ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số: 27/2010/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 25 tháng 06
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất và Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai
đoạn II);
Căn cứ Thông tư số 135/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Công văn số 65/HĐND-THKT ngày 05/6/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về
việc thống nhất chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1193/STC-VGCS ngày
21/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định tạm thời một số chính sách ưu đãi về đất đai đối với
các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Quy định tạm thời này áp dụng trên các lĩnh vực sau: giáo dục đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa và thể thao.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình
hình thực tế, nhu cầu của địa phương và phù hợp với các quy định hiện hành của
Pháp luật, Quy định tạm thời này sẽ được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Tài chính;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; TAND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Báo TTH;
- VP: LĐ và các CV: TC, TH, ĐC;
- Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, XTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH TẠM
THỜI
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC XÃ HỘI
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa được điều chỉnh tại quy
định này bao gồm: giáo dục – đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục –
đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập
và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp
vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập
các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Điều kiện
được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai
Các cơ sở được hưởng chính sách ưu đãi về đất
đai tại quy định này phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh
vực: Giáo dục – đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao phải thuộc danh mục
loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Phụ lục
của Quy định này;
- Các dự án đầu tư được thực hiện phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành
đã được phê duyệt.
Điều 4. Danh mục lĩnh
vực xã hội hóa, địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai
1. Danh mục lĩnh vực xã hội hóa được ưu tiên
a) Dự án được ưu tiên
nhóm 1
Trường Mầm non, Trường Trung học phổ thông;
Trường Trung học cơ sở chất lượng cao, Trường Tiểu học chất lượng cao; Trường
Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề; các Bệnh viện đa khoa
và Bệnh viện chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cao; Bảo tàng mỹ thuật; Bảo tàng tư
nhân; Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; Cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân
gian; Các đơn vị nghệ thuật sân khấu (Tuồng, Chèo, Cải lương, Múa rối, Xiếc,
Kịch, Dân ca); Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
(Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y Tế thẩm định về
tiêu chí, qui mô, tiêu chuẩn của các dự án: Trường Trung học cơ sở chất lượng
cao, Trường Tiểu học chất lượng cao; các Bệnh viện đa khoa và Bệnh viện chuyên
khoa đạt tiêu chuẩn cao; để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt)
b) Dự án được ưu tiên nhóm 2
Trường Đại học, Trường Trung cấp chuyên
nghiệp; Phòng khám Đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, Phòng chẩn trị y học cổ
truyền; Sân cầu lông, Sân quần vợt, Bể bơi, Nhà luyện tập thể thao.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi
a) Địa bàn các huyện, kể cả các điểm dân cư
nông thôn và trung tâm huyện lỵ chưa được công nhận là thị trấn;
b) Thị trấn thuộc các huyện và các phường
thuộc thị xã Hương Thủy;
c) Thành phố Huế, các Khu Đô thị mới.
Chương 2.
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 5. Nguyên tắc
chung
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giao đất, cho
thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
có chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được giao đất,
cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư phải ứng trước vốn để giải
phóng mặt bằng và được Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả theo tiến độ thực hiện dự
án.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được giao đất,
cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư phải nộp một
khoản tiền bảo đảm trách nhiệm thực hiện dự án là 5% tổng mức đầu tư nhưng tối
đa không quá tổng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với khu đất giao
cho nhà đầu tư và sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả khi dự án đi vào hoạt
động.
Trong quá trình triển khai dự án, nếu nhà đầu
tư vi phạm các quy định của pháp luật và bị Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
thu hồi đất thì nhà đầu tư phải:
- Nộp toàn bộ số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã được miễn giảm trong thời gian được giao đất, cho thuê đất. Nếu nhà đầu
tư không thực hiện thì sẽ bị khấu trừ vào khoản tiền giải phóng mặt bằng đã ứng
trước hoặc tiền bảo đảm thực hiện dự án đã nêu trên.
Điều 6. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Các dự án đầu tư đáp ứng các yêu cầu nêu
tại Điều 3 Quy định này, thuộc danh mục lĩnh vực được ưu tiên khác nhau, thực
hiện tại các địa bàn ưu đãi khác nhau thì được nhà nước miễn giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thời gian được nhà nước giao đất, cho thuê đất khác nhau, cụ
thể như sau:
STT
|
Lĩnh vực xã hội hóa
được ưu tiên (nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này)
|
Danh mục địa bàn ưu
đãi (nêu tại khoản 2 Điều 4 quy định này)
|
Mức độ miễn giảm
|
1
|
Điểm a, b
|
Điểm a
|
Được nhà nước giao đất miễn thu tiền sử
dụng đất hoặc được thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất.
|
2
|
Điểm a
|
Điểm b
|
Đối với lĩnh vực Giáo dục: được giảm 80%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với các lĩnh vực còn lại: được giảm 70%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
|
3
|
Điểm b
|
Điểm b
|
Đối với lĩnh vực Giáo dục: được giảm 60%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với các lĩnh vực còn lại: được giảm 50%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
|
4
|
Điểm a, b
|
Điểm c
|
Đối với lĩnh vực Giáo dục: được giảm 40%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với các lĩnh vực còn lại: được giảm 30%
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
|
2. Riêng đối với các dự án thuộc loại hình:
Phòng khám Đa khoa, Phòng khám chuyên khoa và Phòng chẩn trị y học cổ truyền
không được hưởng các ưu đãi nêu trên khi đầu tư vào địa bàn thị xã Hương Thủy
(trừ xã Dương Hòa) và thành phố Huế.
3. Đối với các trường hợp được phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu
tư vào lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1, đáp ứng các yêu cầu
nêu tại Điều 3, thuộc địa bàn và nhóm ưu tiên nêu tại Điều 4 Quy định này thì
được hưởng các ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xã hội hóa: Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 7. Một số chính
sách hỗ trợ khác
1. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh
phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách
nhà nước hoàn trả.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa có
nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất); Ủy ban nhân dân
tỉnh sẽ xem xét, quyết định theo thẩm quyền về thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội
hóa được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và
nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển
đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu đáp ứng các yêu cầu nêu tại
Điều 3, Điều 4 Quy định này thì được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho tiếp
tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử
dụng đất, hoặc cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Điều 6
Quy định này.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ; trình tự, thủ tục và thẩm quyền
miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của
Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ
của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư 141/2007/TT-BTC
ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước và các hướng dẫn tại Công văn số 13532/BTC-QLCS ngày 23/9/2009 của Bộ Tài
chính về hồ sơ; trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa; kinh
doanh vận tải hành khách công cộng.
2. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về đất đai. Đối với đất không đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng
không đúng mục đích cơ sở phải trả lại cho Nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố
Huế căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
và hướng dẫn cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo Qui định này.
2. Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng (bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa) trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động
trong lĩnh vực xã hội hóa do Ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ
đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong đó, dự kiến tổng kinh phí thực hiện, số
kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét,
quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc đấu thầu dự án cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này;
chủ trì cùng các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan để xử lý những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét xử lý; định kỳ 06 tháng một lần tiến hành sơ kết, đánh giá báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh cần xử lý.
5. Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư theo đúng các quy định hiện
hành.
6. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cấp mã số
thuế cho cơ sở thực hiện xã hội hóa, định kỳ báo cáo tình hình ưu đãi về đất
đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm
của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm
tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết, sau 01 năm kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu dự án chưa triển khai xây dựng, hoặc sau 02 năm
nếu dự án triển khai không đúng tiến độ mà cơ sở thực hiện xã hội hóa không có
lý do chính đáng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận thì Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ thu hồi dự án theo quy định của Pháp luật.
2. Các cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh
vực quy định tại Điều 1 của quy định này được thành lập theo Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ, có đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
theo Điều 3 Quy định này, đăng ký với cơ quan cấp phép hoạt động và cơ quan
thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại quy định này kể từ
ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành.
3. Các cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh
vực quy định tại Điều 1 của quy định này được thành lập theo Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ, không đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội
hóa theo Điều 3 Quy định này, thì chấm dứt được hưởng chính sách ưu đãi về xã
hội hóa kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành.
4. Các tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp đang có các dự án độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã
hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ và có đủ điều kiện tại
Điều 3 Quy định này phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan
thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại quy định này.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng
đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất không đúng
mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời
gian sử dụng không đúng mục đích.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất,
cho thuê đất nhưng miễn thu tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Luật Đất đai. Không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử
dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất để thế chấp
làm tài sản vay vốn.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hóa không được
chuyển nhượng đất đã được nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường
hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện
xã hội hóa, thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc
cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về
đất đai.
Điều 11. Khen thưởng,
kỷ luật
Giao cho Sở Nội vụ tỉnh chủ trì, phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Động viên, khen thưởng các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện tốt Quy định
này.
2. Có hình thức xử lý kỷ luật các cơ quan,
đơn vị, cá nhân chậm triển khai thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm Quy định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày
25/6/2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. DANH MỤC LOẠI
HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC
A. ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG
Cơ sở giáo dục
|
Quy mô tối thiểu
|
Số trẻ, học sinh
tối đa/1 lớp, nhóm trẻ
|
Diện tích đất tối
thiểu
|
Tiêu chuẩn
|
Điều kiện để được
ưu đãi
|
Trường mầm non
|
|
|
|
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra. Đảm bảo huy động ổn định ít nhất 3 năm.
|
Thành phố, thị xã
|
100 trẻ
|
3 – 12 tháng tuổi: 15 trẻ
13 – 24 tháng tuổi: 20 trẻ
25 – 36 tháng tuổi: 25 trẻ
3 – 4 tuổi: 25 trẻ
4 – 5 tuổi: 30 trẻ
5 – 6 tuổi: 35 trẻ
|
8 m2/trẻ
|
Điều lệ trường mầm
non theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Hàng năm huy động
tối thiểu đạt 100 trẻ
|
Nông thôn, miền núi
|
50 trẻ
|
12 m2/trẻ
|
Hàng năm huy động
tối thiểu đạt 50 trẻ
|
Trường tiểu học
|
|
|
|
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra. Đảm bảo nhập học ổn định ít nhất 4 năm.
|
Thành phố, thị xã
|
10 lớp
|
35
|
6 m2/học
sinh
|
Điều lệ trường tiểu
học theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu là 4 lớp.
|
Nông thôn, miền núi
|
5 lớp
|
35
|
10 m2/học
sinh
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu là 2 lớp.
|
Trường trung học cơ
sở
|
|
|
|
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra. Đảm bảo nhập học ổn định ít nhất 4 năm.
|
Thành phố, thị xã
|
8 lớp
|
45
|
6 m2/học
sinh
|
Điều lệ trường
trung học cơ sở theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu là 4 lớp.
|
Nông thôn, miền núi
|
4 lớp
|
45
|
10 m2/học
sinh
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu là 2 lớp.
|
Trường trung học
phổ thông
|
|
|
|
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra. Đảm bảo nhập học ổn định ít nhất 3 năm.
|
Thành phố, thị xã
|
6 lớp
|
45
|
6 m2/học
sinh
|
Điều lệ trường
trung học phổ thông theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu đạt 4 lớp
|
Nông thôn, miền núi
|
3 lớp
|
45
|
10 m2/học
sinh
|
Hàng năm nhập học
tối thiểu đạt 2 lớp
|
B. ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP
Cơ sở đào tạo
|
Ngành nghề đào tạo
|
Quy mô tối thiểu
|
Tỷ lệ tối đa học
sinh, sinh viên/giảng viên
|
Diện tích đất tối
thiểu
|
Tiêu chuẩn
|
Điều kiện để được
ưu đãi
|
Trường trung cấp
chuyên nghiệp
|
Kinh tế, luật, du lịch, dịch vụ
|
200 học sinh
|
30
|
30 m2/học
sinh (theo TCXDVN 275:2002 tại Quyết định số 21/2002/QĐ-BXD ngày 09/7/2002
của Bộ Xây dựng)
|
Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp tại Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra.
Đảm bảo tuyển sinh
ổn định ít nhất 3 năm. Hàng năm tuyển sinh tối thiểu 100 học sinh
|
Kỹ thuật, công nghệ
|
25
|
Nông lâm, thủy sản
|
25
|
Y, dược
|
20
|
Thể dục thể thao, nghệ thuật
|
20
|
Sư phạm
|
30
|
Trường đại học
|
Khoa học xã hội nhân văn, kinh tế, luật
|
300 sinh viên
|
25
|
55 m2/sinh
viên (TCVN 3981:1985 tại Thông tư số 12/BXD-KHCN ngày 24/4/1995 của Bộ Xây
dựng)
|
Điều lệ trường đại
học tại Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ
|
Thẩm định thành
lập, định kỳ kiểm tra.
Đảm bảo tuyển sinh
ổn định ít nhất 3 năm. Hàng năm tuyển sinh tối thiểu 200 sinh viên
|
Khoa học tự nhiên
|
20
|
Kỹ thuật, công nghệ
|
20
|
Nông lâm, thủy sản
|
20
|
Y, dược
|
15
|
Thể dục thể thao, nghệ thuật
|
10
|
Sư phạm
|
22
|
II. DANH MỤC LOẠI
HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH
VỰC DẠY NGHỀ
Loại hình
|
Quy hoạch mạng lưới
|
Quy mô đào tạo tối
thiểu
|
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị
|
Diện tích đất sử
dụng tối thiểu
|
Tiêu chuẩn thiết kế
|
Số lượng nghề đào
tạo
|
Đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên
|
Cao đẳng nghề
|
Phù hợp với quy
hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy
nghề
|
200 học sinh, sinh
viên
|
Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo
|
20.000m2
đối với khu vực đô thị, 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị
|
Được thiết kế xây
dựng theo TCXD Việt Nam TCXD VN 60:2003 ”Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết
kế” được ban hành kèm theo Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng
|
Số lượng nghề đào
tạo ở trình độ cao đẳng nghề tối thiểu là 3 nghề
|
Có đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
|
Trung cấp nghề
|
100 học sinh
|
10.000m2
đối với khu vực đô thị, 30.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị
|
Số lượng nghề đào
tạo ở trình độ trung cấp nghề tối thiểu là 3 nghề
|
Trung tâm dạy nghề
|
50 học sinh
|
1.000m2
đối với khu vực đô thị, 2.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị
|
Diện tích phòng học
lý thuyết tối thiểu đạt 1,3 m2/01 học sinh quy đổi; diện tích cơ
sở thực hành tối thiểu đạt 2,5 m2 /01 học sinh quy đổi
|
Có chương trình dạy
nghề theo quy định
|
III. DANH MỤC LOẠI
HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH
VỰC Y TẾ (Cơ sở khám, chữa bệnh)
1) Bệnh viện, viện có giường bệnh, cơ sở điều
dưỡng và phục hồi chức năng
a) Loại hình, quy mô
- Bệnh viện đa khoa: quy mô từ 31 giường bệnh
trở lên.
- Bệnh viện chuyên khoa: quy mô từ 21 giường
bệnh trở lên.
b) Tiêu chí về các tiêu chuẩn đối với cơ sở
khám, chữa bệnh
- Tiêu chí về nhân lực: theo quy định của cấp
có thẩm quyền ban hành. (Hiện nay đang áp dụng theo Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ).
- Tiêu chí về đất, diện tích xây dựng, trang
thiết bị y tế:
+ Đất và diện tích xây dựng: theo quy định
của cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng đối với từng quy mô (hiện nay đang theo
Quyết định số 18/2007/QĐ-BXD ngày 15/5/2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 365:2007 “Bệnh viện đa khoa – Hướng dẫn
thiết kế” và các quy định hiện hành khác).
+ Trang thiết bị: phải đáp ứng điều kiện
chuyên môn theo quy định hiện hành (hiện nay đang theo quy định tại Quyết định
số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
2. Phòng khám
a) Loại hình, quy mô
- Phòng khám chuyên khoa; phòng chẩn trị y
học cổ truyền.
- Phòng khám đa khoa (có từ 4 chuyên khoa trở
lên) và tối thiểu có 10 giường lưu tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn:
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang; phòng khám đa khoa (có từ
3 chuyên khoa trở lên) và tối thiểu 8 giường lưu tại các địa bàn: Nam Đông,
Alưới, xã Dương Hòa (thị xã Hương Thủy).
b) Tiêu chí về các tiêu chuẩn đối với phòng
khám bệnh
- Về nhân lực: theo quy định của cấp có thẩm
quyền ban hành. (Hiện nay đang áp dụng theo Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày
25/5/2007 của Bộ Y tế).
- Tiêu chí về đất, diện tích xây dựng, trang
thiết bị y tế:
+ Đất và diện tích xây dựng: theo quy định
của cấp có thẩm quyền áp dụng đối với từng quy mô. (Hiện nay theo Thông tư số
07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế).
+ Trang thiết bị: trang thiết bị y tế phải
đáp ứng điều kiện chuyên môn do cấp có thẩm quyền ban hành (hiện nay đang áp
dụng theo Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế).
IV. DANH MỤC LOẠI
HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH
VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO
A. LĨNH VỰC VĂN HÓA
STT
|
Danh mục các loại
hình xã hội hóa (cơ sở xã hội hóa)
|
Tiêu chí về quy mô
|
Tiêu chuẩn chất
lượng
|
1
|
Di sản văn hóa
|
|
|
1.1
|
Bảo tàng tư nhân
|
+ Có số lượng tài liệu, hiện vật gốc từ 100
đơn vị trở lên (đã được đăng ký tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa
phương theo quy định của pháp luật) và các sưu tập hiện vật được sở hữu hợp
pháp.
+ Mở cửa thường xuyên phục vụ khách tham
quan tối thiểu 5 ngày/tuần
|
+ Được thành lập và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
+ Có sưu tập hiện vật phù hợp với nội dung,
hoạt động của bảo tàng.
+ Có nhà bảo tàng và trang thiết bị kỹ
thuật bảo đảm cho bảo quản và trưng bày.
+ Có đội ngũ cán bộ và nhân viên am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
+ Mở cửa thường xuyên phục vụ công chúng,
tổ chức các hoạt động văn hóa, dịch vụ phục vụ cộng đồng phù hợp với nội dung
hoạt động, có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
|
1.2
|
Cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân gian
|
+ Có đội ngũ những người thực hành diễn
xướng dân gian theo quy định của loại hình nghệ thuật trình diễn trong đó ít
nhất có 1 nghệ nhân và 5 người thường xuyên tham gia trình diễn.
+ Có chương trình biểu diễn phục vụ công
chúng với lượng chương trình ít nhất là 45 phút.
+ Có số người học nghề từ 5 người trở lên.
+ Nơi luyện tập và trình diễn cho công
chúng có diện tích tối thiểu là 100 m2.
|
+ Được công nhận về mặt pháp lý và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
+ Người đứng đầu đơn vị phải hiểu biết về
nghề, có năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thực hành trình diễn. Tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp.
+ Có đội ngũ những người thực hành diễn
xướng nhân gian. Có nghệ nhân nắm giữ bí quyết, kỹ năng, kỹ thuật và thực
hành diễn xướng dân gian.
+ Có địa điểm để luyện tập, truyền dạy và
trình diễn cho công chúng.
|
2
|
Nghệ thuật biểu diễn
|
|
|
2.1
|
Các đơn vị nghệ thuật sân khấu (Tuồng, Chèo,
Cải lương, Múa rối, Xiếc, Kịch, Dân ca)
|
+ Có đội ngũ diễn viên ổn định (hợp đồng
dài hạn) tối thiểu là 10 người; trong đó tối thiểu 70% diễn viên đã được đào
tạo tại các cơ sở đào tạo nghệ thuật chuyên nghiệp hoặc đạt giải thưởng tại
các cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn không chuyên cấp Bộ, ngành.
+ Lãnh đạo đơn vị phải có tối thiểu 01
người có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn
hoặc là hội viên các Hội Nhạc sĩ, Hội Nghệ sĩ múa hoặc Hội Nghệ sĩ sân khấu.
+ Tổng diện tích trụ sở làm việc, luyện tập
tối thiểu 200 m2 (đối với khu vực thành phố), tối thiểu 300 m2
(đối với khu vực khác)
|
+ Có đủ trang thiết bị âm thanh, ánh sáng
phục vụ biểu diễn trong nhà cũng như ngoài trời.
+ Có tối thiểu 03 năm hoạt động biểu diễn
và tổ chức biểu diễn chuyên nghiệp.
+ Có tối thiểu là 200 buổi biểu diễn (trong
03 năm), mỗi buổi có thời lượng tối thiểu 60 phút.
+ Có tối thiểu 05 vở diễn hoặc 05 chương
trình nghệ thuật đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch cấp phép công diễn.
|
3
|
Mỹ thuật nhiếp ảnh và Triển lãm
|
|
|
3.1
|
Bảo tàng mỹ thuật
|
+ Diện tích tối thiểu 250 m2 bao
gồm diện tích trưng bày, khuôn viên, kho tàng, khu phụ trợ
|
- Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có tối thiểu 200 tác phẩm nghệ thuật đạt
chất lượng nghệ thuật cao được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành thẩm định.
|
4
|
Thư viện
|
|
|
4.1
|
Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
|
+ Số lượng bản sách ít nhất 500 bản.
+ Tên ấn phẩm định kỳ (báo, tạp chí) ít
nhất 1 tên.
+ Kho: Đáp ứng yêu cầu cần lưu giữ vốn tài
liệu hiện có và vốn tài liệu sẽ phát triển sau 3 – 5 năm với diện tích 1,5 m2/01
đơn vị tài liệu.
+ Số chỗ ngồi đọc tối thiểu: 10 chỗ với
diện tích 1,0 m2/01 chỗ ngồi đọc.
+ Trang thiết bị chuyên dùng: Có đủ giá
sách để lưu giữ sổ sách, báo hiện có; bàn ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc
bản danh mục tài liệu của thư viện.
|
+ Thư viện được thành lập theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện hoặc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (nơi thư viện đặt trụ sở) cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động thư viện.
|
B. LĨNH VỰC THỂ THAO
STT
|
Danh mục các loại
hình xã hội hóa (cơ sở xã hội hóa)
|
Tiêu chí về quy mô
|
Tiêu chuẩn chất
lượng
|
1
|
Sân cầu lông, sân quần vợt
|
+ Diện tích tối thiểu 100 m2 đối
với sân tập loại nhỏ; 500 m2 đối với sân tập loại trung bình trở
lên.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng quy
định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 287-2004
|
+ Được thành lập theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Có ban quản lý chịu trách nhiệm quản lý,
duy tu, bảo quản, vận hành sân vận động.
+ Có đội ngũ nhân viên chuyên môn được cấp
chứng chỉ.
+ Có các dịch vụ phục vụ tập luyện, thi đấu
thể thao tại địa phương.
+ Đáp ứng các quy định về an toàn, phòng
chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
2
|
Bể bơi
|
+ Diện tích tối thiểu 400 m2.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng quy
định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 288-2004
|
+ Có ban quản lý chịu trách nhiệm quản lý,
duy tu, bảo quản, vận hành công trình.
+ Có đội ngũ nhân viên chuyên môn được đào
tạo, có chứng chỉ chuyên môn.
+ Có đội ngũ nhân viên cứu hộ.
+ Có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm các
quy định về vệ sinh, môi trường.
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Được thành lập theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ
thể thao dưới nước).
|
3
|
Nhà tập luyện thể thao
|
+ Diện tích tối thiểu 100 m2 có
mái che đối với nhà tập đơn môn; 200 m2 có mái che đối với nhà tập
đa môn.
+ Quy mô thiết kế, xây dựng đáp ứng các quy
định tại tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 281-2004
|
+ Có ban quản lý và đội ngũ nhân viên được
đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn.
+ Trang thiết bị phục vụ tập luyện đáp ứng
các tiêu chuẩn chuyên môn của từng môn do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc
gia quy định.
+ Có các hạng mục phụ trợ (phòng vệ sinh,
phòng thay quần áo …).
+ Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao
phục vụ cộng đồng.
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
4
|
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
+ Thành lập và hoạt động theo quy định tại
Điều 11 của Luật Thể dục, thể thao và các quy định pháp luật liên quan
|
+ Được thành lập theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; được cấp chứng nhận hoạt động theo quy
định tại điều 51, Luật Thể dục, thể thao.
+ Có trụ sở hoạt động và hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện, tổ chức thi đấu đáp ứng các tiêu
chuẩn chuyên môn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Liên đoàn, Hiệp hội
thể thao quốc gia liên quan quy định.
+ Có ban điều hành câu lạc bộ và đội ngũ
huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao chuyên nghiệp, đội ngũ nhân
viên y học, nhân viên phục vụ có chứng chỉ chuyên môn.
+ Có nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động.
|