ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2021/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2014/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
135/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 508/TTr-STC ngày 26 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình như sau:
1. Sửa đổi Điều 1
như sau:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng trong việc xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước và nước ngoài khi Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc cho phép chuyển
từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất) theo quy định tại
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính Phủ trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.”
2. Sửa đổi điểm a
khoản 1 Điều 2 như sau:
“a) Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn
giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu; điều chỉnh đơn giá thuê đất
khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất thuê,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê
đất khi hết thời gian thuê đất; tính tiền thuê đất trong trường hợp hết thời
gian thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định gia hạn
thời gian thuê đất và trường hợp được giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ thực hiện dự án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu
tư:
- Đất thuộc địa bàn thành phố Thái
Bình và thuộc địa bàn các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Vũ Thư, Kiến
Xương:
+ Đất tại đô thị bằng 1,2% giá đất để
xác định đơn giá thuê đất một năm;
+ Đất tại nông thôn có ít nhất một mặt
tiếp giáp với hiện trạng của đường Quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện lộ bằng
1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
+ Đất còn lại tại nông thôn bằng 1,0%
giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm;
+ Thuê đất tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp bằng 1,0% giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp để xác định đơn
giá thuê đất một năm.
- Đất thuộc địa bàn các huyện Tiền Hải,
Thái Thụy:
+ Đất tại đô thị bằng 1,0% giá đất để
xác định đơn giá thuê đất một năm;
+ Đất tại nông thôn bằng 0,8% giá đất
để xác định đơn giá thuê đất một năm;
+ Thuê đất tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp bằng 0,8% giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp để xác định đơn
giá thuê đất một năm”.
3. Sửa đổi khoản
1, khoản 2 Điều 6 như sau:
“1. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế theo thẩm quyền xác định đơn giá thuê cho từng dự án cụ thể đối với
trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm,
thuê đất có mặt nước (trừ trường hợp thuộc địa bàn Khu kinh tế).
2. Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế và
các khu công nghiệp tỉnh xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với
trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê đất xây dựng công trình ngầm,
thuê đất có mặt nước thuộc địa bàn Khu kinh tế.”
4. Sửa đổi khổ thứ
ba khoản 2 Điều 7 như sau:
“Hết thời gian ổn định, căn cứ quy định
tại Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy định này Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục
trưởng Chi cục Thuế theo thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời
hạn tiếp theo (trừ trường hợp thuộc địa bàn Khu kinh tế); Trưởng Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho
thời hạn tiếp theo đối với trường hợp thuộc địa bàn Khu kinh tế; Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước theo thẩm quyền.”
5. Sửa đổi khổ thứ
nhất Điều 8 như sau:
“Các nội dung khác liên quan đến việc
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu tại Quy định này thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước, Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao và các văn bản sửa đổi, bổ sung có
liên quan”.
Điều 2. Xử lý
chuyển tiếp đối với các trường hợp được thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và
đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp mức tỷ lệ phần trăm (%)
để tính đơn giá thuê đất đang áp dụng cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 1
Quyết định này: Được điều chỉnh đơn giá thuê đất theo mức tỷ lệ phần trăm (%) để
tính đơn giá thuê đất tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này kể từ ngày Quyết định
có hiệu lực thi hành và cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất.
Khi hết chu kỳ ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách
và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
2. Trường hợp mức tỷ lệ phần trăm (%)
để tính đơn giá thuê đất đang áp dụng thấp hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 1
Quyết định này: Được tiếp tục áp dụng mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá
thuê đất đang thực hiện cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất.
Khi hết chu kỳ ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách và
giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 11 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Các Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Công báo tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|