
C.ty
KT Cát Đồng Nai
|
12,19
|
0,81
|
11,38
|
0,43
|
9.500
|
52
|
792
|
Dự án đã XD xong
100% hạ tầng, giao đất cho các hộ tự xây nhà ở, hiện các hộ đang xây nhà ở
(XD 16 căn+36 CQSDĐ)
|
70
|
Dự án khu nhà ở xã
Hóa An
|
C.ty
KT Cát Đồng Nai
|
60,00
|
5,00
|
55,00
|
1,33
|
21.700
|
96
|
480
|
Dự án đang thi công
hạ tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà ở
|
71
|
Dự án xây dựng dân
cư xã Hóa An
|
C.ty
KT Đá Đồng Nai
|
38,50
|
18,00
|
20,50
|
2,95
|
22.000
|
140
|
733
|
Dự án dành 30% cho
TĐC, còn lại kinh doanh
|
72
|
Khu nhà ở cao cấp
và du lịch giải trí Cù lao Tân Vạn
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
|
|
|
45,00
|
|
33
|
165
|
Đã lập QH chi tiết
(chưa duyệt QH), gồm biệt thự cho thuê và chung cư cao cấp
|
73
|
Khu dân cư phường
Tân Biên
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
54,66
|
14,00
|
40,66
|
1,84
|
10.470
|
148
|
745
|
Xây dựng hạ tầng và
nhà ở, cơ bản là xong (đã xây khoảng 90% nhà ở)
|
74
|
Khu phố chợ phường
Tân Biên
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
|
4,40
|
8,80
|
2,20
|
4.400
|
22
|
110
|
Đã xây dựng được 10
căn = 1625 m2
|
75
|
Khu dân cư phường
Tân Biên 2
|
Công
ty Tín Nghĩa
|
31,08
|
3,08
|
28
|
3,08
|
14.000
|
200
|
1.000
|
Duyệt QH ngày
18/12/2006: Nhà liên kế 2 - 3 tầng và chung cư 5 - 6 tầng; tái định cư 40 lô
nhà liên kế 2 tầng
|
76
|
Dự án xây dựng khu
nhà ở KP 3 Long Bình Tân
|
C.ty
XD miền Đông
|
209,00
|
59,00
|
150,00
|
15,80
|
122.000
|
1.884
|
9.620
|
Đã xây dựng cơ bản
xong hạ tầng; dự án có 12 chung cư từ 12 - 15 tầng bố trí được 1,300 căn hộ
với tổng DT sàn 84,500m2; có 584 nhà ở liền kề, hiện đã hoàn thành
hạ tầng 12 ha và xây được 4 căn liền kề
|
77
|
Khu dân cư + tái
định cư khu phố 2 Long Bình Tân
|
C.ty
XD miền Đông
|
20,00
|
20,00
|
|
4,92
|
|
395
|
1.975
|
Đang xây dựng hạ
tầng; dành 1,28 ha cho tái định cư, dự án có 150 hộ chung cư, 48 biệt thự,
197 căn hộ tái định cư
|
78
|
Khu dân cư khu phố
2-3 Long Bình Tân
|
C.ty
XD miền Đông
|
|
|
|
56,80
|
|
|
16.900
|
Chủ yếu xây dựng
chung cư, hiện đang lập QH chi tiết tỷ lệ 1/500
|
79
|
Dự án khu chung cư
cao tầng Quốc lộ 1K (xã Hóa An - tái định cư tại chỗ 15 hộ)
|
UDICO
|
216,49
|
22,22
|
194,27
|
7,04
|
117.536
|
768
|
8.925
|
Dự án phát triển
dân cư mới, nhà cho công nhân thuê hoặc bán cho người thu nhập thấp (đang
triển khai XD)
|
80
|
Mở rộng dự án khu
chung cư cao tầng Quốc lộ 1K (xã Hóa An)
|
UDICO
|
148,50
|
22,22
|
126,28
|
8,40
|
62.102
|
528
|
2.640
|
Mới giới thiệu địa
điểm
|
81
|
Dự án khu nhà ở phường
Bửu Long (bố trí 55 hộ tái định cư tại chỗ)
|
C.ty
CTGTVT Đồng Nai & Quỹ ĐTPT Đồng Nai
|
127,14
|
41,11
|
86,03
|
12,92
|
140.572
|
591
|
2.890
|
Hạ tầng đã cơ bản
xây dựng xong 80%, dự án gồm 451 căn liền kế (413 căn C.ty xây và 38 căn dân
tự xây) và 140 căn biệt thự, hiện dân đã xây 5/38 căn liên kế và 5/140 căn
biệt thự
|
82
|
Dự án chung cư cao
tầng (khu thương mại chợ Biên Hòa)
|
Tổng
C.ty ĐT PT nhà - BXD (HUD)
|
57,00
|
7,00
|
50,00
|
0,80
|
24.600
|
170
|
1.000
|
Dự án xây nhà ở cao
tầng; đang XD
|
83
|
Dự án khu dân cư xã
Tân Hạnh
|
C.ty
TNHH Tư vấn và XD Công Thuần
|
100,12
|
34,10
|
66,02
|
10,50
|
55.609
|
408
|
2.040
|
Dự án xây nhà bán
cho mọi đối tượng, đang đền bù giải tỏa; mới có QĐ giao đất (16/4/2004)
|
84
|
Khu nhà ở CB-CNV
Tòa án tỉnh
|
Tòa
án tỉnh
|
|
|
|
1,00
|
|
|
|
Dự án đang triển
khai XD hạ tầng
|
85
|
Khu dân cư phường
Bửu Hòa
|
CODONA
|
89,50
|
5,00
|
84,50
|
2,70
|
29.471
|
136
|
680
|
Đang san lấp mặt
bằng
|
86
|
Khu dân cư xã Tân
Hạnh
|
CODONA
|
|
|
|
3,32
|
30.675
|
139
|
695
|
Chưa triển khai XD,
đang trình thẩm định TKKT hạ tầng
|
87
|
Khu dân cư xã Hóa
An
|
CODONA
|
|
|
|
6,68
|
81.222
|
312
|
1.560
|
Đang san lấp mặt
bằng
|
88
|
Khu dân cư Tân
Thuận phường Tân Hiệp
|
C.ty
TNHH Đinh Thuận 1
|
355,00
|
160
|
195,00
|
21,04
|
165.000
|
1.080
|
5.480
|
268 căn biệt thự,
còn lại là nhà phố, có 91 căn phải xây dựng còn lại là giao đất trong đó có
355 căn tái định cư, hiện đã xây dựng xong hạ tầng 3,8 ha; đã xây dựng 12
căn,
|
89
|
Khu dân cư phường
Trảng Dài
|
C.ty
Phú Gia
|
|
|
|
12
|
|
|
|
Tổng số 487 căn gồm
84 căn nhà liên kế, nhà vườn 315 căn, biệt thự song lập 88 căn, hiện đã xây
dựng 80% hạ tầng
|
90
|
Khu tái định cư
phường An Bình
|
Ajinomoto
|
12,8
|
2,0
|
10,8
|
1,06
|
7.200
|
64
|
320
|
Phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007
|
91
|
Khu dân cư phường
Quyết Thắng
|
(TTPTQĐ
- đấu giá đất)
|
|
|
|
4,246
|
|
|
|
QĐ 599/QĐ-UBND ngày
15/3/2007 phê duyệt phương án tổng thể bồi thường 45 tỷ
|
92
|
Khu dân cư phường
Trảng Dài
|
(TTPTQĐ
- đấu giá đất)
|
|
|
|
4,5188
|
|
|
|
QĐ 670/QĐ-UBND ngày
20/3/2007 phê duyệt phương án tổng thể bồi thường 18,1 tỷ
|
93
|
Khu nhà ở Công ty
Thánh Phong phường Trảng Dài
|
C.ty
Thánh Phong
|
|
|
|
|
2.000
|
40
|
200
|
Đã xây dựng 2 khối
nhà chung cư đưa vào sử dụng
|
94
|
Khu dân cư phường
Long Bình
|
|
|
|
|
14,20
|
|
|
|
|
II
|
HUYỆN VĨNH CỬU (13
dự án)
|
|
164,10
|
29,30
|
134,80
|
155,71
|
117.400
|
1.305
|
7.025
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư ngư dân lòng hồ Trị An (xã Phú Lý)
|
UBND
huyện
|
7,4
|
0,6
|
6,8
|
3,4
|
3.400
|
34
|
170
|
Đã giao hết đất cho
các hộ tự xây nhà ở
|
2
|
Dự án khu tái định
cư ngư dân lòng hồ Trị An 1 thị trấn Vĩnh An
|
UBND
huyện
|
39,1
|
4,3
|
34,8
|
7,40
|
17.400
|
174
|
870
|
Đã giao 35/174 lô
cho các hộ tự xây nhà ở
|
3
|
Khu tái định cư ấp
5 xã Thạnh Phú
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,36
|
|
131
|
655
|
Đang thi công xây
dựng
|
4
|
Khu tái định cư ấp
Thới Sơn xã Bình Hòa
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,38
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
5
|
Khu tái định cư xã
Tân An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,80
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
6
|
Khu tái định cư xã
Tân An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,87
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
7
|
Khu tái định cư xã
Hiếu Liêm
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,60
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
8
|
Khu tái định cư ấp
Vàm - xã
Thiện Tân
|
UBND
huyện
|
|
|
|
1,63
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
9
|
Khu tái định cư khu
phố 8 thị trấn Vĩnh An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,77
|
|
|
|
Đang lập thủ tục
đầu tư xây dựng
|
10
|
Khu dân cư công
nghiệp trục đường 16 xã Thạnh Phú
|
UBND
huyện
|
125,00
|
25,00
|
100,00
|
19,90
|
100.000
|
1.000
|
5.500
|
Giai đoạn chuẩn bị
ĐT phê duyệt dự án
|
11
|
Khu dân cư số 1 Đô
thị Công nghiệp Vĩnh Cửu
|
C.ty
CP XD Số 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Khu dân cư ấp Bình
Đa - xã Tân Bình
|
DNTN
Khải Phàm
|
|
|
|
64,00
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
22/6/2004, dự toán đền bù 29 tỷ đồng
|
13
|
Khu dân cư gắn kết
Khu công nghiệp Thạnh Phú
|
C.ty
CP XD Đồng Nai
|
|
|
|
50,00
|
|
|
|
|
III
|
HUYỆN LONG THÀNH
(40 dự án)
|
|
5.584,04
|
2.018,62
|
3.565,42
|
1.423,93
|
2.608.721
|
26.839
|
150.706
|
|
1
|
Khu tái định cư xã
Long An
|
UBND
huyện
|
18,00
|
6,00
|
12,00
|
2,80
|
12.500
|
170
|
850
|
Dự án mới được quy
hoạch
|
2
|
Khu dân cư số 3 xã
Phước Thái
|
UBND
huyện
|
180,00
|
60,00
|
120,00
|
28,00
|
125.000
|
1.700
|
8.500
|
Dự án mới được quy
hoạch
|
3
|
Khu tái định cư Hồ
cầu Mới (xã Phước Bình)
|
UBND
huyện
|
52,5
|
30,0
|
22,5
|
15
|
22.500
|
375
|
1.875
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
4
|
Khu tái định cư An
Phước
|
UBND
huyện
|
30,20
|
11,20
|
19,00
|
8,70
|
19.000
|
190
|
950
|
(Đã duyệt dự án đầu
tư)
|
5
|
Khu thương mại
& dân cư An Phước (tái định cư)
|
UBND
huyện
|
|
|
|
63,80
|
|
1.600
|
8.000
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng khu tái định cư và giao đất cho 61 hộ GTT
|
6
|
Khu tái định cư
Liên Kim Sơn
|
UBND
huyện
|
35,8
|
4,9
|
30,9
|
2,455
|
15.450
|
103
|
515
|
Các khu tái định cư
dự kiến phục vụ các dự án lớn trên địa bàn huyện đến năm 2010
|
7
|
Khu tái định cư Tam
Phước
|
UBND
huyện
|
572,5
|
322,5
|
250,0
|
25,02
|
250.000
|
2.500
|
12.500
|
8
|
Khu dân cư + tái
định cư Long Đức
|
UBND
huyện
|
64,22
|
9
|
Khu tái định cư Tam
Phước
|
UBND
huyện
|
6
|
10
|
Khu tái định cư +
dân cư Tràng An - Tam Phước
|
UBND
huyện + DN
|
6
|
11
|
Khu tái định cư Tân Hiệp
|
UBND huyện
|
30
|
12
|
Khu tái định cư xã Long Phước
|
UBND huyện
|
30
|
13
|
Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn
|
UBND huyện
|
1.110,3
|
495,3
|
615,0
|
247,66
|
410.000
|
4.100
|
28.500
|
14
|
Khu dân cư + tái định cư Bình Sơn, xã Lộc
An
|
UBND huyện
|
1.135,0
|
520,0
|
615,0
|
260
|
410.000
|
4.100
|
28.500
|
15
|
Khu tái định cư xã Long An
|
UBND huyện
|
93,0
|
68,0
|
25,0
|
34
|
25.000
|
250
|
1.250
|
16
|
Khu tái định cư dọc đường 25B xã Long An
|
UBND huyện
|
87,2
|
42,2
|
45,0
|
21,1
|
45.000
|
450
|
2.250
|
17
|
Khu tái định cư thị trấn Long Thành
|
UBND huyện
|
10,8
|
1,8
|
9,0
|
0,91
|
4.500
|
60
|
300
|
|
18
|
Khu tái định cư xã
Phước Tân (phục vụ dự án đường tránh QL1A)
|
UBND
huyện
|
105,0
|
80,0
|
25,0
|
40
|
25.000
|
250
|
1.250
|
|
19
|
Khu nhà ở công nhân và TĐC Tam Phước 1
|
C.ty Tín Nghĩa
|
326,25
|
26,25
|
300,00
|
15,00
|
150.000
|
2.800
|
14.000
|
Đã duyệt QH chi tiết, diện tích đất 15 ha;
diện tích xây dựng nhà ở 8,85 ha; diện tích XD nhà ở công nhân 6,8 ha; đang
lập thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải tỏa; đã xây dựng xong hạ tầng khu
TĐC và giao đất cho các hộ GTT
|
20
|
Khu tái định cư Tam Phước 2
|
C.ty Tín Nghĩa
|
157,55
|
36,20
|
121,35
|
18,00
|
80.900
|
809
|
4.045
|
QH gồm 425 hộ, LK và 384 hộ chung cư; đang
đền bù
|
21
|
Khu tái định cư Tam
An (phục vụ các hộ giải tỏa trong Khu công nghiệp Long Thành)
|
Sonadezi
|
261,00
|
21,00
|
240,00
|
13,45
|
225.500
|
267
|
1.335
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng và giao đất cho dân
|
22
|
Khu dân cư Tam An 1
và Tam An 2
|
C.ty
CP Địa ốc Sonadezi
|
372,85
|
70,00
|
302,85
|
62,80
|
201.900
|
2.692
|
13.460
|
Khu dân cư Tam An
1: 37 ha bố trí 6.400 công nhân, hiện công ty đang xây dựng 1 khối nhà 6 tầng
DT sàn 8,200m2 bố trí 960 người dự
kiến 5/2006 hoàn thành, ngoài ra C.ty được tỉnh cho xây nhà tạm để bố trí cho
công nhân thuê, sau một thời gian phá bỏ xây theo QH (báo cáo số 28/SXD ngày
08/4/2005) (4 dãy x 36 căn/dãy x 6 người/căn = 864 người)
|
23
|
Khu nhà ở xã Long
An (Nhà ở cho chuyên gia và công nhân Khu công nghiệp Nhơn Trạch)
|
Tổng
C.ty ĐT- PT ĐT và KCN - BXD (IDICO)
|
344,05
|
67,48
|
276,57
|
21,49
|
233.990
|
1.560
|
7.800
|
Dự án đã được duyệt
quy hoạch chi tiết, đang XD hạ tầng, QĐ phê duyệt đền bù 7,3 tỷ đồng
(03/3/204)
|
24
|
Dự án khu dân cư An
Hòa - Long Thành
|
C.ty
ĐTPT nhà - ĐT (UDICO)
|
17,00
|
3,00
|
14,00
|
3,60
|
14.000
|
170
|
850
|
Đang triển khai đền
bù giải tỏa
|
25
|
Dự án nhà ở sân Golf
Long Thành
|
C.ty
May & XD Huy Hoàng
|
|
|
|
90,00
|
|
|
|
|
26
|
Khu tái định cư xã
Phước Tân (phục vụ giải tỏa dự án khu nhà ở sân Golf Long Thành)
|
C.ty
May & XD Huy Hoàng
|
|
|
|
5,00
|
|
|
|
Mới giới thiệu địa điểm
|
27
|
Khu dân cư phòng
Công an cũ - TT. Long Thành
|
C.ty
Vũ Hoàng Anh + Huy Thành
|
23,70
|
8,70
|
15,00
|
2,43
|
15.513
|
120
|
600
|
Dự án đã xây dựng
xong hạ tầng
|
28
|
Khu nhà ở thị trấn
Long Thành
|
C.ty
KT Cát Đồng Nai
|
63,00
|
3,00
|
60,00
|
1,20
|
37.000
|
132
|
660
|
Đang xây dựng hạ
tầng, C.ty XD hạ tầng và nhà ở
|
29
|
Khu dân cư và hành chính
xã Phước Thái
|
C.ty
Thái Dương (SUNCO)
|
333,35
|
34,30
|
299,05
|
27,64
|
199.368
|
862
|
4.310
|
Đang xây dựng hạ
tầng và đền bù giải tỏa, (vốn hạ tầng 34,3 tỷ đồng chưa tính tiền đền bù)
|
30
|
Khu cư xá công nhân
|
C.ty
Vedan
|
4,00
|
2,00
|
2,00
|
1,50
|
1.000
|
40
|
200
|
Đã xây dựng xong đưa
vào sử dụng
|
31
|
Khu cư xá công nhân
|
C.ty
Vedan
|
|
|
|
8,00
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
29/11/2004
|
32
|
Khu tái định cư Sơn
Tiên
|
|
|
|
|
2,07
|
|
|
|
|
33
|
Khu tái định cư +
dân cư xã Lộc An
|
D2D
|
157,8
|
82,8
|
75,0
|
41,38
|
50.000
|
500
|
2.500
|
|
34
|
Khu dân cư tại xã
Phước Thái
|
C.ty
CP May- Xây dựng Huy Hoàng
|
|
|
|
3,69
|
|
|
|
|
35
|
Khu cư xá công nhân
và nhân viên C.ty Nhựa và Hóa chất TPC
|
C.ty
Nhựa và Hóa chất TPC
|
5,00
|
2,00
|
3,00
|
2,00
|
1.500
|
76
|
76
|
Đã xây dựng xong đưa
vào sử dụng
|
36
|
Khu nhà liên kế cho
hộ gia đình công nhân C.ty Superphotphat Long Thành
|
C.ty
Superphophat Long Thành
|
3,00
|
2,00
|
1,00
|
2,00
|
500
|
30
|
30
|
Đã xây dựng xong đưa
vào sử dụng
|
37
|
Khu nhà ở công nhân
C.ty Leefu
|
C.ty
Leefu
|
11,60
|
2,00
|
9,60
|
0,98
|
4.800
|
133
|
800
|
|
38
|
Khu dân cư An Thuận
đường 25B xã Long An
|
C.ty
TNHH Đinh Thuận 1
|
|
|
|
51,18
|
|
|
|
Đang duyệt QH chi
tiết 1/500, dự kiến xây chung cư 12 tầng và biệt thự
|
39
|
Khu nhà ở CN C.ty
Mitsui Vina - xã Phước Thái
|
C.ty
Mitsui Vina
|
73,60
|
16,00
|
57,60
|
8,00
|
28.800
|
800
|
4.800
|
|
40
|
Khu dân cư tại xã
Tam Phước
|
C.ty
TNHH XDTMDV Sài Gòn Cây Cảnh
|
|
|
|
156,86
|
|
|
|
Theo phương án tổng
thể có 175 hộ GTT được bố trí TĐC tại chỗ bằng nền khoảng 250 m2/nền;
kinh phí bồi thường dự kiến 218 tỷ đồng
|
IV
|
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (13
dự án)
|
|
157,11
|
26,80
|
130,30
|
52,20
|
122.711
|
1.336
|
6.705
|
|
1
|
Khu tái định cư TT.
Định Quán (sau UB huyện)
|
UBND
huyện
|
28,12
|
3,12
|
25,00
|
5,00
|
14.400
|
168
|
840
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở
|
2
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã Thanh Sơn
|
UBND
huyện Định Quán
|
21,95
|
1,82
|
20,13
|
7,55
|
20.132
|
201
|
1.005
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở
|
3
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã La Ngà
|
UBND
huyện Định Quán
|
19,40
|
2,30
|
17,10
|
6,43
|
17.144
|
171
|
855
|
Đã thực hiện xong
hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở
|
4
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã Phú Ngọc
|
UBND
huyện Định Quán
|
9,38
|
2,98
|
6,40
|
5,04
|
13.448
|
134
|
670
|
Đã thực hiện xong
hạ tầng phân lô giao đất
|
5
|
Khu tái định cư xã
Thanh Sơn
|
UBND
huyện
|
3,9
|
1,6
|
2,3
|
1,60
|
2.250
|
45
|
225
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, giao đất cho dân
|
6
|
Dự án XD nhà ở khu
phố chợ TT. Định Quán
|
UBND
huyện Định Quán
|
17,00
|
2,00
|
15,00
|
0,50
|
9.944
|
75
|
400
|
Đã XD hạ tầng, dân đã
xây dựng nhà ở
|
7
|
Khu tái định cư Nancy
- TT. Định Quán (phục vụ giải tỏa để XD trung tâm thanh thiếu niên huyện)
|
UBND
huyện
|
0,96
|
0,60
|
0,36
|
2,27
|
2.248
|
102
|
510
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, giao đất cho dân (huyện xây 60 căn nhà tình nghĩa)
|
8
|
Khu nhà phố chợ xã
Phú Lợi
|
UBND
huyện Định Quán
|
2,76
|
1,00
|
1,76
|
0,18
|
845
|
17
|
85
|
XD được 17 căn bán
cho các hộ vừa ở vừa kinh doanh
|
9
|
Khu trung tâm cụm
xã Phú Tân
|
UBND
huyện Định Quán
|
11,39
|
1,39
|
10,00
|
1,30
|
10.000
|
100
|
500
|
Buôn bán (đã xây
dựng xong)
|
10
|
Khu tái định cư II
thị trấn Định Quán giai đoạn 1
|
|
42,3
|
10,0
|
32,3
|
9,50
|
32.300
|
323
|
1.615
|
Đang đền bù giải
tỏa
|
11
|
Khu tái định cư đô
thị La Ngà
|
UBND
huyện
|
|
|
|
12,83
|
|
|
|
|
12
|
Khu tái định cư xã
Túc Trưng
|
UBND
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Khu dân cư nông
thôn xã Phú Túc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
HUYỆN TRẢNG BOM (42
Dự án)
|
|
2.862,95
|
282,63
|
2.580,32
|
506,78
|
1.902.592
|
30.534
|
173.404
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư xã Bắc Sơn
|
BQLDA
huyện Trảng Bom
|
7,00
|
2,20
|
4,80
|
2,00
|
6.000
|
83
|
450
|
Dự án đã XD xong cơ
sở hạ tầng, đang bố trí giao đất cho dân XD nhà ở
|
2
|
Khu dân cư xã Tây
Hòa
|
BQLDA
huyện Trảng Bom
|
34,61
|
4,01
|
30,60
|
3,03
|
15.300
|
135
|
675
|
Đang XD hạ tầng
|
3
|
Khu dân cư sau lưng
UBND huyện
|
BQLDA
huyện Trảng Bom
|
25,15
|
1,55
|
23,60
|
1,70
|
11.800
|
108
|
540
|
Xây dựng hạ tầng đạt
90% (giao đất cho dân XD nhà ở)
|
4
|
Khu dân cư 2,2 ha
(lò gạch cũ)
|
BQLDA
huyện Trảng Bom
|
21,76
|
1,76
|
20,00
|
2,20
|
10.000
|
110
|
550
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng (giao đất cho dân XD nhà ở)
|
5
|
Khu dân cư Sông Mây
|
BQLDA
huyện Trảng Bom
|
35,47
|
1,11
|
34,36
|
3,57
|
17.180
|
115
|
573
|
Xây dựng hạ tầng đạt
60% (giao đất cho dân XD nhà ở)
|
6
|
Khu nhà ở Bắc Quốc
lộ 1A
|
C.ty
Địa ốc 9 - TP.HCM
|
18,60
|
10,30
|
8,30
|
1,21
|
7.502
|
53
|
265
|
Dự án đã xây dựng
xong hạ tầng, phân lô giao đất xây dựng nhà ở, (dãy mặt tiền C.ty XD phân
thô)
|
7
|
Khu nhà ở Nam Quốc lộ
1A (bến xe Trảng Bom cũ)
|
C.ty
Địa ốc 9 - TP.HCM
|
22,90
|
13,40
|
9,50
|
1,43
|
6.330
|
71
|
355
|
Đang xây dựng hạ
tầng; giao đất cho dân xây dựng (C.ty XD phân thô dãy mặt tiền)
|
8
|
Khu dân cư thị trấn
Trảng Bom
|
SONADEZI
|
190,00
|
25,00
|
165,00
|
8,00
|
100.000
|
420
|
2.100
|
Đã duyệt QH chi
tiết, xây nhà bán: 380 căn nhà phố; 10 căn song lập; 30 căn biệt thự
|
9
|
Khu dân cư thị trấn
Trảng Bom
|
C.ty
CP Địa ốc Sonadezi
|
|
|
|
1,45
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
ngày 10/3/2004
|
10
|
Dự án phát triển nhà
thị trấn
Trảng Bom
|
C.ty
Cao su Đồng Nai
|
|
|
|
13,60
|
|
|
|
Đã triển khai xây
dựng gần xong
|
11
|
Khu dân cư phục vụ
khu công nghiệp Bàu Xéo (khu vực 300 ha cao su thanh lý)
|
C.ty
Cao su Đồng Nai
|
69,00
|
15,00
|
54,00
|
14,50
|
54.000
|
750
|
4.500
|
Dự án đang xin giới
thiệu địa điểm lập quy hoạch
|
12
|
Khu nhà ở CN xã Bắc
Sơn - tập đoàn Phong Thái
|
Công
ty TNHH Đông Phương Đồng Nai VN
|
|
|
|
8,00
|
84.124
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
19/5/2004, miễn tiền thuê đất thỏa thuận quy hoạch 18/4/2005 (chung cư 4
tầng)
|
13
|
Khu nhà ở chuyên
gia và công nhân xã Đồi 61
|
C.ty
TNHH Vũ Hoàng Anh
|
3,00
|
0,50
|
2,50
|
0,50
|
3.000
|
30
|
150
|
Dự án xây dựng hạ
tầng và nhà ở
|
14
|
Khu dân cư gắn kết
Khu công nghiệp Sông Mây
|
C.ty
Bảo Giang
|
|
|
|
35,00
|
|
|
|
Đang xây dựng hạ
tầng
|
15
|
Khu dân cư gắn kết
Khu công nghiệp Sông Mây
|
C.ty
Hà Linh
|
|
|
|
28,00
|
|
|
|
Đang đền bù, tái định
cư tại chỗ 90 hộ theo Công văn số 7832/UBND-CNN ngày 14/11/2006 của UBT
|
16
|
Khu dân cư tại xã
Sông Trầu
|
C.ty
TNHH Phúc Thịnh
|
|
|
|
4,00
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
07/7/2004
|
17
|
Khu dân cư tại xã
Bắc Sơn
|
C.ty
TNHH Tân Thuyết
|
|
|
|
4,00
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
07/7/2004
|
18
|
Khu dân cư tại xã
Bắc Sơn mở rộng
|
?
|
|
|
|
2,50
|
|
|
|
|
19
|
Khu nhà ở công nhân
C.ty Hạ tầng KCN Sông Mây
|
C.ty
hạ tầng KCN Sông Mây
|
1.365,00
|
65,00
|
1.300,00
|
32,50
|
650.000
|
17.333
|
104.000
|
KDC gắn kết KCN 200
ha, dành 32,5 cho KDC
|
20
|
Khu tái định cư 04
ha Sông Mây
|
C.ty
LD ĐT PT KCN Sông Mây
|
|
|
|
4,00
|
|
|
|
Đang đền bù
|
21
|
Khu phố chợ Sông
Mây
|
C.ty
LD ĐT PT KCN Sông Mây
|
|
|
|
|
|
|
|
Đang đền bù
|
22
|
Khu nhà ở công nhân
thị trấn Trảng Bom
|
C.ty
Xuân Thủy
|
34,86
|
2
|
32,86
|
1,2951
|
13.144
|
175
|
877
|
Đang xây dựng; QH
1/500 duyệt 2004 xây dựng chung cư; Công ty đang xin điều chỉnh quy hoạch xây
dựng chung cư và nhà liên kế và tăng diện tích đất ở từ 25,43% lên 49,03%
|
23
|
Khu dân cư An Viễn
|
C.ty
An Nghiệp Phát
|
|
|
|
25,87
|
484.980
|
4.850
|
24.249
|
|
24
|
Khu dân cư An Viễn
mở rộng
|
?
|
|
|
|
1,64
|
|
|
|
|
25
|
Khu nhà ở công nhân
C.ty HHCN chính xác
|
C.ty
HHCN Chính xác VN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Khu tái định cư xã
Bắc Sơn
|
C.ty
CP KCN Hố Nai
|
30,8
|
8,0
|
22,8
|
3,8
|
15.200
|
152
|
760
|
Giới thiệu địa điểm
15/3/2006, phục vụ giải tỏa KCN Hố Nai; QĐ 667/QĐ- UBND ngày 20/3/2007 phê
duyệt tổng thể đền bù 1,93 tỷ đồng
|
27
|
Khu nhà ở công nhân
Công ty Great Veca xã Bắc Sơn
|
Công
ty Great Veca
|
11,00
|
4,00
|
7,00
|
2,00
|
9.032
|
160
|
1.280
|
|
28
|
Khu nhà ở công nhân
C.ty Vpic KCN Hố Nai 3
|
C.ty
Vpic
|
24,00
|
8,00
|
16,00
|
4,00
|
16.000
|
256
|
1.280
|
Đã bàn giao mặt
bằng
|
29
|
Khu nhà ở cho công
nhân KCN Bàu Xéo 1 tại xã Sông Trầu
|
|
84
|
4
|
80
|
2
|
40.000
|
1.067
|
6.400
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
30
|
Khu nhà ở cho các
chuyên gia tại xã Bắc Sơn
|
|
|
|
|
70
|
|
|
|
|
31
|
Khu dân cư Bàu Xéo
|
C.ty
Cao su Đồng Nai
|
60
|
10
|
50
|
14,5
|
25.000
|
1.000
|
5.000
|
Đang xây dựng hạ
tầng
|
32
|
Khu trung tâm DV
phục vụ KCN Bàu Xéo
|
C.ty
CP Thống Nhất
|
464
|
80
|
384
|
39,1
|
192.000
|
1.920
|
9.600
|
DT đất XD 21,6 ha
trong đó đất XD chung cư 19,1 ha với
DT sàn XD 191,500m2 bố trí 9,600 công
nhân; dự án mới QH
|
33
|
Khu chung cư cho công
nhân C.ty Shing Mark
|
C.ty
TNHH Shing Mark
|
88,00
|
8,00
|
80,00
|
|
40.000
|
1.067
|
6.400
|
UBT chấp thuận cho
C.ty Shing Mark đầu tư XD chung cư cho công nhân tại trung tâm DV phục vụ KCN
Bàu Xéo (39,2 ha) theo CV 2675/UBND-CN ngày 26/4/2006, diện tích đất 4 ha
|
34
|
Khu dân cư thị trấn
trảng Bom
|
C.ty
TNHH Vũ Hoàng Anh
|
|
|
|
6,69
|
|
|
|
(Quyết định phê
duyệt phương án tổng thể bồi thường ngày 23/4/2007)
|
35
|
Khu tái định cư thị
trấn Trảng Bom
|
UBND
huyện
|
273,8
|
18,8
|
255,0
|
9,4
|
102.000
|
680
|
3.400
|
Phê duyệt nhiệm vụ
QH 1/500 ngày 06/3/2007
|
36
|
Khu tái định cư
Giang Điền
|
?
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
37
|
Khu tái định cư
Bình Minh
|
?
|
|
|
|
25
|
|
|
|
Phục vụ giải tỏa dự
án đường tránh TP.Biên Hòa
|
38
|
Khu dân cư Tường
Thành
|
?
|
|
|
|
9,8
|
|
|
|
|
39
|
Dự án khu dân cư
phục vụ đồng bào dân tộc Châu Ro
|
?
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
40
|
Dự án khu dân cư Làng
Sông Xanh
|
?
|
|
|
|
70
|
|
|
|
|
41
|
Khu dân cư thị trấn
Trảng Bom
|
C.ty
CP KT XDCB và Địa ốc Cao Su
|
|
|
|
25
|
|
|
|
|
42
|
Khu dân cư thị trấn
Trảng Bom
|
C.ty
CP KT XDCB và Địa ốc Cao Su
|
|
|
|
10,5
|
|
|
|
|
VI
|
HUYỆN THỐNG NHẤT (05
Dự án)
|
|
20,20
|
5,20
|
15,00
|
217,20
|
17.500
|
206
|
1.270
|
|
1
|
Khu tái định cư
lòng hồ Trị An (xã Gia Tân 1)
|
UBND
huyện Thống Nhất
|
2,50
|
1,00
|
1,50
|
1,00
|
2.000
|
21
|
120
|
Dự án đã XD xong cơ
sở hạ tầng, đang bố trí đất để dân XD nhà ở
|
2
|
Dự án khu dân cư xã
Quang Trung
|
UBND
huyện Thống Nhất
|
4,70
|
1,20
|
3,50
|
1,00
|
3.500
|
60
|
350
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, đang giao đất cho XD nhà ở
|
3
|
Khu dân cư xã Bàu
Hàm 2
|
UBND
huyện Thống Nhất
|
13,00
|
3,00
|
10,00
|
2,20
|
12.000
|
125
|
800
|
Dự án đã được duyệt
phương án khả thi
|
4
|
Khu dân cư A1 - C1 đô
thị Dầu Giây
|
UBND
huyện Thống Nhất
|
|
|
|
160,00
|
|
|
|
|
5
|
Khu dân cư B1 đô
thị Dầu Giây
|
UBND
huyện Thống Nhất
|
|
|
|
53,00
|
|
|
|
|
VII
|
THI XÃ LONG KHÁNH
(08 dự án)
|
|
967,30
|
69,10
|
898,20
|
63,00
|
474.500
|
5.770
|
28.330
|
|
1
|
Khu dân cư dốc Lê
Lợi (xã Suối Tre)
|
C.ty
TNHH Hoàng Huy Hoàng
|
10,20
|
3,00
|
7,20
|
1,05
|
6.000
|
84
|
500
|
Công ty TNHH Hoàng Huy
Hoàng (đơn vị trúng thầu) đang hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
|
2
|
Khu dân cư Trường
Bổ túc Văn hóa huyện (thuộc khu Xuân Bình thị trấn Xuân Lộc cũ)
|
UBND
thị xã Long Khánh
|
8,00
|
2,00
|
6,00
|
1,10
|
5.000
|
56
|
250
|
Đang triển khai xây
dựng, bố trí 20 hộ giải tỏa trắng và còn lại giải quyết nhà ở cho cán bộ,
công chức và giáo viên trên địa bàn
|
3
|
Khu dân cư dọc Quốc
lộ 1 thuộc khu Xuân Bình thị trấn Xuân Lộc
|
UBND
thị xã Long Khánh
|
3,60
|
0,60
|
3,00
|
0,30
|
2.500
|
22
|
130
|
Dự án đã được duyệt
QH phân lô
|
4
|
Khu dân cư dọc Quốc
lộ 1 thuộc xã Suối Tre
|
UBND
thị xã Long Khánh
|
11,50
|
1,50
|
10,00
|
0,70
|
9.000
|
77
|
450
|
Dự án đã được duyệt
QH phân lô
|
5
|
Khu tái định cư xã
Bảo Vinh
|
UBND
thị xã Long Khánh
|
|
|
|
28,85
|
|
964
|
|
Đang lập dự án
|
6
|
Khu tái định cư thị
xã Long Khánh
|
UBND
thị xã
|
52
|
20
|
32
|
10
|
32.000
|
400
|
2.000
|
Giới thiệu địa điểm
|
7
|
Trung tâm thương mại
và khu nhà liên kế cao cấp
|
C.ty
XNK Intimex (Bộ TM)
|
|
|
|
|
|
|
|
VB 2101/CV-UBT ngày
19/4/2004 chấp thuận cho chuyển đổi mục đích sử dụng
|
8
|
Khu nhà ở công nhân
phục vụ Cụm công nghiệp Bảo Vinh 50 ha
|
|
882,00
|
42,00
|
840,00
|
21,00
|
420.000
|
4.167
|
25.000
|
Đang trình duyệt
quy hoạch
|
VIII
|
HUYỆN CẨM MỸ (05 dự
án)
|
|
31,65
|
6,90
|
24,75
|
50,91
|
18.000
|
174
|
915
|
|
1
|
Khu dân cư thuộc xã
Xuân Mỹ
|
UBND
huyện Cẩm Mỹ
|
6,00
|
1,50
|
4,50
|
0,80
|
4.500
|
39
|
240
|
Dự án đã được duyệt
QH phân lô
|
2
|
Khu dân cư xã Xuân Đường
|
UBND
huyện Cẩm Mỹ
|
|
|
|
0,98
|
|
|
|
Đang chuẩn bị lập
hồ sơ báo cáo đầu tư
|
3
|
Khu tái định cư tại
xã Nhân Nghĩa
|
UBND
huyện Cẩm Mỹ
|
25,7
|
5,4
|
20,3
|
2,7
|
13.500
|
135
|
675
|
Đang lập quy hoạch
|
4
|
Khu trung tâm huyện
Cẩm Mỹ (180 ha trong đó có 36 ha đất ở)
|
UBND
huyện Cẩm Mỹ
|
|
|
|
36,8
|
|
|
|
|
5
|
Khu dân cư có bố
trí tái định cư
|
UBND
huyện Cẩm Mỹ
|
|
|
|
9,63
|
|
|
|
QĐ 2609/QĐ-UBND giới
thiệu địa điểm ngày 15/8/2007; đã lập xong nhiệm vụ quy hoạch tỷ lệ 1/500
|
IX
|
HUYỆN NHƠN TRẠCH
(33 dự án)
|
|
6.942,74
|
1.421,65
|
5.521,09
|
1.367,97
|
5.235.658
|
51.355
|
276.154
|
|
1
|
Dự án khu dân cư trung
tâm huyện (71 ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
hiện có 4 dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án phát triển
nhà
|
C.ty
XD&SXVLXD Biên Hòa
|
122,00
|
26,00
|
96,00
|
13,00
|
80.000
|
500
|
2.500
|
Dự án thuộc dạng đổi
đất lấy hạ tầng, dự án đang triển khai đền bù giải tỏa
|
1.2
|
Dự án phát triển
nhà
|
C.ty
XD GT Sài Gòn
|
153,93
|
35,00
|
118,93
|
7,80
|
55.956
|
390
|
1.950
|
Gồm 150 lô biệt thự
và 240 căn hộ chung cư, đang đền bù giải tỏa; (đã có QĐ đền bù (16/4/204)
|
1.3
|
Dự án phát triển
nhà
|
C.ty
Thái Dương (SUNCO)
|
48,00
|
12,00
|
36,00
|
6,00
|
30.000
|
300
|
1.500
|
Dự án đang triển khai
đền bù giải phóng mặt bằng
|
1.4
|
Dự án phát triển
nhà
|
C.ty
Lắp máy 45.1
|
48,65
|
18,41
|
30,24
|
6,86
|
62.668
|
380
|
5.200
|
C.ty xây nhà bán
& CNV C.ty tự XD; đang XD hạ tầng
|
2
|
Dự án khu nhà ở
chung cư cao tầng Hiệp Phước dành cho công nhân và TĐC CB CNV KCN Nhơn Trạch
|
UDICO
|
105,46
|
6,65
|
98,81
|
5.253
|
65.876
|
440
|
6.103
|
Đã XD xong nhà ở
chung cư cho CB- CNV
|
3
|
Khu chung cư 9 tầng
Công ty formosa
|
Formosa
|
100,00
|
2,00
|
98,00
|
1,00
|
8.232
|
343
|
2.180
|
Đã xây dựng xong đưa
vào sử dụng
|
4
|
Khu nhà ở cho công nhân
xã Hiệp Phước Khu chung cư Công ty Deawon
|
UDICO
Deawon
|
217,29
50
|
12,00
2
|
205,29
48
|
9,00
1,00
|
111.132
24.000
|
1.112
640
|
4.500
3.840
|
Đang đền bù, dành 2
lô E và F bố trí TĐC tại chỗ cho các hộ bị giải tỏa
Đang đền bù
|
5
|
Dự án phát triển
nhà khu dân cư Long Thọ - Phước An
|
HUD
|
2.270,00
|
416,50
|
1.853,50
|
223,00
|
913.045
|
8.920
|
44.600
|
Dự án XD hạ tầng và
nhà ở; đang XD hạ tầng
|
Khu chung cư 6,23
HUD dành cho huyện bố trí tái định cư
|
UBND
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
HUD có văn bản để
lại 6,23 ha để huyện xây dựng chung cư tái định cư; đã hoàn thành hạ tầng
|
6
|
Khu dân cư xã Phước
An
|
HUD
|
|
|
|
135,00
|
552.740
|
5.400
|
27.000
|
GTĐĐ 10/9/2003, dự
án xây hạ tầng và nhà ở
|
7
|
Dự án tái định cư
xã Hiệp Phước 1
|
UBND
huyện
|
19
|
7,5
|
11,5
|
3.548
|
11.500
|
156
|
780
|
Dự án đã giao đất
cho dân xây dựng nhà ở
|
8
|
Khu tái định cư xã
Phước Khánh
|
UBND
huyện
|
158,41
|
70
|
88,41
|
17
|
58.940
|
421
|
2.105
|
Đã đền bù xong, đã
thi công xong giai đoạn đầu 3 ha để tái định cư cho dự án Đóng tàu 76, Công
ty SunSteel và Comeco, (180 lô) Mỗi lô 7m*20m
|
9
|
Khu tái định cư Phú
Thạnh - Vĩnh Thanh
|
UBND
huyện
|
|
|
|
50,00
|
|
|
|
Đang xin chủ
trương, bố trí TĐC cho dự án cầu đường Q.9 - N.Trạch
|
10
|
Dự án tái định cư
xã Hiệp Phước 2
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
25,58
|
5,42
|
20,16
|
2,19
|
13.440
|
96
|
480
|
Đã giao hết đất cho
dân XD nhà ở (96 lô)
|
11
|
Dự án XD khu dân cư
xã Phước An - Long Thọ
|
Tổng
C.ty XD Hà Nội
|
1.481,99
|
376,24
|
1.105,75
|
150,65
|
449.200
|
4.492
|
30.000
|
Dự án đang đền bù
giải tỏa (trong đó dành cho tái định cư 20 ha và 30 ha nhà ở cho công nhân)
|
12
|
Khu dân cư xã Long
Tân
|
C.ty
XD số 16
|
850,48
|
166,93
|
683,55
|
50,00
|
455.700
|
3.798
|
22.785
|
DT đền bù 11 tỷ đồng
(16/4/2004); đang đền bù giải tỏa
|
13
|
Khu dân cư Long Tân
mở rộng
|
C.ty
XD số 16
|
|
|
|
27,00
|
|
|
|
|
14
|
Khu dân cư xã Long
Tân và Phú Hội
|
LICOGI-Bộ
XD
|
|
|
|
80,00
|
320.000
|
3.200
|
1.000
|
Giới thiệu địa điểm
15/10/2003
|
15
|
Khu nhà ở công nhân
và chuyên gia xã Phú Hội
|
C.ty
Vạn Phúc
|
220
|
20
|
200
|
9,21
|
83.052
|
1.384
|
6.921
|
Đã phê duyệt QH
1/500, đang đền bù; dự án gồm nhà phố + biệt thự + chung cư; C.ty xây nhà tạm
phục vụ công nhân, sau 5 năm phá bỏ xây chung cư theo QH, công ty Hweasung
Vina đã đăng ký thuê (Báo cáo số 28/BC.SXD ngày 08/4/2005)
|
16
|
Dự án mở rộng khu
dân cư của Công ty Vạn Phúc
|
C.ty
Vạn Phúc
|
|
|
|
27,94
|
|
|
|
Huyện đã lập dự
toán bồi thường (12 tỷ đồng)
|
17
|
Khu dân cư xã Long
Tân
|
C.ty
Quản lý và Phát triển nhà Quận 5
|
|
|
|
50,00
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
ngày 08/3/2003, phê chuẩn dự toán đền bù 24 tỷ đồng (16/4/2004)
|
18
|
Khu dân cư - thương
mại xã Phú Hội và Long Tân
|
C.ty
TNHH Địa ốc Chợ Lớn
|
|
|
|
22,50
|
|
|
|
Mới phê duyệt dự
toán bồi thường = 12,5 tỷ đồng
|
19
|
Khu dân cư xã Long
Tân và xã Vĩnh thanh
|
C.ty
TNHH ĐTPT Nhơn Trạch
|
|
|
|
75,00
|
750.000
|
7.500
|
37.500
|
Giới thiệu địa điểm
19/01/2004
|
20
|
Khu dân cư xã Phước
An
|
C.ty
Thành Hưng
|
|
|
|
36,50
|
365.000
|
3.650
|
18.250
|
Giới thiệu địa điểm
27/01/2004, dự toán ĐB 19,5 tỷ đồng
|
21
|
Khu dân cư xã Hiệp
Phước
|
C.ty
Thanh Nhựt
|
|
|
|
10,00
|
|
|
|
GTĐĐ 27/01/2004; dự
toán đền bù 4,2 tỷ đồng, đang lập QHCT
|
22
|
Khu dân cư xã Phú
Hội
|
C.ty
TNHH Thiên Nam
|
|
|
|
26,79
|
267.900
|
2.679
|
13.395
|
QĐ 2054/QĐ.CT.UBT thu
hồi, tạm giao đất cho C.ty ngày 15/7/2003, đang đền bù giải tỏa
|
23
|
Khu dân cư xã Phú
Hội
|
C.ty
Thái Dương (SUNCO)
|
|
|
|
13,00
|
|
|
|
|
24
|
Khu dân cư xã Long
Tân
|
C.ty
Cổ phần Công nghệ Thông tin và Viễn thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Khu dân cư - thương
mại xã Phú Hội
|
C.ty
SX KD XNK Bình Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
05/6/2003, dự toán đền bù 13 tỷ đồng
|
26
|
Khu dân cư xã Hiệp
Phước
|
TCT
VTNN (Bộ NN)
|
|
|
|
|
|
|
|
Giới thiệu địa điểm
23/6/2004; dự toán đền bù 9,2 tỷ đồng
|
27
|
Khu đô thị và Du
lịch sinh thái Đại Phước dành 109,6 ha trong tổng 464 ha đất để XD nhà ở)
|
DIC
|
|
|
|
109,60
|
|
|
|
|
28
|
Khu dân cư Vĩnh Tuy
xã Long Tân
|
Tổng
Công ty Sông Đà
|
|
|
|
45,00
|
|
|
|
|
29
|
Khu tái định cư Đại
Lộc
|
UBND
huyện
|
121,95
|
45,00
|
76,95
|
12,00
|
51.300
|
513
|
2.565
|
Tái định cư cho 2
dự án của DIC, Nhật Quang (165 hộ) và cho 2 xã Phú Hữu, Phú Đông, đã duyệt
TKKT-TDT, DIC đang xin làm tổng thầu xây dựng
|
30
|
Khu chung cư Công
nhân C.ty Chinwell Fastener
|
C.ty
Chinwell Fastener
|
|
|
|
|
5.977
|
42
|
1.000
|
|
31
|
Khu tái định cư Phú
Thạnh - Vĩnh Thanh
|
|
950,0
|
200,0
|
750,0
|
100,00
|
500.000
|
5.000
|
25.000
|
Theo CV số
7547/UBND-CNN ngày 22/11/2005, đang lập QH
|
32
|
Khu dân cư tại xã
Hiệp Phước
|
C.ty
CP BĐS Dân Xuân
|
|
|
|
18,33
|
|
|
|
|
33
|
Khu dân cư theo quy
hoạch tại xã Phú Hội
|
?
|
|
|
|
23,80
|
|
|
|
Theo QĐ phê duyệt
PATT có 01 hộ GTT bố trí TĐC tại khu TĐC Đại Lộc bằng nền (khoảng 112-140m2/nền);
dự toán bồi thường 17,257 tỷ đồng
|
X
|
HUYỆN TÂN PHÚ (07
dự án)
|
|
23,70
|
10,30
|
13,40
|
22,00
|
27.000
|
650
|
3.250
|
|
1
|
Khu tái định cư Đa Tôn
- xã
|
UBND
huyện
|
3,40
|
0,40
|
3,00
|
0,80
|
5.000
|
50
|
250
|
Mới giới thiệu địa điểm
|
|
Thanh Sơn
|
Tân
Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Núi Tượng xã Núi Tượng
|
UBND
huyện Tân Phú
|
1,70
|
0,70
|
1,00
|
1,60
|
3.000
|
100
|
500
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng, giao đất cho dân tự XD nhà
|
3
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Bàu Sen xã Đăklua
|
UBND
huyện Tân Phú
|
2,90
|
1,90
|
1,00
|
5,60
|
3.000
|
100
|
500
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng, giao đất cho dân tự XD nhà
|
4
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Nam Cát Tiên - xã NCT
|
UBND
huyện Tân Phú
|
3,70
|
1,70
|
2,00
|
2,80
|
3.000
|
100
|
500
|
|
5
|
Khu tái định cư Trà
Cổ
|
UBND
huyện Tân Phú
|
1,50
|
0,50
|
1,00
|
0,60
|
1.500
|
50
|
250
|
Đang lập dự án
|
6
|
Khu tái định cư thị
trấn Tân Phú
|
UBND
huyện Tân Phú
|
10,00
|
5,00
|
5,00
|
9,60
|
10.000
|
200
|
1.000
|
Đang lập dự án
|
7
|
Khu nhà ở cho đồng
bào dân tộc - xã Thanh Sơn
|
UBND
huyện Tân Phú
|
0,50
|
0,10
|
0,40
|
1,00
|
1.500
|
50
|
250
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
XI
|
HUYỆN XUÂN LỘC (03
dự án)
|
|
277,50
|
60,00
|
217,50
|
32,32
|
145.000
|
1.450
|
7.250
|
|
1
|
Khu tái định cư thị
trấn Gia Ray
|
|
|
|
|
2,32
|
|
|
|
|
2
|
Khu tái định cư khu
2 thị trấn Gia Ray
|
|
11,5
|
4,0
|
7,5
|
2,00
|
5.000
|
50
|
250
|
|
3
|
Khu tái định cư hai
bên đường trục chính
|
|
266,0
|
56,0
|
210,0
|
28,00
|
140.000
|
1.400
|
7.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU
SỐ 4
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. CÁC DỰ ÁN ĐÃ XÂY
DỰNG XONG HẠ TẦNG VÀ BỐ TRÍ HẾT CHO DÂN:
Ghi chú: Dự án chủ
yếu phục vụ tái định cư, chưa kể một số dự án khu dân cư sẽ dành 20-30% phục vụ
cho tái định cư
STT
|
Dự
án - địa điểm xây dựng
|
Chủ
đầu tư
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Vốn
đầu tư (tỷ đồng)
|
Diện
tích đất (ha)
|
Tổng
DT sàn nhà ở (m2)
|
Tổng
số lô (hộ)
|
Đã
bố trí (lô)
|
Còn
lại (lô)
|
Dân
số dự kiến (người)
|
Tổng
số
|
Hạ
tầng
|
Nhà
ở
|
|
TỔNG CỘNG: 27 dự án
|
|
1.163,8
|
198,1
|
965,6
|
180,6
|
742.311
|
4.808
|
4.808
|
0
|
24.353
|
|
I
|
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
(10 dự án)
|
|
682,0
|
111,5
|
570,6
|
40,64
|
375.448
|
2.744
|
2.744
|
0
|
13.818
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư P.Bửu Long
TP. Biên Hòa (miếu
Bình Thiền)
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
102,8
|
17,8
|
85,0
|
8,95
|
85.000
|
653
|
653
|
|
3.265
|
Dự án phục vụ cho
tái định cư giải tỏa XD hạ tầng thành phố, hiện dự án đã XD hoàn chỉnh hạ
tầng, phân đất cho dân xây dựng khoảng 50%
|
2
|
Chung cư cao tầng
khu phố 2 phường Hòa Bình
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
9,0
|
1,3
|
7,7
|
0,25
|
4.520
|
72
|
72
|
|
350
|
Đã xây dựng xong
nhà chung cư phân cho dân vào ở
|
3
|
Khu tái định cư
phường Bửu Hòa
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
9,0
|
3,0
|
6,0
|
0,80
|
5.500
|
44
|
44
|
|
250
|
Đã XD xong hạ tầng
và phân đất cho dân cất nhà, bán đấu giá 13 lô/57 lô
|
4
|
Khu tái định cư
phường Bình Đa
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
13,1
|
4,7
|
8,4
|
1
|
7.000
|
80
|
80
|
|
583
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
5
|
Dự án quy hoạch khu
dân cư Trại heo Minh Tân, phường Tân Mai
|
Ban
QLDA B.Hòa
|
22,0
|
4,0
|
18,0
|
2,5
|
18.000
|
180
|
180
|
|
1.100
|
Dự án đã thi công
xong hạ tầng, dân đã xây dựng nhà ở
|
6
|
Dự án tái định cư I
+ II P. Tân Biên - TP. Biên Hòa (tái định cư cho dự án Nhà máy nước Thiện
Tân)
|
C,ty
KD nhà
|
34,5
|
5,2
|
29,3
|
4,5
|
19.500
|
195
|
195
|
|
800
|
Dự án XD hạ tầng xong,
dân dã xây dựng nhà khoảng 40%
|
7
|
Dự án tái định cư
khóm III, Long Bình Tân
|
C,ty
KD nhà
|
18,5
|
4,5
|
14,0
|
4
|
14.000
|
206
|
206
|
|
900
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng và bố trí giao đất cho dân, dân đã xây được khoảng 50%
|
8
|
Dự án XD khu tái định
cư P. An Bình
|
SONADEZI
|
176,9
|
25,9
|
151,0
|
11,16
|
96.328
|
686
|
686
|
|
3.430
|
Dự án đã XD hoàn
chỉnh hạ tầng và XD nhà, đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng
(phục vụ giải tỏa KCN Biên Hòa 1)
|
9
|
Dự án khu nhà ở tái
định cư 3,8 ha phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
127,0
|
23,0
|
104,0
|
3,8
|
52.000
|
260
|
260
|
|
1.300
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
10
|
Khu tái định cư
(thuộc khu dân cư đường 5 nối dài)
|
D2D
|
169,3
|
22,1
|
147,2
|
3,68
|
73.600
|
368
|
368
|
|
1.840
|
Tái định cư tại chỗ
cho các hộ giải tỏa, đã giao đất cho các hộ dân
|
II
|
HUYỆN VĨNH CỬU (01
dự án)
|
|
7,4
|
0,6
|
6,8
|
3,40
|
3.400
|
34
|
34
|
|
170
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư ngư dân lòng hồ Trị An (xã Phú Lý)
|
UBND
huyện
|
7,4
|
0,6
|
6,8
|
3,4
|
3.400
|
34
|
34
|
|
170
|
Đang giao đất cho
các hộ tự xây nhà ở
|
III
|
HUYỆN LONG THÀNH
(03 dự án)
|
|
339,9
|
53,0
|
286,9
|
92,25
|
260.200
|
703
|
703
|
|
3.680
|
|
1
|
Khu tái định cư Hồ cầu
Mới (xã Phước Bình)
|
UBND
huyện
|
52,5
|
30,0
|
22,5
|
15
|
22.500
|
375
|
375
|
|
1.875
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
2
|
Khu tái định cư Tam
An (phục vụ các hộ giải tỏa trong Khu công nghiệp Long Thành)
|
Sonadezi
|
261,00
|
21,00
|
240,00
|
13,45
|
225.500
|
267
|
267
|
|
1.500
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng và giao đất cho dân
|
3
|
Khu thương mại
& dân cư An Phước (tái định cư)
|
UBND
huyện
|
26,4
|
2,0
|
24,4
|
63,80
|
12.200
|
61
|
61
|
|
305
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng; đã giao đất cho 61 hộ GTT
|
IV
|
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (05
dự án)
|
|
55,5
|
9,3
|
46,2
|
22,89
|
55.222
|
610
|
610
|
|
3.050
|
|
1
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã Thanh Sơn
|
UBND
huyện
|
21,9
|
1,8
|
20,1
|
7,55
|
20.132
|
165
|
165
|
|
825
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, đang giao đất cho dân XD nhà ở
|
2
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã La Ngà
|
UBND
huyện
|
19,4
|
2,3
|
17,1
|
6,43
|
17.144
|
150
|
150
|
|
750
|
Đã thực hiện xong
hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở
|
3
|
Tái định cư di dân
lòng hồ Trị An - xã Phú Ngọc
|
UBND
huyện
|
9,4
|
3,0
|
6,4
|
5,04
|
13.448
|
148
|
148
|
|
740
|
Đã thực hiện xong
hạ tầng phân lô giao đất cho dân XD nhà ở
|
4
|
Khu tái định cư
Nancy - TT.Định Quán (phục vụ giải tỏa để XD trung tâm thanh thiếu niên
huyện)
|
UBND
huyện
|
1,0
|
0,6
|
0,4
|
2,27
|
2.248
|
102
|
102
|
|
510
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, giao đất cho dân (huyện xây 60 căn nhà tình nghĩa)
|
5
|
Khu tái định cư xã
Thanh Sơn
|
UBND
huyện
|
3,9
|
1,6
|
2,3
|
1,60
|
2.250
|
45
|
45
|
|
225
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, giao đất cho dân
|
V
|
HUYỆN TRẢNG BOM (01
dự án)
|
|
7,0
|
2,2
|
4,8
|
2
|
6.000
|
83
|
83
|
|
450
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư xã Bắc Sơn
|
UBND
huyện
|
7,00
|
2,20
|
4,80
|
2,00
|
6.000
|
83
|
83
|
|
450
|
Dự án đã XD xong cơ
sở hạ tầng, đang bố trí giao đất cho dân XD nhà ở
|
VI
|
HUYỆN THỐNG NHẤT
(01 dự án)
|
|
2,5
|
1,0
|
1,5
|
1
|
2.000
|
21
|
21
|
|
120
|
|
1
|
Khu tái định cư
lòng hồ Trị An (xã Gia Tân 1)
|
UBND
huyện
|
2,5
|
1,0
|
1,5
|
1
|
2.000
|
21
|
21
|
|
120
|
Dự án đã XD xong cơ
sở hạ tầng, đang bố trí đất để dân XD nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
THỊ XÃ LONG KHÁNH
(0 dự án)
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
HUYỆN NHƠN TRẠCH
(03 dự án)
|
|
61,1
|
16,2
|
44,9
|
8,3682
|
31.041
|
313
|
313
|
|
1.565
|
|
1
|
Dự án khu TĐC CB -
CNV khu CN Nhơn Trạch 1
|
UDICO
|
16,5
|
3,3
|
13,2
|
2,627
|
6.101
|
61
|
61
|
|
305
|
Đã XD xong hạ tầng,
giao đất cho các hộ xây nhà ở
|
2
|
Dự án tái định cư
xã Hiệp Phước 1
|
UBND
Huyện
|
19,0
|
7,5
|
11,5
|
3,548
|
11.500
|
156
|
156
|
|
780
|
Dự án đã giao đất
cho dân xây dựng nhà ở
|
3
|
Dự án tái định cư
xã Hiệp Phước 2
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
25,6
|
5,4
|
20,2
|
2,19
|
13.440
|
96
|
96
|
|
480
|
Đã giao hết đất cho
dân XD nhà ở (96 lô)
|
IX
|
HUYỆN TÂN PHÚ (03
dự án)
|
|
8,3
|
4,3
|
4,0
|
10,00
|
9.000
|
300
|
300
|
|
1.500
|
|
1
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Núi Tượng xã Núi Tượng
|
UBND
huyện
|
1,7
|
0,7
|
1,0
|
1,60
|
3.000
|
100
|
100
|
|
500
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng, giao đất cho dân tự XD nhà
|
2
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Bàu Sen xã ĐăkLua
|
UBND
huyện
|
2,9
|
1,9
|
1,0
|
5,60
|
3.000
|
100
|
100
|
|
500
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng, giao đất cho dân tự XD nhà
|
3
|
Khu TĐC di dân vùng
lụt Nam Cát Tiên - xã NCT
|
UBND
huyện
|
3,7
|
1,7
|
2,0
|
2,80
|
3.000
|
100
|
100
|
|
500
|
|
II. CÁC DỰ ÁN ĐANG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN (hoặc đã XD xong và còn quỹ đất tái định cư):
STT
|
Dự
án - địa điểm xây dựng
|
Chủ
Đầu tư
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Vốn
đầu tư (tỷ đồng)
|
Diện
tích đất (ha)
|
Tổng
DT sàn nhà ở (m2)
|
Tổng
số lô (căn)
|
Đã
bố trí (lô - căn)
|
|
Dân
số dự kiến (người)
|
|
|
|
Tổng
số
|
Hạ
tầng
|
Nhà
ở
|
|
TỔNG CỘNG: 81 dự án
|
|
9.722,4
|
3081,1
|
6.641,3
|
1.334,1
|
4.088.702
|
41.414
|
|
|
223.161
|
|
I
|
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
(30 dự án)
|
|
3.952,1
|
969,5
|
2.982,6
|
210,25
|
1.623.032
|
17.802
|
|
|
89.471
|
|
1
|
Dự án khu nhà ở tái
định cư phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
245,4
|
5,4
|
240,0
|
5,4
|
120.000
|
2.000
|
|
|
10.000
|
Phân kỳ thực hiện
2010
|
2
|
Khu tái định cư
phường Quang Vinh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
186,2
|
58,2
|
128,0
|
9,70
|
64.000
|
640
|
|
|
3.200
|
Phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch 1/500 ngày 18/6/2007
|
3
|
Chung cư cao tầng
khu phố 2 phường Hòa Bình - gđ2
|
UBND
TP Biên Hòa
|
34,0
|
4,0
|
30,0
|
1,2
|
15.000
|
300
|
|
|
1.500
|
Duyệt PATT bồi
thường 31/7/2007; đang trình duyệt TKCS (chung cư 11 tầng)
|
4
|
Khu tái định cư phường
Bửu Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
231,0
|
42,0
|
189,0
|
21
|
126.000
|
1.260
|
|
|
6.300
|
Đang xin chủ trương;
dự kiến thực hiện 2009
|
5
|
Khu tái định cư phường
Bửu Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
24,2
|
4,4
|
19,8
|
2,2
|
13.200
|
132
|
|
|
660
|
Đang lập quy hoạch
chi tiết
|
6
|
Khu tái định cư
phường Tân Hòa
|
UBND
TP Biên Hòa
|
50,0
|
26,0
|
24,0
|
7,10
|
12.000
|
300
|
|
|
1.400
|
Phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch 1/500 ngày 06/3/2007
|
7
|
Khu tái định cư xã
Tân Hạnh
|
UBND
TP Biên Hòa
|
39,0
|
4,0
|
35,0
|
2,8
|
16.800
|
168
|
|
|
1.400
|
Đang thẩm định
TKKT, đang lập HS thu hồi đất
|
8
|
Khu tái định cư
phường Trảng Dài
|
UBND
TP Biên Hòa
|
30,2
|
11,0
|
19,2
|
2,4
|
16.000
|
186
|
|
|
1.333
|
TP xây dựng hạ tầng
giao đất cho dân tự XD nhà ở, đang lập thủ tục thu hồi đất (3/2006)
|
9
|
Khu tái định cư
phường Bình Đa (chung cư)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
157,2
|
37,2
|
120,0
|
6,2
|
60.000
|
1.000
|
|
|
5.000
|
Phê duyệt PATT bồi
thường 06/8/2007
|
10
|
Khu tái định cư phường
Tân Biên phục vụ dự án cấp nước Nhơn Trạch
|
UBND
TP Biên Hòa
|
156,0
|
18,0
|
138,0
|
11,57
|
69.000
|
690
|
|
|
3.450
|
Đang đền bù giải
tỏa và đang xây dựng hạ tầng
|
11
|
Khu tái định cư phường
Tân Biên mở rộng
|
UBND
TP Biên Hòa
|
219,5
|
96,5
|
123,0
|
16,08
|
61.500
|
820
|
|
|
4.100
|
Phân kỳ thực hiện 2008;
phê duyệt quy hoạch 1/500 ngày 26/02/2007; nhà phố phân lô
|
12
|
Khu tái định cư phường
Tam Hòa sau Đài Truyền hình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
16,8
|
3,0
|
13,8
|
1,50
|
9.200
|
92
|
|
|
460
|
Phân kỳ thực hiện
2007
|
13
|
Khu tái định cư khu
phố 1 phường Bửu Long
|
UBND
TP Biên Hòa
|
4,4
|
1,0
|
3,4
|
0,15
|
1.700
|
17
|
|
|
85
|
|
14
|
Khu tái định cư
cạnh nhà thờ từ đường Phúc Kiến phường Bửu Long
|
UBND
TP Biên Hòa
|
148,6
|
37,6
|
111,0
|
6,27
|
55.500
|
370
|
|
|
1.850
|
Phệ duyệt nhiệm vụ
quy hoạch ngày 18/6/2007
|
15
|
Khu tái định cư phường
Tân Tiến (nối QL1 - đường 5)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
322,0
|
42,0
|
280,0
|
7,00
|
140.000
|
330
|
|
|
1.650
|
Phân kỳ thực hiện
2008
|
16
|
Khu tái định cư
phường nối khu F với khu dân cư đình Tân Lại
|
UBND
TP Biên Hòa
|
64,4
|
8,4
|
56,0
|
1,40
|
28.000
|
467
|
|
|
2.333
|
|
17
|
Khu tái định cư và
nhà ở CNV xã Hóa An
|
UBND
TP Biên Hòa
|
539,0
|
147,0
|
392,0
|
24,50
|
196.000
|
1.307
|
|
|
6.533
|
|
18
|
Khu tái định cư (chung
cư) đường Huỳnh Văn Lũy nối dài
|
UBND
TP Biên Hòa
|
92,0
|
12,0
|
80,0
|
2,00
|
40.000
|
667
|
|
|
3.333
|
|
19
|
Khu chung cư phường
Thanh Bình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
30,5
|
4,5
|
26,0
|
0,74
|
13.020
|
280
|
|
|
1.400
|
Phân kỳ thực hiện
2007
|
20
|
Khu tái định cư phường
Long Bình
|
UBND
TP Biên Hòa
|
87,5
|
85,3
|
2,1
|
14,22
|
85.200
|
852
|
|
|
4.260
|
|
21
|
Khu dân cư phục vụ
tái định cư phường Tân Vạn
|
UBND
TP Biên Hòa
|
273,0
|
78,0
|
195,0
|
13,00
|
78.000
|
780
|
|
|
3.500
|
|
22
|
Khu tái định cư
cạnh trường TH Tân Thành
|
UBND
TP Biên Hòa
|
27,0
|
9,0
|
18,0
|
1,50
|
9.000
|
90
|
|
|
450
|
|
23
|
Khu dân cư thương
mại kết hợp tái định cư phường Thống Nhất
|
UBND
TP Biên Hòa
|
138,4
|
38,4
|
100,0
|
6,40
|
40.000
|
200
|
|
|
1.000
|
|
24
|
Khu nhà ở tái định
cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất – Tân Mai (đường 5 nối dài)
|
UBND
TP Biên Hòa
|
384,0
|
144,0
|
240,0
|
16,00
|
120.000
|
2.000
|
|
|
10.000
|
Đang trình duyệt
quy hoạch; UBND tỉnh phê duyệt PATT bồi thường ngày 16/4/2007: 135,8 tỷ đồng; có
172 hộ giải tỏa trắng; dự án sẽ bố trí tái định cư cho các hộ giải tỏa trắng
của dự án này và dự án khu trung tâm hành chính Biên Hòa; gồm 543 căn hộ liên
kế và 496 căn chung cư
|
25
|
Khu nhà ở tái định
cư khu phố 1+2 phường Thống Nhất (đường 5 nối dài)
|
SONADEZI
|
8
|
|
|
Đang trình duyệt
quy hoạch
|
26
|
Khu chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi
(Khu B - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi)
|
SONADEZI
|
224,1
|
16,2
|
207,9
|
2,7
|
103.950
|
1.733
|
|
|
8.663
|
Dụ án có 8 khối nhà từ 11 đến 17 tầng bố
trí tái định cư (dự án do c.ty KDN chuyển sang), đã bồi thường giải tỏa xong
|
27
|
Dự án XD khu tái định cư P.An Bình
|
SONADEZI
|
176,9
|
25,9
|
151,0
|
11,16
|
96.328
|
686
|
|
|
3.430
|
Dự án đã XD hoàn chỉnh hạ tầng và XD nhà,
đã xây căn hộ 2 - 3 tầng và nhà chung cư 5 tầng (phục vụ giải tỏa KCN Biên
Hòa 1)
|
28
|
Khu chung cư cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi
(Khu A - Trong khu quy hoạch nhà ở cao tầng đường Nguyễn Văn Trỗi)
|
c.ty KD Nhà
|
30,0
|
6,0
|
24,0
|
6
|
20.000
|
300
|
|
|
1.500
|
Chung cư A2 và A3 đã xây dựng xong và bán
(không tái định cư), chung cư A4 đã bố trí 69 hộ tái định cư, chung cư A5 bố
trí tái định cư đang thi công, chung cư A6, A7 bố trí tái định cư đang bồi
thường giải tỏa
|
29
|
Khu tái định cư xã T ân Hạnh
|
c.ty CP XD Đồng Nai
|
8,1
|
2,6
|
5,5
|
1,00
|
6.434
|
56
|
29
|
|
280
|
Dự án xây dựng hạ tầng, c.ty đã XD xong hạ
tầng
|
30
|
Khu tái định cư phường An Bình
|
Ajinomoto
|
12,8
|
2,0
|
10,8
|
1,06
|
7.200
|
80
|
59
|
21
|
400
|
Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 1/500 ngày
18/6/2007
|
II
|
HUYỆN VĨNH CỬU (08 dự án)
|
|
39,1
|
4,3
|
34,8
|
21,81
|
17.400
|
305
|
|
|
870
|
|
1
|
Dự án khu tái định
cư ngư dân lòng hồ Trị An 1, thị trấn Vĩnh An
|
UBND
huyện
|
39,1
|
4,3
|
34,8
|
7,40
|
17.400
|
174
|
|
|
870
|
Đã giao 35/174 lô
cho các hộ tự xây nhà ở
|
2
|
Khu tái định cư ấp
5 xã Thạnh Phú
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,36
|
|
131
|
|
|
|
Đang thi công xây
dựng
|
3
|
Khu tái định cư ấp
Thới Sơn xã Bình Hòa
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,38
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
4
|
Khu tái định cư xã
Tân An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
3,80
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
5
|
Khu tái định cư xã
Tân An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,87
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
6
|
Khu tái định cư xã
Hiếu Liêm
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,60
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
7
|
Khu tái định cư ấp Vàm
– xã Thiện Tân
|
UBND
huyện
|
|
|
|
1,63
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
8
|
Khu tái định cư khu
phố 8 thị trấn Vĩnh An
|
UBND
huyện
|
|
|
|
0,77
|
|
|
|
|
|
Đang lập thủ tục đầu
tư xây dựng
|
III
|
HUYỆN LONG THÀNH
(20 dự án)
|
|
3.245,3
|
1.557,4
|
1.687,9
|
781,6
|
1.237.450
|
12.264
|
|
|
77.320
|
|
1
|
Khu tái định cư Tam
Phước 1 (+ nhà ở công nhân)
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
58,3
|
26,3
|
32,0
|
2,00
|
16.000
|
160
|
|
|
800
|
Đã duyệt QH chi tiết,
diện tích đất 15 ha; diện tích xây dựng nhà ở 8,85 ha; diện tích XD nhà ở
công nhân 6,8 ha; đang lập thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải tỏa; phần
tái định cư 2 ha đã XD hạ tầng và giao đất cho dân
|
2
|
Khu tái định cư Tam
Phước 2
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
117,1
|
36,2
|
80,9
|
18,00
|
80.900
|
809
|
|
|
4.045
|
QH gồm 425 hộ, LK
và 384 hộ chung cư; đang đền bù và điều chỉnh QH
|
3
|
Khu tái định cư Sơn
Tiên
|
C.ty
Sơn Tiên
|
8,3
|
4,1
|
4,1
|
2,07
|
4.140
|
41
|
|
|
207
|
Đang đền bù giải
tỏa
|
4
|
Khu tái định cư xã
Long An
|
UBND
huyện
|
18,0
|
6,0
|
12,0
|
2,8
|
12.500
|
170
|
|
|
850
|
Dự án mới được quy
hoạch
|
5
|
Khu tái định cư An
Phước
|
UBND
huyện
|
30,2
|
11,2
|
19,0
|
8,70
|
19.000
|
190
|
|
|
950
|
Đã xây dựng xong hạ
tầng
|
6
|
Khu tái định cư An
Phước (gđ2)
|
UBND
huyện
|
47,5
|
5,5
|
42,0
|
2,74
|
21.000
|
91
|
|
|
455
|
Đang triển khai thi
công
|
8
|
Khu tái định cư
Liên Kim Sơn
|
UBND
huyện
|
35,8
|
4,9
|
30,9
|
2,455
|
15.450
|
103
|
|
|
515
|
Các khu tái định cư
dự kiến phục vụ các dự án lớn trên địa bàn huyện đến năm 2010
|
9
|
Khu tái định cư Tam
Phước
|
UBND
huyện
|
572,5
|
322,5
|
250,0
|
25,02
|
250.000
|
2.500
|
|
|
12.500
|
10
|
Khu dân cư + tái định
cư Long Đức
|
UBND
huyện
|
64,22
|
|
|
11
|
Khu tái định cư Tam
Phước
|
UBND
huyện
|
6
|
|
|
12
|
Khu tái định cư +
dân cư Tràng An - Tam Phước
|
UBND
huyện + DN
|
6
|
|
|
13
|
Khu tái định cư Tân
Hiệp
|
UBND
huyện
|
30
|
|
|
14
|
Khu tái định cư xã
Long Phước
|
UBND
huyện
|
30
|
|
|
15
|
Khu dân cư + tái định
cư Bình Sơn
|
UBND
huyện
|
1.110,3
|
495,3
|
615,0
|
247,66
|
410.000
|
4.100
|
|
|
28.500
|
16
|
Khu dân cư + tái định
cư Bình Sơn, xã Lộc An
|
UBND
huyện
|
1135,0
|
520,0
|
615,0
|
260
|
410.000
|
4.100
|
|
|
28.500
|
17
|
Khu tái định cư xã
Long An
|
UBND
huyện
|
93,0
|
68,0
|
25,0
|
34
|
25.000
|
250
|
|
|
1.250
|
18
|
Khu tái định cư dọc
đường 25B xã Long An
|
UBND
huyện
|
87,2
|
42,2
|
45,0
|
21,1
|
45.000
|
450
|
|
|
2.250
|
19
|
Khu tái định cư thị
trấn Long
Thành
|
UBND
huyện
|
10,8
|
1,8
|
9,0
|
0,91
|
4.500
|
60
|
|
|
300
|
|
20
|
Khu tái định cư xã
Phước Tân (phục vụ dự án đường tránh QL1A)
|
UBND
huyện
|
105,0
|
80,0
|
25,0
|
40
|
25.000
|
250
|
|
|
1.250
|
|
IV
|
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (04
dự
án)
|
|
70,4
|
13,1
|
57,3
|
27,33
|
46.700
|
491
|
|
|
2.455
|
|
1
|
Khu tái định cư TT.Định
Quán (sau UB huyện)
|
UBND
huyện
|
28,1
|
3,1
|
25,0
|
5,00
|
14.400
|
168
|
|
|
840
|
Dự án đã XD xong hạ
tầng, đang giao đất
cho dân XD nhà ở
|
2
|
Khu tái định cư II
thị trấn Định Quán giai đoạn 1
|
UBND
huyện
|
42,3
|
10,0
|
32,3
|
9,50
|
32.300
|
323
|
|
|
1.615
|
Đang đền bù giải
tỏa
|
3
|
Khu tái định cư đô
thị La Ngà
|
UBND
huyện
|
|
|
|
12,83
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu tái định cư xã
Túc Trưng
|
UBND
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
HUYỆN TRẢNG BOM (05
dự án)
|
|
342,6
|
34,8
|
307,8
|
52,2
|
137.200
|
1.032
|
|
|
5.160
|
|
1
|
Khu tái định cư 04
ha Sông Mây
|
C,ty
LD ĐT PT KCN Sông Mây
|
38,0
|
8,0
|
30,0
|
4,00
|
20.000
|
200
|
|
|
1.000
|
Đang đền bù
|
2
|
Khu tái định cư thị
trấn Trảng Bom
|
UBND
huyện
|
273,8
|
18,8
|
255,0
|
9,4
|
102.000
|
680
|
|
|
3.400
|
Phê duyệt nhiệm vụ
QH 1/500 ngày 06/3/2007
|
3
|
Khu tái định cư xã
Bắc Sơn
|
C.ty
CP KCN Hố Nai
|
30,8
|
8,0
|
22,8
|
3,8
|
15.200
|
152
|
0
|
152
|
760
|
Giới thiệu địa điểm
15/3/2006, phục vụ giải tỏa KCN Hố Nai; QĐ 667/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 phê
duyệt tổng thể đền bù 1,93 tỷ đồng
|
4
|
Khu tái định cư
Giang Điền
|
?
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khu tái định cư
Bình Minh
|
?
|
|
|
|
25
|
|
|
|
|
|
Phục vụ giải tỏa dự
án đường tránh TP.Biên Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
HUYỆN THỐNG NHẤT
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
THI XÃ LONG KHÁNH
(02 dự án)
|
|
390,9
|
77,7
|
313,2
|
38.851
|
172.600
|
1.103
|
|
|
5.800
|
|
1
|
Khu tái định cư thị
xã Long Khánh
|
UBND
thị xã
|
52,0
|
20,0
|
32,0
|
10
|
32.000
|
400
|
|
|
2.000
|
Giới thiệu địa điểm
|
2
|
Khu tái định cư xã
Bảo Vinh
|
UBND
thị xã
|
338,9
|
57,7
|
281,2
|
28,85
|
140.600
|
703
|
|
|
3.800
|
Đang lập dự án
|
VIII
|
HUYỆN NHƠN TRẠCH
(04 dự án)
|
|
1.230,4
|
315,0
|
915,4
|
135,23
|
610.240
|
5.934
|
|
|
29.670
|
|
1
|
Khu tái định cư xã
Phước Khánh
|
UBND
Huyện
|
158,4
|
70,0
|
88,4
|
17
|
58.940
|
421
|
|
|
2.105
|
Đã đền bù xong, đã
thi công xong giai đoạn đầu 3 ha để tái định cư cho dự án Đóng tàu 76, Công
ty SunSteel và Comeco, (180 lô) mỗi lô 7m*20m
|
2
|
Khu tái định cư Đại
Lộc
|
UBND
Huyện
|
122,0
|
45,0
|
77,0
|
12,00
|
51.300
|
513
|
|
|
2.565
|
|
3
|
Khu dân cư + tái định
cư Phú Thạnh - Vĩnh Thanh
|
|
950,0
|
200,0
|
750,0
|
100,00
|
500.000
|
5.000
|
|
|
25.000
|
Theo CV số 7547/UBND-CNN
ngày 22/11/2005, đang lập QH
|
4
|
Khu chung cư 6,23
HUD dành cho huyện bố trí tái định cư
|
UBND
huyện
|
|
|
|
6,23
|
|
|
|
|
|
HUD có văn bản để
lại 6,23 ha để huyện xây dựng chung cư tái định cư; đã hoàn thành hạ tầng
|
IX
|
HUYỆN TÂN PHÚ (03
dự án)
|
|
14,9
|
5,9
|
9,0
|
11,15
|
16.500
|
300
|
|
|
1.500
|
|
1
|
Khu tái định cư Đa Tôn
– xã Thanh Sơn
|
UBND
huyện
|
3,4
|
0,4
|
3,0
|
0,80
|
5.000
|
50
|
|
|
250
|
Mới giới thiệu địa điểm
|
2
|
Khu tái định cư Trà
Cổ
|
UBND
huyện
|
1,5
|
0,5
|
1,0
|
0,65
|
1.500
|
50
|
|
|
250
|
Đang lập dự án
|
3
|
Khu tái định cư thị
trấn Tân Phú
|
UBND
huyện
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
9,70
|
10.000
|
200
|
|
|
1.000
|
Đang lập dự án
|
X
|
HUYỆN XUÂN LỘC (03
dự án)
|
|
319,3
|
64,6
|
254,6
|
32,3
|
163.560
|
1.543
|
|
|
7.714
|
|
1
|
Khu tái định cư thị
trấn Gia Ray
|
UBND
huyện
|
41,76
|
4,64
|
37,12
|
2,32
|
18.560
|
93
|
|
|
464
|
|
2
|
Khu tái định cư khu
2 thị trấn Gia Ray
|
UBND
huyện
|
11,5
|
4,0
|
7,5
|
2,00
|
5.000
|
50
|
|
|
250
|
|
3
|
Khu tái định cư hai
bên đường trục chính
|
UBND
huyện
|
266,0
|
56,0
|
210,0
|
28,00
|
140.000
|
1.400
|
|
|
7.000
|
|
XI
|
HUYỆN CẨM MỸ (02 dự
án)
|
|
25,7
|
5,4
|
20,3
|
12,33
|
13.500
|
135
|
|
|
675
|
|
1
|
Khu tái định cư tại
xã Nhân Nghĩa
|
UBND
huyện
|
25,7
|
5,4
|
20,3
|
2,7
|
13.500
|
135
|
|
|
675
|
Đang lập quy hoạch
|
2
|
Khu dân cư có bố
trí tái định cư
|
UBND
huyện
|
|
|
|
9,63
|
|
|
|
|
|
QĐ 2609/QĐ-UBND giới
thiệu địa điểm ngày 15/8/2007; đã lập xong nhiệm vụ quy hoạch tỷ lệ 1/500
|
III. Quỹ nhà ở tái định
cư từ các dự án phát triển nhà ở các doanh nghiệp dành lại cho địa phương:
ST
T
|
Dự
án - địa điểm xây dựng
|
Chủ
đầu tư
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Vốn
đầu tư (tỷ đồng)
|
Diện
tích đất (ha)
|
Tổng
DT sàn nhà ở (m2)
|
Tổng
số lô (hộ)
|
Đã
bố trí (lô)
|
Số
còn lại (lô)
|
Dân
số dự kiến (người)
|
|
|
|
Tổng
số
|
Hạ
tầng
|
Nhà
ở
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
436
|
376
|
60
|
|
|
I
|
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
|
|
|
|
|
|
|
436
|
376
|
60
|
|
|
1
|
Khu dân cư Tân
Thuận - phường Tân Hiệp
|
C.ty
TNHH Định Thuận
|
|
|
|
|
|
120
|
107
|
13
|
|
|
2
|
Chung cư 1 tầng A4 phường
Quang Vinh
|
C.ty
Kinh doanh Nhà
|
|
|
|
|
|
6
|
2
|
4
|
|
|
3
|
Chung cư 11 tầng A5
phường Quang Vinh
|
C.ty
Kinh doanh Nhà
|
|
|
|
|
|
9
|
9
|
0
|
|
|
4
|
Khu dân cư Lò Gạch
Phước Hữu tại phường Bửu Hòa
|
C.ty
Kinh doanh Nhà
|
|
|
|
|
|
13
|
12
|
1
|
|
|
5
|
Khu dân cư phường
Trảng Dài
|
C.ty
XD số 1
|
|
|
|
|
|
13
|
12
|
1
|
|
|
6
|
Khu dân cư khu phố
2, 3 phường Long Bình Tân
|
C.ty
XD Miền Đông
|
|
|
|
|
|
197
|
196
|
1
|
|
|
7
|
Khu dân cư phường Tân
Biên phường Tân Biên
|
C.ty
Tín Nghĩa
|
|
|
|
|
|
40
|
0
|
40
|
|
|
8
|
Khu chung cư An
Bình
|
Sonadezi
|
|
|
|
|
|
38
|
38
|
0
|
|
|
BIỂU
5
BIỂU
CÁC KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN VÀ CÁC KHU DÂN CƯ GẮN KẾT KHU CÔNG NGHIỆP
Ghi chú: Ngoài các
khu nhà ở công nhân do các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng bố trí 100%
cho công nhân; các dự án khu dân cư gắn kết khu công nghiệp ước 30% diện tích
chung cư có thể bố trí cho công nhân thuê ở.
Quy hoạch
|
Dự án đầu tư
|
Ghi chú
|
Tên đồ án
|
DT đất quy hoạch
(ha)
|
DT đất XD nhà ở
(ha)
|
Khả năng bố trí
(người)
|
Tên dự án
|
Chủ đầu tư
|
DT đất dự án (ha)
|
DT đất XD nhà ở (ha)
|
Dự kiến khả năng bố
trí
|
Tổng
|
Nhà ở cho chung cư
có thể bố trí cho CN
|
Tổng
|
Công nhân
|
Đối tượng khác
|
|
|
2.582,54
|
1.134,78
|
1.139,774
|
|
|
1.277,73
|
553,63
|
114,55
|
421.344
|
152.442
|
268.903
|
|
BIÊN HÒA
|
105,25
|
51,11
|
31.503
|
|
|
105,25
|
51,11
|
15,92
|
31.503
|
11.743
|
19.760
|
|
Khu nhà ở phường Long
Bình
|
1,00
|
0,95
|
896
|
Khu nhà ở phường
Long Bình
|
C.ty Kinh doanh Nhà
|
1,00
|
0,95
|
0,95
|
896
|
896
|
0
|
100% nhà ở cho công
nhân
|
Khu nhà ở phường An
Bình
|
2,20
|
0,83
|
1.475
|
Khu nhà ở phường An
Bình
Khu nhà ở CN C.ty
VMEP
|
C.ty Kinh doanh Nhà
C.ty VMEP
|
1,94
0,26
|
0,83
|
0,31
0,10
|
1.042
433
|
260
433
|
782
0
|
Nhà liên kế + chung
cư (30% chung cư dành cho công nhân)
100% chung cư cho
công nhân
|
Khu nhà ở xã Hóa An
|
1,40
|
0,93
|
605
|
Khu nhà ở xã Hóa An
|
C.ty Kinh doanh Nhà
|
1,40
|
0,93
|
0,28
|
605
|
280
|
325
|
|
Khu nhà ở khóm III
Long Bình Tân
|
72,00
|
35,50
|
13.552
|
KDC KP 3 Long Bình Tân
KDC KP 2 Long Bình Tân
KDC KP 2-3 Long
Bình Tân
|
C.ty XD Miền Đông
C.ty XD Miền Đông
C.ty XD Miền Đông
|
15,80
4,92
51,28
|
35,50
|
1,76
0,44
6,22
|
9.620
200
3.732
|
5.070
60
1.120
|
4.550
140
2.612
|
Uớc 30% diện tích
của chung cư dành cho CN
|
Khu
nhà ở xã Hóa An
|
7,00
|
4,20
|
8.925
|
Khu
nhà ở xã Hóa An
|
C.ty
PT nhà& Đô thị
|
7,00
|
4,20
|
4,20
|
8.925
|
2.678
|
6.248
|
Ước
30% diện tích của chung cư dành cho CN
|
Khu
dân cư KP2 Long Bình Tân
|
4,95
|
2,20
|
680
|
Khu
dân cư KP2 Long Bình Tân
|
C.ty
XDDDCN Số 1
|
4,95
|
2,20
|
0,64
|
680
|
204
|
476
|
Ước
30% diện tích của chung cư dành cho CN
|
Khu
nhà ở phường An Bình
|
16,70
|
6,50
|
5.370
|
Khu
nhà ở phường An Bình
|
Sonadezi
|
16,70
|
6,50
|
1,01
|
5.370
|
743
|
4.628
|
30%
của 495 căn chung cư dự kiến bố trí cho công nhân
|
Khu
nhà ở Công ty Thánh Phong
|
0,5
|
0,25
|
200
|
Khu
nhà ở Công ty Thánh Phong
|
C.ty
Thánh Phong
|
0,5
|
0,25
|
0,25
|
200
|
200
|
0
|
|
NHƠN
TRẠCH
|
856,25
|
346,79
|
248.719
|
|
|
856,25
|
388,69
|
46,63
|
248.719
|
51.275
|
197.444
|
|
Khu
dân cư xã Phú Hội
|
9,21
|
5,53
|
6.921
|
Khu
dân cư xã Phú Hội
|
C.ty
Vạn Phúc
|
9,21
|
5,53
|
0,55
|
6.921
|
1.768
|
5.152
|
Chung
cư + nhà LK + BT; chung cư 100% cho công nhân thuê
|
Khu
nhà ở xã Hiệp Phước
|
10,00
|
5,40
|
8.340
|
Khu
nhà ở xã Hiệp Phước Khu chung cư công nhân Công ty Deawon
|
UDICO
Deawon
|
9,00
1,00
|
5,50
|
5,00
0,50
|
4.500
3.840
|
4.500
3.840
|
0
0
|
100%
xây dựng chung cư cho công nhân
|
Khu
nhà ở công nhân (và TĐC)
|
5,25
|
3,15
|
4.213
|
Khu
nhà ở công nhân (và TĐC)
Khu
chung cư 9 tầng Công ty Formosa
|
UDICO
Formosa
|
4,25
1,00
|
3,15
|
2,63
0,50
|
2.033
2.180
|
2.033
2.180
|
0
|
|
0
|
100%
xây dựng chung cư cho công nhân
|
KDC
Long Thọ - Phước An
|
223,00
|
89,20
|
44.600
|
KDC
Long Thọ-Phước An
|
HUD
|
223,00
|
111,50
|
11,15
|
44.600
|
10.704
|
33.896
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
Phước An - Long Thọ
|
150,00
|
60,00
|
30.000
|
KDC
Phước An - Long Thọ
|
Tổng
C.ty XD Hà Nội
|
150,00
|
75,00
|
7,50
|
30.000
|
7.200
|
22.800
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
Long Tân - Phú Hội
|
80,00
|
32,00
|
16.000
|
KDC
Long Tân - Phú Hội
|
LICOGI-
BXD
|
80,00
|
32,00
|
3,20
|
16.000
|
3.072
|
12.928
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã Long Tân
|
77,00
|
30,80
|
30.000
|
KDC
xã Long Tân
|
C.ty
XD 16 -LICOGI)
|
50,00
|
20,00
|
2,00
|
20.000
|
1.920
|
18.080
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã Long Tân mở rộng
|
C.ty
XD 16 -LICOGI)
|
27,00
|
10,80
|
1,08
|
10.000
|
1.037
|
8.963
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã Phước An
|
135,00
|
54,00
|
27.000
|
KDC
xã Phước An
|
HUD
|
135,00
|
54,00
|
5,40
|
27.000
|
5.184
|
21.816
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã Phú Hội
|
6,00
|
2,40
|
1.500
|
KDC
xã Phú Hội
|
SUN
CO
|
6,00
|
2,40
|
0,24
|
1.500
|
230
|
1.270
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã L.Tân - Vĩnh Thanh
|
75,00
|
30,00
|
37.500
|
KDC
xã Long Tân - Vĩnh Thanh
|
C.ty
CP Nhân Trạch
|
75,00
|
30,00
|
3,00
|
37.500
|
2.880
|
34.620
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
- TM xã Phú Hội - Long Tân
|
22,50
|
9,00
|
10.000
|
KDC
- TM xã Phú Hội - Long Tân
|
C.ty
Địa ốc Chợ Lớn
|
22,50
|
13,50
|
1,35
|
10.000
|
1.296
|
8.704
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
KDC
xã Phú Hội
|
26,79
|
10,72
|
13.395
|
KDC
xã Phú Hội
|
C.ty
Thiên Nam
|
26,79
|
10,72
|
1,07
|
13.395
|
1.029
|
12.366
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
Khu
chung cư công nhân C.ty Chinwell Fasteners
|
|
|
1.000
|
Khu
chung cư công nhân C.ty Chinwell Fasteners
|
C.ty
Chinwell Fastener
|
|
|
|
1.000
|
1.000
|
0
|
|
KDC
xã Phước An
|
36,50
|
14,60
|
18.250
|
KDC
xã Phước An
|
C.ty
Thành Hưng
|
36,50
|
14,60
|
1,46
|
18.250
|
1.402
|
16.848
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
LONG
THÀNH
|
439,97
|
178,09
|
516.844
|
|
|
121,97
|
53,74
|
33,39
|
55.556
|
52.191
|
3.365
|
|
KDC
Tam An
|
120,00
|
48,00
|
85.000
|
KDC
Tam An 1
|
Sonadezi
|
37,00
|
14,80
|
10,10
|
6.400
|
6.400
|
0
|
30%
chung cư cho CN
|
KDC
Tam An 2
|
Sonadezi
|
26,00
|
10,40
|
3,20
|
3.750
|
1.125
|
2.625
|
|
Khu
nhà ở công nhân xã L.An
|
21,49
|
8,60
|
7.000
|
Khu
nhà ở công nhân xã L.An
|
IDICO
|
21,49
|
8,60
|
8,60
|
7.000
|
7.000
|
0
|
100%
CN và chuyên gia
|
KDC
Tam Phước
|
210,00
|
84,00
|
197.618
|
KDC
Tam Phước
|
Tín
Nghĩa
|
15,00
|
8,85
|
6,80
|
22.500
|
21.760
|
740
|
Nhà
liên kế + chung cư
|
Khu
cư xá công nhân
|
1,50
|
0,60
|
200
|
Khu
cư xá công nhân
|
C.ty
Vedan
|
1,50
|
0,60
|
0,60
|
200
|
200
|
0
|
|
Khu
cư xá công nhân
|
8,00
|
4,00
|
12.800
|
Khu
cư xá công nhân
|
C.ty
Vedan
|
8,00
|
4,00
|
1,60
|
12.800
|
12.800
|
0
|
100%
xây dựng chung cư cho công nhân
|
Khu
nhà ở CN C.ty Mitsui Vina - x Phước Thái
|
8,00
|
4,00
|
2.000
|
Khu
nhà ở CN C.ty Mitsui Vina - x Phước Thi
|
C.ty
Mitsui Vina
|
8,00
|
4,00
|
0,00
|
2.000
|
2.000
|
0
|
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty Leefu
|
0,98
|
0,49
|
800
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty Leefu
|
C.ty
Leefu
|
0,98
|
0,49
|
0,49
|
800
|
800
|
0
|
|
Khu
nhà ở liên kế Công ty Superphotphat Long Thành
|
2,00
|
1,00
|
150
|
Khu
nhà ở Công ty Superphotpha t Long Thành
|
C.ty
Superphotp hat Long Thành
|
2,00
|
1,00
|
1,00
|
30
|
30
|
0
|
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty nhựa và hóa chất TPC
|
2,00
|
1,00
|
76
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty nhựa và hóa chất TPC
|
C.ty
nhựa và hóa chất TPC
|
2,00
|
1,00
|
1,00
|
76
|
76
|
0
|
|
Khu
nhà ở CN cho KCN Long Đức
|
30,00
|
12,00
|
96.000
|
Khu
nhà ở CN cho KCN Long Đức
|
|
|
|
|
|
|
0
|
Mới
QH
|
Khu
nhà ở CN phục vụ cụm CN- TTCN Bình Sơn
|
6,00
|
2,40
|
19.200
|
Khu
nhà ở CN phục vụ cụm CN- TTCN Bình Sơn
|
|
|
|
|
|
|
0
|
Mới
QH
|
Khu
nhà ở CN phục vụ cụm CN-TTCN Long Phước 1 và Long Phước 2
|
30,00
|
12,00
|
96.000
|
Khu
nhà ở CN phục vụ cụm CN-TTCN Long Phước 1 và Long Phước 2
|
|
|
|
|
|
|
0
|
Mới
QH
|
TRẢNG
BOM
|
279,81
|
118,86
|
182.608
|
|
|
130,01
|
|
15,77
|
50.597
|
28.429
|
22.168
|
|
KDC
Bắc Sơn 1
|
150,00
|
60,00
|
128.491
|
KDC
Bắc Sơn
|
Bảo
Giang
|
35,40
|
14,16
|
1,42
|
7.080
|
1.359
|
5.721
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
Khu
dân cư Bàu Xéo
|
14,50
|
5,27
|
3.600
|
Khu
dân cư Bàu Xéo
|
Công
ty Cao su ĐN
|
14,50
|
5,27
|
1,60
|
3.600
|
3.600
|
0
|
|
Khu
nhà ở CN thị trấn Trảng Bom
|
1,25
|
0,31
|
826
|
Khu
nhà ở công nhân thị trấn Trảng Bom
|
C.ty
Xuân Thủy
|
1,25
|
0,31
|
0,31
|
826
|
826
|
0
|
Chung
cư 3-4 tầng
|
Khu
dân cư An Viễn
|
25,87
|
12,93
|
5.254
|
Khu
dân cư An Viễn
|
C.ty
An Nghiệp Phát
|
25,87
|
12,93
|
0,89
|
5.254
|
854
|
4.401
|
30%
chung cư cho CN
|
Khu
nhà ở CN xã Đồi 61
|
0,50
|
0,25
|
150
|
Khu
nhà ở công nhân xã đồi 61
|
C.ty
Vũ Hoàng Anh
|
0,50
|
0,25
|
0,25
|
150
|
150
|
0
|
|
Khu
nhà ở cho công nhân KCN Bu Xo 1 tại x Sơng Trầu
|
2,00
|
1,00
|
3.200
|
Khu
nhà ở cho công nhân KCN Bu Xo 1 tại x Sông Trầu
|
|
2,00
|
1,00
|
1,00
|
3.200
|
3.200
|
0
|
|
Khu
nhà ở CN x Bắc Sơn - Tập đồn Phong Thi
|
8,00
|
4,00
|
5.000
|
Khu
nhà ở CN x Bắc Sơn - Tập đồn Phong Thi
|
Công
ty TNHH Đông Phương Đồng Nai VN
|
8,00
|
4,00
|
4,00
|
5.000
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
Khu
nhà ở Công ty HHCN chính xác Việt Nam
|
Công
ty HHCN chính xác Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu
nhà ở công nhân công ty Great Veca x Bắc Sơn
|
2,00
|
1,00
|
1.280
|
Khu
nhà ở công nhân Công ty Great Veca x Bắc Sơn
|
Công
ty Great Veca
|
2,00
|
1,00
|
1,00
|
1.280
|
1.280
|
0
|
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty Vpic KCN Hố Nai 3
|
4,00
|
2,00
|
1.600
|
Khu
nhà ở công nhân C.ty Vpic KCN Hố Nai 3
|
C.ty
Vpic
|
4,00
|
2,00
|
2,00
|
1.600
|
1.600
|
0
|
|
Khu
nhà ở CN C.ty HT KCN S.My
|
32,50
|
13,00
|
16.207
|
Khu
nhà ở CN C.ty hạ tầng KCN Sông Mây
|
C.ty
HT KCN Sông Mây
|
32,50
|
13,00
|
1,30
|
16.207
|
4.160
|
12.047
|
10%
đất ở XD chung cư*30% cho công nhân
|
Khu
TT DV phục vụ KCN Bàu Xéo
|
39,20
|
19,10
|
17.000
|
Khu
chung cư cho công nhân C.ty Shing Mark
|
C.ty
TNHH Shing Mark
|
4,00
|
2,00
|
2,00
|
6.400
|
6.400
|
0
|
Chung
cư bố trí 100% CN
|
ĐỊNH
QUÁN
|
217,00
|
102,00
|
25.000
|
|
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
Khu
Đô thị CN DV xã La Ngà
|
217,00
|
102,00
|
25.000
|
|
(chưa)
|
|
|
|
|
|
0
|
|
VĨNH
CỬU
|
171,00
|
102,00
|
50.000
|
|
|
64,00
|
32,00
|
2,72
|
34.869
|
8.704
|
26.165
|
|
Khu
dân cư Thạnh Phú
|
171,00
|
102,00
|
50.000
|
Khu
dân cư Thạnh Phú
|
DNTN
Khải Phàm
|
64,00
|
32,00
|
2,72
|
34.869
|
8.704
|
26.165
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
XUÂN
LỘC
|
100,00
|
60,00
|
30.000
|
|
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
KDC
Thương mại
|
100,00
|
60,00
|
30.000
|
|
(chưa
có)
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
TÂN
PHÚ
|
320,00
|
120,00
|
25.000
|
|
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
|
320,00
|
120,00
|
25.000
|
|
(CHƯA)
|
|
|
|
|
|
0
|
|
LONG
KHÁNH
|
78,00
|
46,80
|
25.000
|
|
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
|
78,00
|
46,80
|
25.000
|
|
(CHƯA)
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
THỐNG
NHẤT
|
15,00
|
9,00
|
5.000
|
|
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
|
15,00
|
9,00
|
5.000
|
|
(CHƯA)
|
0,00
|
|
0,00
|
0
|
0
|
0
|
|
BIỂU
6
MỤC
TIÊU THỰC HIỆN XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
(Phương
án chọn: 50% CBCC, 40% CN)
Nhóm đối tượng
|
|
|
Giai đoạn từ nay đến
năm 2010
|
Giai đoạn 2010 -
2020
|
Tổng giai đoạn từ
nay đến 2020
|
Số lượng người có
nhu cầu (người)
|
Số lượng người dự kiến
|
Số căn hộ
(45cm2/căn)
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Số lượng người dự kiến
bố trí
(người)
|
Số căn hộ
(45cm2/căn)
|
Diên tích
(m2)
|
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Số lượng người có
nhu cầu
(người)
|
Số lượng người dự kiến
|
Số căn hộ
(45cm2/căn)
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư ỷ đồng)
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
|
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
Tổng
|
Nhà nước
|
Các Tp kinh tế khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
|
(Xem PL 5)
|
Xem ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
3,5 triệu đồng/m2
|
|
|
|
|
|
|
|
3,5 triệu đồng/m2
|
35% CBCC 68% CN
|
50% CBCC 40% CN
|
|
|
|
|
|
|
3,5 triệu đồng/m2
|
CBCCVC
|
15.811
|
1.000
|
500
|
500
|
0
|
22.500
|
22.500
|
0
|
100
|
100
|
0
|
8.743
|
4.732
|
4.372
|
0
|
196.718
|
196.718
|
0
|
689
|
689
|
|
19.486
|
9.743
|
4.872
|
4.872
|
0
|
219.218
|
219.218
|
0
|
767
|
767
|
0
|
C. nhân KCN
|
270.645
|
40.597
|
4.511
|
0
|
4.511
|
202.984
|
0
|
202.984
|
710
|
0
|
710
|
93.282
|
10.365
|
1.488
|
8.877
|
466.408
|
66.939
|
399.469
|
1.632
|
234
|
1.398
|
334.696
|
133.878
|
14.875
|
1.488
|
13.388
|
669.392
|
66.939
|
602.453
|
2.343
|
234
|
2.109
|
Tổng số
|
286.456
|
41.597
|
5.011
|
500
|
4.51
|
225.484
|
22.500
|
202.984
|
810
|
100
|
710
|
102.025
|
14.736
|
5.859
|
8.877
|
663.126
|
263.657
|
399.469
|
2.321
|
923
|
1.398
|
354.128
|
143.621
|
19.747
|
6.359
|
13.388
|
888.610
|
286.157
|
602.453
|
3.110
|
1.002
|
2.109
|
* Mục tiêu nhà ở xã hội: - Đến năm 2020 bố
trí cho 50% CBCC có nhu cầu.
- Đến năm
2020 bố trí cho 40% công nhân có nhu cầu (chia ra giai đoạn từ nay đến năm 2010
là 15%, giai đoạn 2011- 2020 là 85%).
(theo Nghị quyết của Tỉnh ủy về xã hội nhà ở
công nhân ở các khu công nghiệp tập trung, thì quỹ nhà ở xã hội ở các giai đoạn
chỉ đáp ứng được 40% còn 60% là phát triển nhà trọ theo tiêu chuẩn 17/BXD).
* Diện tích nhà ở cho công nhân lấy theo tiêu
chuẩn 5m2/người.
* Theo biểu tính toán thì nhà ở xã hội cho
CBCC 100% từ ngân sách (quỹ phát triển nhà ở); nhà ở xã hội cho công nhân thì
10% từ ngân sách 90% từ vốn của các thành phần kinh tế.
* Dự án của Nhà nước: Nguồn từ quỹ phát triển
nhà ở.
Dự án của các thành phần kinh tế khác: Chủ
yếu là DN sử dụng lao động + doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và nhà ở.
BIỂU 1A
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến năm
2005
|
Thực hiện chia theo
các năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
1- Tổng nhu cầu vốn
|
Tỷ đồng
|
4.625
|
|
|
|
|
|
* Bình quân 1 năm
|
Tỷ đồng
|
925
|
2.109,28
|
3.017,09
|
3.962,91
|
1.399,59
|
6.736,66
|
Trong đó: + Phát triển theo dự án
|
Tỷ đồng
|
300
|
209,00
|
228,00
|
285,00
|
323,00
|
400,00
|
+ Phát triển theo dân cư
|
Tỷ đồng
|
625
|
1.900,28
|
2.789,09
|
3.677,91
|
1.076,59
|
6.336,66
|
2- Số m2 nhà thực có
|
Triệu m2
|
22,597
|
19.422.808
|
21.951.694
|
25.240.137
|
26.466.343
|
29.278.181
|
Chia theo cơ cấu
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà kiên cố
|
%
|
30
|
17,10
|
21,88
|
26,89
|
27,96
|
35,41
|
+ Nhà bán kiên cố
|
%
|
60
|
63,11
|
60,32
|
57,29
|
56,66
|
54,27
|
+ Nhà đơn sơ
|
%
|
10
|
19,78
|
17,80
|
15,82
|
15,38
|
10,33
|
3- Số m2 nhà ở bình quân đầu
người
|
m2/người
|
10
|
9,34
|
10,38
|
11,74
|
12,03
|
12,96
|
4- Số nhà ở cần phát triển thêm
|
Triệu m2
|
4,963
|
0,78146
|
0,96773
|
0,96883
|
1,06954
|
1,17548
|
Trong đó: + Phát triển theo dự án
|
Triệu m2
|
1,48
|
0,23444
|
0,29032
|
0,29065
|
|
|
+ Phát triển của dân cư
|
Triêu m2
|
3,483
|
0,54702
|
0,67741
|
0,67818
|
|
|
5- Nhà ở phát triển hình quân 1 năm
|
m2
|
992.604
|
1.789.328
|
2.528.886
|
3.288.443
|
1.226.206
|
2.811.838
|
Trong đó: + Phát triển theo dự án
|
nr
|
297.781
|
110.000
|
120.000
|
150.000
|
170.000
|
200.000
|
+ Phát triển của dân cư
|
nr
|
694.823
|
1.679.328
|
2.408.886
|
3.138.443
|
1.056.206
|
2.611.838
|
6- Số phòng bình quân 1 căn hộ
|
Phòng/căn hộ
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
7- Diện tích sử dụng bình quân 1 căn hộ
|
m2
|
50
|
|
|
56
|
56
|
56
|
Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2956/QĐ-UBND ngày 10/09/2008 về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2010 và định hướng đến 2020
4.833
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|