ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy chữa cháy; Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định 23/2009/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các Trường đại học cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cho thuê, quản
lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn phương pháp xác định giá
cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 220/2010/TT-BTC
ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 06 năm 2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội
trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư 02/2012/TT-BXD
ngày 12 tháng 06 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì
công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 564/TTr-SXD ngày 23 tháng 01 năm 2012 và Báo
cáo thẩm định số 2196/STP-VBPQ ngày 28/12/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
sử dụng nhà ở sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP;
- Thường trực Thành ủy; (để
b/c)
- Thường trực HĐND; (để b/c)
- Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Website Chính phủ;
- Viện KSND TP; Tòa án ND T.P; Mặt trận Tổ quốc TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- VP UB, TH, các phòng CV;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, XDq2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý sử dụng,
vận hành, khai thác nhà ở sinh viên đối với các dự án được đầu tư bằng vốn ngân
sách Thành phố vốn trái phiếu Chính phủ mà UBND Thành phố giao các đơn vị thuộc
Thành phố làm chủ đầu và các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội (kể cả dự án đầu tư đã hoàn thành
đưa vào sử dụng trước ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009); quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng, vận hành, khai thác nhà ở sinh
viên.
Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách, giao các cơ sở giáo dục thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu
tư, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý nhà ở sinh viên theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng (thực
hiện khoản 1 Điều 1 Quyết
định 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ; khoản 1, khoản 3 Điều
2 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 36/06/2009 của Bộ Xây dựng; Điều 13 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ)
Học sinh, sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là sinh viên) tại các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập
hay ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc cho thuê và quản lý sử dụng, vận hành, khai thác nhà
ở sinh viên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhà ở sinh viên” là nhà ở một chủ
sở hữu, sử dụng vào mục đích cho sinh viên thuê.
2. “Chủ đầu tư” là tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc là người thay mặt chủ sở hữu trực tiếp quản
lý sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở
cho sinh viên thuê.
3. “Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên” là tổ chức hoặc doanh
nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở.
a) Đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân
sách Thành phố, vốn trái phiếu Chính phủ (UBND Thành phố giao
các đơn vị thuộc Thành phố làm chủ đầu tư), Sở Xây dựng lựa chọn "Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên” thông qua hình thức chỉ định
hoặc đấu thầu, trình UBND Thành phố quyết định giao nhiệm vụ.
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn ngoài ngân sách, chủ đầu tư là Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sinh viên.
Trong hoạt động cho thuê, quản lý vận
hành nhà ở sinh viên,“Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên” được hưởng các
chế độ như đối với đơn vị hoạt động dịch vụ công ích.
Điều 4. Yêu cầu đối
với nhà ở sinh viên khi đưa vào quản lý sử dụng, vận hành khai thác
Nhà ở sinh viên chỉ được đưa vào quản
lý sử dụng, vận hành khai thác khi đã được:
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn
giao theo các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và Điều 11 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở.
2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và
phê duyệt quy trình bảo trì nhà ở sinh viên do nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình
lập theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010
của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày
12/06/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo
trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 5. Bảo hành
nhà ở sinh viên (thực hiện Điều 74 Luật Nhà ở,
khoản 3 Điều 7 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng)
Việc bảo hành nhà ở được thực hiện
theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị
cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định tại Điều 74 Luật
Nhà ở.
Điều 6. Bảo hiểm
nhà ở sinh viên (thực
hiện khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ; khoản 4 Điều 4 Thông
tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính)
1. Nhà ở sinh viên
cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5000 m3 trở lên phải tham
gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Mức phí, chế độ bảo hiểm cháy, nổ
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 220/2010/TT-BTC
ngày 30/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh
viên có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Luật Nhà ở
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Bảo trì
nhà ở sinh viên (thực hiện khoản 4 Điều 7 Thông
tư số 13/2009/TT-BXD
ngày 30/06/2009; khoản 2 Điều 3 Thông tư số 17/2009/TT-BXD
ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng)
Bảo trì nhà ở sinh viên là tập hợp
các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường,
an toàn của nhà ở sinh viên theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng.
Bảo trì nhà ở sinh viên bao gồm: duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở sinh viên. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình
xây dựng.
Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch bảo trì, chi phí cho công tác bảo trì đối với nhà ở sinh viên, trình UBND
Thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện việc bảo trì theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Lập, lưu
trữ và quản lý hồ sơ nhà ở sinh viên (thực hiện
khoản 3 Điều 66 Luật Nhà ở; khoản 5 Điều 7 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng)
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, lưu
trữ hồ sơ nhà ở theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Nhà ở và giao bản
sao hồ sơ hoàn công cho đơn vị quản lý vận hành.
2. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sinh viên có trách nhiệm lưu trữ bản sao bản
vẽ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình quản lý vận hành, bảo hành
và bảo trì nhà ở sinh viên.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Điều 9. Đối tượng
và điều kiện thuê nhà ở sinh viên (thực hiện Điều
9 Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 3 Thông tư sổ 13/2009/TT-BXD
ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng; Điều 13 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ.
1. Đối tượng được thuê: là đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 2 bản Quy chế này.
2. Thứ tự ưu tiên:
Trường hợp không đủ chỗ bố trí theo
nhu cầu thì việc sắp xếp cho thuê nhà ở được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Sinh viên là con của gia đình thuộc diện chính sách;
b) Sinh viên mà gia đình thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Nhà nước;
c) Sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh;
d) Sinh viên học giỏi;
đ) Sinh viên năm đầu tiên.
3. Trong trường hợp có nhiều sinh
viên cùng thuộc diện ưu tiên nêu tại khoản 2 Điều này thì tiếp tục xét duyệt
theo thứ tự sau:
a) Sinh viên là Anh hùng lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh;
b) Sinh viên là con liệt sỹ;
c) Sinh viên là con thương binh và bệnh
binh đã xếp hạng (xét theo thứ tự xếp hạng);
d) Sinh viên là người dân tộc thiểu số;
đ) Sinh viên nữ.
4. Điều kiện:
Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở phải
làm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1
của Quy chế này, cam kết trả tiền thuê nhà đầy đủ, đúng thời hạn và tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở cho thuê. Trong đơn đề
nghị phải có xác nhận là sinh viên của cơ sở giáo dục đào tạo.
Đối tượng nêu tại điểm b, khoản 2 Điều này phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có
đăng ký hộ khẩu thường trú. Đối tượng nêu tại điểm d, đ khoản 2 Điều này phải
có xác nhận của cơ sở giáo dục đào tạo. Đối tượng nêu tại
điểm a, b và c khoản 3 Điều này phải có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu
tiên đó. Đối tượng nêu tại điểm c khoản 2 và điểm d, đ khoản 3 Điều này thì đơn
vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên căn cứ vào đơn đề nghị
thuê nhà để xác định.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục thuê nhà ở sinh viên (thực hiện Điều 4 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây
dựng, Điều 18 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ)
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh
viên có trách nhiệm thông báo cho các cơ sở giáo dục đào tạo
và trên phương tiện thông tin đại chúng (Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế Đô thị,
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội) về địa điểm, số lượng chỗ ở, địa chỉ nhận
đơn và thời gian nhận đơn; đồng thời báo cáo Sở Xây dựng để công bố công khai
trên Website của Sở Xây dựng.
2. Cơ sở giáo dục đào tạo thông báo
cho sinh viên biết tại các kỳ thi tuyển sinh thông qua việc niêm yết tại cơ sở
giáo dục đào tạo và trong giấy báo nhập học về các thông tin liên quan đến việc
thuê nhà ở sinh viên (các nội dung như địa điểm nhà ở, điện thoại và website).
3. Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở gửi
đơn đề nghị theo phụ lục I Quy chế này, có xác nhận
của cơ sở giáo dục đào tạo, kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc diện ưu tiên theo
quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Quy chế này (nếu có) đến đơn
vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên để được xem xét cho
thuê.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên sắp xếp danh sách sinh viên theo thứ tự ưu tiên để thực
hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà đảm bảo đúng đối tượng
và điều kiện theo quy định; Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê không quá 15
ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không bố trí
đủ theo nhu cầu thì hướng dẫn sinh viên liên hệ với đơn vị khác để thuê nhà ở
(nếu có thông tin).
Sau khi ký hợp đồng cho thuê nhà, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo
danh sách sinh viên đã ký hợp đồng cho Công an phường, xã, thị trấn sở tại để phục vụ công tác đăng ký tạm trú và gửi về Sở Xây
dựng để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).
Chương 3.
HỢP ĐỒNG THUÊ
NHÀ, GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Điều 11. Hợp đồng
thuê nhà ở sinh viên, các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà (thực hiện Điều 5 Thông tư số 13/2009/TT-BXD
ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng; khoản 3 Điều 17 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ)
1. Hợp đồng thuê nhà ở sinh viên:
a) Hợp đồng thuê
nhà ở sinh viên phải được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục
2 Quy chế này.
b) Thời hạn hợp đồng thuê nhà được ký
theo nhu cầu của sinh viên nhưng tối đa không quá một năm. Trường hợp sinh viên
chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn thì phải có đơn đề nghị gửi đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên trước 02 tháng.
c) Hợp đồng thuê nhà được lập thành
03 bản, 01 bản lưu đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên, 01 bản sinh viên giữ, 01 bản gửi cơ sở giáo dục đào tạo có sinh viên thuê nhà.
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
thuê nhà gồm:
a) Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng thuê nhà;
b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối
tượng được tiếp tục thuê nhà ở;
c) Khi bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;
d) Khi bên thuê tự ý sửa chữa, đục
phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;
đ) Khi bên thuê tự ý chuyển quyền thuê cho người khác;
g) Khi nhà ở thuê
bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê phải di chuyển
ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê nằm
trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Khi một trong các bên đơn phương
chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nguyên
tắc xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên và nội dung các chi phí cấu thành giá
cho thuê đối với nhà ở sinh viên được đầu tư bằng ngân sách nhà nước (thực hiện điểm a khoản 2 Điều 6
Quyết định 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ
tướng Chính phủ; khoản 2, khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 7 Thông tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng; Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ)
1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê
nhà ở sinh viên:
a) Giá cho thuê nhà ở sinh viên tại
các dự án được đầu tư bằng ngân sách nhà nước do Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định theo nguyên tắc chỉ tính đủ
các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì (không tính chi
phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và tiền sử dụng đất);
b) Chi phí quản lý, vận hành và bảo
trì nhà ở sinh viên được thu, chi theo
nguyên tắc tự thu, tự trang trải và công khai nhằm bảo đảm tốt việc vận hành của
khu nhà ở sinh viên và do đơn vị quản lý, vận hành nhà ở
sinh viên chịu trách nhiệm quản lý;
c) Các chi phí sử dụng nhiên liệu, điện,
nước và các dịch vụ khác (nếu có) của sinh viên thuê nhà
không tính trong giá cho thuê mà do sinh viên trực tiếp chi trả cho đơn vị cung
cấp dịch vụ (nếu có hợp đồng riêng) hoặc trả cho đơn vị quản lý vận hành (nếu không có hợp đồng riêng) theo khối lượng thực tế tiêu thụ và các chi phí khác trong quá trình quản lý, vận hành nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc không nhầm mục đích kinh doanh. Riêng giá điện, nước được tính theo giá sinh hoạt,
không tính theo giá kinh doanh;
d) Các chi phí dịch vụ trong giá cho
thuê nhà ở bao gồm: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, diệt côn
trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê nhà
ở;
đ) Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà, từ
dịch vụ kinh doanh trong khu nhà ở sinh viên được hạch toán và chi tiêu theo
đúng chế độ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và bù
đắp cho chi phí quản lý, vận hành, bảo trì nhằm mục đích giảm giá cho thuê.
2. Nội dung các chi phí cấu thành giá cho thuê gồm chi phí quản lý, vận hành và chi phí bảo trì.
a) Chi phí quản
lý, vận hành bao gồm:
a1) Chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp
khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên;
Chi phí tiền lương được xác định trên
cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản
trích nộp khác từ quỹ lương theo qui định hiện hành của nhà nước.
a2) Chi phí cho các dịch vụ trong khu
nhà ở sinh viên như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh,
diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng
công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.
a3) Chi phí văn
phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị
quản lý vận hành.
a4) Chi phí điện, nước sinh hoạt cho
bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng
trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có).
a5) Chi phí khấu hao tài sản cố định
của đơn vị quản lý vận hành như: ô tô, máy tính, máy pho to và
các tài sản khác.
Việc quản lý, sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Chi phí bảo trì: là toàn bộ chi
phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa
chữa đột xuất nhằm duy trì chất
lượng của nhà ở;
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh
viên căn cứ đặc điểm của khu nhà sinh viên được giao quản
lý vận hành xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở sinh viên theo quy định tại
Thông tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định giá cho thuê nhà, báo cáo Sở Xây dựng. Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Hàng năm, căn cứ biến động của chỉ số giá tiêu dùng, đơn vị quản lý
vận hành nhà ở sinh viên lập phương án đề xuất điều chỉnh
giá cho thuê nhà cho phù hợp thực tiễn báo cáo Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
4. Việc quản lý thu, chi việc sử
dụng đối với tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng, đảm bảo công khai minh bạch tránh
thất thoát, lãng phí trong quản lý sử dụng nguồn kinh phí này.
Điều 13. Giá cho
thuê nhà ở sinh viên đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách (thực hiện điểm b khoản 2 Điều 6 Quyết
định 65/2009/QĐ-TTg ngày
24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Giá cho thuê nhà ở sinh viên tại
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách được xây dựng theo nguyên tắc
không được tính các ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê và đảm bảo lợi nhuận định
mức tối đa 10%, với thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng
phương án giá cho thuê, báo cáo Sở Xây dựng. Sở Xây dựng chủ trì, cùng Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt.
Hàng năm, căn cứ biến động của chỉ số giá tiêu dùng, chủ đầu tư lập phương án đề xuất điều
chỉnh giá cho thuê nhà cho phù hợp thực tiễn, báo cáo Sở Xây
dựng; Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt.
Chương 4.
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG NHÀ Ở SINH VIÊN
Điều 14. Nguyên
tắc quản lý vận hành, khai thác sử dụng nhà ở sinh viên (thực hiện Điều 7 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ
Xây dựng)
1. Nguyên tắc quản lý, vận hành nhà ở
sinh viên:
a) Nhà ở sinh viên phải được duy trì
và quản lý chặt chẽ trong quá trình quản lý vận hành;
không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Nhà ở sinh
viên phải được đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường;
c) Các trang thiết bị của nhà ở sinh
viên phải được đảm bảo về yêu cầu ở, học tập sinh hoạt bình thường của sinh
viên;
d) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ hạ tầng như điện, nước, trông giữ tài sản,
internet thì phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt
động thu phí này.
2. Vận hành, khai thác, nhà ở sinh
viên:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh
viên có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc vận hành, khai thác nhà ở sinh viên.
Việc vận hành, khai thác nhà ở sinh viên phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đúng
mục đích và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt ăn, ở, học tập
của sinh viên;
Đối với diện
tích được phép kinh doanh dịch vụ phải sử dụng đúng mục đích được ghi trong dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí thu được do hoạt động kinh
doanh này được dùng để bù đắp cho chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở
sinh viên.
Điều 15. Tổ chức
các hoạt động hỗ trợ phục vụ sinh viên trong khu nhà ở sinh viên (thực hiện Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27/06/2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm tổ chức hoạt động hỗ trợ
phục vụ sinh viên trong khu nhà ở sinh viên gồm:
a) Tổ chức các dịch vụ trông giữ xe,
điện thoại công cộng, internet, khu vui chơi, giải trí, thể thao trong khu nhà ở
sinh viên phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu chính đáng của sinh
viên, tạo sân chơi lành mạnh, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên;
b) Tổ chức các phòng tự học, đọc
sách, báo, xem tivi, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ phục vụ
sinh viên;
c) Tổ chức nhà ăn, trung tâm dịch vụ,
căng tin phục vụ cho sinh viên thuận tiện, phù hợp với điều kiện kinh tế của
sinh viên, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Tổ chức các hoạt động tư vấn về
tâm lý, sức khỏe, kỹ năng sống, học tập, hướng nghiệp và việc làm cho sinh
viên;
đ) Việc sử dụng các diện tích để tổ
chức các hoạt động hỗ trợ phục vụ sinh viên trong khu nhà ở sinh viên và tổ chức
các hoạt động hỗ trợ phải đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật và nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Điều 16. Tổ chức
quản lý, vận hành nhà ở sinh viên (thực hiện Điều
8 Quyết định 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009
của Thủ tướng Chính phủ; Điều 6 Điều 8 Thông tư số
13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng; Điều 19 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ)
1. Tổ chức quản lý, vận hành nhà ở sinh viên gồm “Đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên” và “Ban tự quản nhà sinh viên”.
2. Ban tự quản nhà ở sinh viên:
Ban tự quản do Hội nghị sinh viên
hàng năm trong khu nhà ở bầu ra và được đơn vị quản lý vận hành ra quyết định
công nhận. Thành phần Ban tự quản bao gồm đại diện các sinh viên thuê nhà và đại
diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên do các cơ sở giáo dục
đào tạo giới thiệu.
Ban tự quản có thể được lựa chọn từ 15 đến 25 thành viên tùy theo điều kiện cụ thể của khu nhà ở. Cơ cấu Ban tự quản gồm 1 trưởng ban, 1 hoặc 2 phó
ban.
3. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên:
a) Tiếp nhận nhà ở sinh viên từ chủ đầu
tư để quản lý, cho thuê, vận hành nhà ở đó (bao gồm nhà ở, công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội, các công trình dịch vụ phục vụ nhà ở);
b) Tổng hợp danh sách sinh viên có
nhu cầu thuê nhà ở và sắp xếp cho thuê theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 9
Quy chế này;
c) Ký kết hợp đồng cho thuê đảm bảo
đúng đối tượng theo quy định; cấp thẻ ra vào cho sinh viên; thu tiền thuê nhà đầy
đủ, đúng hạn; thanh lý hợp đồng thuê nhà; chấm dứt hợp đồng thuê nhà đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này;
d) Xây dựng và ban hành nội quy sử dụng
nhà ở sinh viên; phổ biến, thông báo công khai để sinh viên thuê nhà và các tổ
chức, cá nhân liên quan biết; đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở bên
thuê chấp hành đúng nội quy sử dụng nhà ở sinh viên và quy định của pháp luật về
quản lý sử dụng nhà ở sinh viên; Xây dựng quy định về các hoạt động dịch vụ phục
vụ sinh viên;
đ) Trực tiếp thực hiện hoặc ký kết với
tổ chức, cá nhân để cung cấp các dịch vụ trong nhà ở;
e) Khai thác kinh doanh các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý, vận
hành, bảo trì nhà ở sinh viên theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Quy chế này;
g) Trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo Ban
tự quản nhà ở sinh viên kiểm tra việc ăn ở, sinh hoạt của sinh viên; phối hợp với
các đoàn thể trong cơ sở giáo dục đào tạo và địa phương tổ chức các hoạt động
phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần cho sinh viên;
h) Tổ chức đăng ký tạm trú cho sinh
viên và tổ chức trực khu nhà ở 24 giờ trong ngày;
i) Phối hợp với cơ quan y tế, cơ quan
phòng cháy, chữa cháy, cơ sở giáo dục đào tạo và chính quyền địa phương, công an khu vực để thực hiện các công
tác về phòng chống dịch bệnh, phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu nhà ở;
k) Thực hiện bảo trì theo kế hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản lý, vận hành nhà ở cho thuê, cho thuê mua
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.
l) Phát hiện kịp thời các hành vi vi
phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý;
m) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét, giải quyết;
n) Định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi
báo cáo về Sở Xây dựng tình hình quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác, bảo trì
nhà ở sinh viên.
4. Quyền và trách nhiệm của Ban tự quản
nhà ở sinh viên:
a) Tuyên truyền, vận động việc chấp
hành nội quy sử dụng nhà ở sinh viên; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở sinh viên để có biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy
ra trong khu nhà ở;
b) Phối hợp với đơn
vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên tổ chức hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường,
hoạt động văn hóa, thể dục thể thao trong khu nhà ở;
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo với đơn
vị quản lý vận hành về tình hình quản lý sử dụng nhà ở
sinh viên và phản ánh những kiến nghị của sinh viên đến những vấn
đề liên quan (nếu có).
5. Quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo
dục đào tạo có sinh viên thuê nhà tại các khu nhà ở sinh viên
a) Thông báo cho
sinh viên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này;
b) Xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà
của sinh viên theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế
này;
c) Chủ động phối hợp với công an,
chính quyền địa phương nơi sinh viên thuê nhà và đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên thực hiện những biện pháp
bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn khu nhà ở sinh viên;
d) Phối hợp với đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên trong công tác quản lý sinh viên được thuê nhà và giải quyết
kịp thời các vụ việc có liên quan do sinh viên thuộc cơ sở giáo dục đào tạo
mình gây ra tại khu nhà ở sinh viên.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của sinh viên thuê nhà ở (thực hiện Điều 9 Thông tư số 13/2009/TT-BXD
ngày 30/06/2009 của Bộ
Xây dựng, Điều 20 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ)
1. Quyền của sinh viên thuê nhà ở:
a) Nhận bàn giao nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng;
b) Được sử dụng phần diện tích nhà ở
và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng hợp đồng thuê để sử dụng cho bản
thân;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải
do lỗi của mình gây ra; tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở
thực hiện việc bảo trì nhà ở theo quy định;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà
ở nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định;
đ) Tham gia các hoạt động thể thao,
văn hóa trong khu nhà ở theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của sinh viên thuê nhà ở:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở;
giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa
những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây
ra; thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ và những cam kết trong hợp đồng
thuê nhà;
b) Trả tiền thuê nhà đầy đủ, đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà; thanh toán đầy đủ, đúng
thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác;
c) Không được tự ý sửa chữa, cải tạo,
phá dỡ, xây dựng lại chỗ ở;
d) Không được chuyển đổi mục đích sử
dụng hoặc cho mượn hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Chấp hành các quy định về quản lý,
sử dụng nhà ở, nội quy sử dụng nhà ở sinh viên và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chấp hành các quy định về giữ gìn
vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu nhà ở;
g) Trả lại chỗ ở cho đơn vị quản lý vận hành khi chấm dứt và thanh lý hợp đồng thuê nhà;
h) Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng thuê nhà;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở sinh viên (thực hiện Điều 10 Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009, Điều 23 Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng)
1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng
nhà ở sinh viên;
2. Cho thuê nhà không đúng đối tượng;
3. Chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc
cho thuê lại, cho mượn nhà ở đã thuê;
4. Đưa người khác vào ở trong phòng ở
thuê của mình; tiếp khách trong phòng quá giờ quy định;
5. Tạo ra hoặc tàng trữ, sử dụng các
loại vũ khí, pháo nổ, chất nổ, chất gây cháy, hóa chất độc
hại; tạo ra hoặc tàng trữ, sử dụng dưới mọi hình thức các
chất ma túy và các chế phẩm độc hại;
6. Tàng trữ, lưu hành hoặc truyền bá
phim ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc và các văn hóa phẩm
có nội dung không lành mạnh theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động
đánh bạc, số đề, mại dâm dưới bất kỳ hình thức nào;
8. Có hành động,
tác phong thiếu văn hóa; tụ tập gây rối mất trật tự trị an
dưới bất cứ hình thức nào; gây ô nhiễm môi trường; gây tiếng ồn vượt quá mức
quy định;
9. Xả rác thải, nước thải, khí thải,
chất độc hại bừa bãi; gây thấm dột; nuôi gia súc, gia cầm
trong phòng ở, khu nhà ở;
10. Cơi nới, chiếm dụng diện tích,
không gian sử dụng chung; phá hoại, làm hư hỏng hoặc tự ý sử dụng diện tích sử dụng chung, tài sản công dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên
ngoài của nhà ở sinh viên;
11. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định
hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép.
12. Kinh doanh các ngành nghề và các
loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, gaz, vật liệu
nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm khác).
13. Sử dụng tiền thuê nhà sai mục
đích.
Chương 5.
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 19. Giải
quyết tranh chấp (thực hiện Điều 20 Thông tư số
13/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng)
Các tranh chấp về hợp đồng dân sự
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở theo quy định
của Quy chế này thì xử lý theo pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 20. Xử lý
vi phạm (thực hiện Điều 21 Thông tư số 13/2009/TT-BXD
ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng)
1. Xử lý các
hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái các quy định về cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành và đơn vị có liên quan
1. Sở Xây dựng:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý
sử dụng, vận hành, khai thác nhà ở sinh viên trên địa bàn Thành phố;
- Kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp
thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử
dụng nhà ở sinh viên.
- Phối hợp với UBND quận, huyện, thị
xã nơi có nhà ở sinh viên và cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an ninh, trật
tự cho sinh viên thuê.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ với UBND
Thành phố về tình hình quản lý nhà ở sinh viên vào tuần đầu
tháng 12 hàng năm.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy chế này; kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về quản
lý sử dụng, vận hành, khai thác nhà ở sinh viên theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với sở Xây dựng thẩm định phương án giá cho thuê nhà ở sinh viên, đối với
từng khu nhà ở sinh viên; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên trong việc thực hiện thu chi
nghĩa vụ tài chính trong quản lý, vận hành, khai thác nhà ở sinh viên theo quy
định.
3. Công an Thành
phố Hà Nội:
Chỉ đạo công an các quận, huyện, công
an phường, xã nơi có nhà ở sinh viên thực hiện:
- Quản lý, giữ gìn an ninh trật tự theo chức năng, nhiệm vụ;
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
về công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng cho sinh viên thuê
nhà;
- Thông báo về tình hình an ninh, trật tự khi có dấu hiệu bất thường đến đơn vị quản lý vận hành
khu nhà ở sinh viên và cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy:
Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác
phòng, chống cháy nổ; phòng cháy chữa cháy tại các khu nhà ở sinh viên.
5. Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị
xã) nơi có nhà ở sinh viên:
Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân phường (xã, thị trấn) và các cơ quan chức năng của quận (huyện, thị xã)
thực hiện quản lý hành chính đối với khu nhà ở sinh viên theo địa bàn.
6. Tổng Công ty Điện lực Hà Nội:
Chỉ đạo điện lực các quận (huyện, thị
xã) nơi có nhà sinh viên tổ chức tiếp nhận, quản lý, vận hành các hạng mục cấp
điện của dự án nhà ở sinh viên theo địa bàn; ký hợp đồng
cung cấp điện theo quy định.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nước sạch Hà Nội:
Chỉ đạo xí nghiệp kinh doanh nước sạch các quận (huyện, thị xã) nơi có nhà sinh viên tổ chức tiếp nhận,
quản lý, vận hành các hạng mục cung cấp nước sạch của dự án nhà ở sinh viên theo địa bàn; ký hợp đồng cung cấp nước sạch theo quy định.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành, khai thác nhà ở
sinh viên báo cáo bằng văn bản và đề xuất bổ sung, sửa đổi gửi về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét./.
PHỤ LỤC SỐ 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban
hành Quy chế quản lý sử dụng, vận hành khai thác nhà ở sinh viên trên địa bàn thành
phố Hà Nội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Kính gửi:………………………………………..(1)
Tên tôi là:……………………………………………………………….
Nam/Nữ
CMND số…………………………………………… cấp ngày…./ ……/….., nơi cấp ………………
Có hộ khẩu thường trú tại:……………………………………………………………………………..
Là sinh viên, học sinh năm thứ ……..
Iớp …………..khóa ………. ngành
(khoa)……….
trường……………………………………………………………………………………….
Số thẻ sinh viên, học sinh (nếu có): …………………………………………………………………
Đối tượng ưu tiên (nếu có)(2):………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị:…………………………………………………………………..
xét duyệt cho tôi được thuê nhà ở sinh viên (ghi rõ tên khu nhà ở
sinh viên …………………………………….
…………………………………….…………………………………….………………………………….
Tôi đã đọc Bản nội quy sử dụng nhà ở
sinh viên và cam kết tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở sinh viên, cam kết trả tiền
thuê nhà đầy đủ, đúng thời hạn khi được thuê nhà ở.
Tôi cam đoan những lời kê khai trong đơn
là đúng sự thật, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
Xác nhận của cơ sở đào tạo (3)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký, đóng dấu)
|
………, ngày
………tháng ……. năm………
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Ghi tên đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sinh viên
(2) Ghi rõ thuộc đối tượng ưu tiên quy định
tại khoản 1, khoản 2, Điều 9 Quy chế quản lý sử dụng, vận hành khai thác nhà ở
sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
…../QĐ-UBND ngày / / 20… của UBND
Thành phố;
(3) Xác nhận là sinh viên thuộc trường
và thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Quy chế quản lý
sử dụng, vận hành khai thác nhà ở sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số …../QĐ-UBND ngày /
/2013 của UBND thành phố.