ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ
THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số:
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số:
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số:
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số:
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản
đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số:
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Xét
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 309/TTr-STNMT ngày 17/10/2014 và Báo cáo thẩm định số: 245/BCTĐ-STP ngày 06/10/2014
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số
nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số: 750/2009/QĐ-UBND
ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quyết định số:
1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ
sung một số điều của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết
định số: 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ
THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND
ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
cụ thể về: Công tác đo đạc địa chính để phục vụ lập hồ sơ đất đai; công
tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hạn mức tối thiểu khi tách thửa;
công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao liền kề nhưng chưa được
công nhận là đất ở; hạn mức giao đất ở, đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư đối với các tổ chức; chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa
chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các trường hợp khác
không quy định tại quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai 2013, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ, Ngành liên
quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2013.
3. Các đối tượng khác
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Trích lục bản đồ
địa chính là thao tác kỹ thuật tách một thửa
hay một số thửa đất trên bản đồ địa chính chính quy.
2. Trích đo địa chính là việc đo đạc địa chính riêng đối
với thửa đất hay một số thửa đất tại nơi chưa đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã có
bản đồ địa chính nhưng có sự biến động hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất
theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
3. Giấy chứng nhận được nêu trong bản quy định này là Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai 2013.
2. UBND cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Đất đai 2013. Đối với trường hợp
cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ từ 0,5ha trở lên, thì UBND cấp huyện
chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương cho từng trường hợp cụ thể. Sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. UBND cấp xã cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục
1. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
5. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ phục vụ
công tác quản lý đất đai
1. Tổ chức, cá nhân
khi tiến hành hoạt động đo đạc và lập bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục
đo đạc và bản đồ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và phải thông báo nội
dung hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
2. Trích đo địa chính
thửa đất để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai
- Đối với dự án sử dụng
ngân sách Nhà nước mà Chủ đầu tư yêu cầu thì đơn vị đo đạc phải lập phương án
thi công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung chính của phương
án thi công bao gồm:
+ Căn cứ lập phương
án;
+ Tóm tắt mục tiêu,
yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
+ Tóm tắt giải pháp kỹ
thuật và tổ chức thực hiện;
+ Kinh phí thực hiện.
- Trường hợp trích đo
địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân
sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị
thi công đo đạc.
3. Bản trích lục địa
chính, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phải được thực hiện trên cơ sở nền bản đồ
địa chính chính quy đã được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
4. Bản trích lục, đo đạc
chỉnh lý, trích đo địa chính chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được cơ quan Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận.
5. Việc trích đo địa
chính thửa đất phải được thực hiện theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đối với trường
hợp trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của hộ gia đình, cá
nhân thì được thực hiện theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
Điều
6. Phạm vi, diện tích khu đất cần trích lục, đo đạc chỉnh lý và trích đo địa
chính
1. Đối với các công
trình giao thông: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới
thửa đất, tên chủ sử dụng, mục đích, diện tích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo
vẽ được xác định ngoài phạm vi cọc GPMB không quá 05m (năm mét).
2. Đối với các công
trình thuỷ lợi, cấp thoát nước theo tuyến: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự
nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng
đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được xác định so với đường chỉ giới thu hồi về hai
phía tối đa không quá 05m (năm mét).
3. Đối với các công
trình đường dây điện: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh
giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm
vi đo vẽ được tính ngoài phạm vi hành lang an toàn lưới điện, tính từ dây ngoài
cùng không quá 05m (năm mét).
4. Đối với các công
trình khác: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa
đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó diện tích đo vẽ
được tính không quá 1,5 lần diện tích phải thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
7. Công tác kiểm tra, xác nhận và giao nộp sản phẩm
1. Sản phẩm trích lục,
trích đo, đo đạc chỉnh lý địa chính phải được kiểm tra, xác nhận theo quy định
sau:
a) Bản trích đo, đo đạc
chỉnh lý địa chính để phục vụ công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải được Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xác nhận.
b) Bản trích lục địa
chính hoặc trích đo địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận phải được Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (Văn phòng đăng ký đất đai) xác nhận đối
với tổ chức, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai) xác nhận đối với chủ sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
2. Thể hiện chữ ký và
xác nhận trên bản trích lục, đo đạc chỉnh lý và trích đo địa chính
a) Bản trích lục địa
chính, trích đo địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận:
+ Chữ ký của người
trích lục;
+ Giám đốc Văn phòng
Đăng ký QSD đất (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) ký duyệt;
b) Bản đo đạc chỉnh
lý, trích đo địa chính để thực hiện thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư:
+ Đơn vị đo đạc;
+ Chủ đầu tư dự án;
+ Đơn vị kiểm tra hoặc
người kiểm tra;
+ Xác nhận của UBND cấp
xã;
+ Xác nhận của Phòng
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
+ Sở Tài nguyên và Môi
trường duyệt.
c) Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn cụ thể Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Sản phẩm giao nộp
- Số lượng bản đồ in
trên giấy theo yêu cầu nhiệm vụ từng dự án phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
- Đối với bản trích đo
địa chính, bản đồ chỉnh lý địa chính cần giao nộp bản số (khuôn dạng file
*.dgn) đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (Văn phòng Đăng ký đất
đai), Phòng Đo đạc - Bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất quản
lý.
Mục
2. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; CÔNG NHẬN HẠN MỨC SỬ DỤNG ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ
DỤNG VÀO SỬ DỤNG; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU KHI TÁCH THỬA, HỢP THỬA
Điều 8. Hạn mức giao đất ở tại đô thị và tại nông thôn
1. Đối với các
phường, thị trấn, các xã thuộc trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở xác định tối đa không quá 200m2
(hai trăm mét vuông).
2. Đối với các
xã còn lại, được quy định như sau:
a) Tại các vị
trí đất tiếp giáp với trục đường giao thông chính (đường quốc lộ, tỉnh lộ); đất
tại khu du lịch, khu thương mại, khu công nghiệp, khu trung tâm xã hoặc cụm xã
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt: Không quá 200m2
(hai trăm mét vuông).
b) Tại các khu
dân cư, điểm dân cư nông thôn nằm ngoài khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này: Không quá 400m2 (bốn trăm mét vuông).
3. Đối với các
khu dân cư được xây dựng tại đô thị và nông thôn, theo quy hoạch chi tiết chia
ô đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì diện tích giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân thực hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư đó.
4. Không áp dụng
hạn mức giao đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Mục đích áp dụng hạn mức giao đất ở
1. Lập điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu dân cư.
2. Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
3. Xem xét bồi thường về đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất vào mục
đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia lợi
ích công cộng.
4. Xem xét miễn giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
5. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
thửa đất đa mục đích nhưng không xác định được ranh giới đất ở và các loại đất
khác.
Điều 10. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
1. Để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản: Không quá 01 (một) ha.
2. Để trồng
cây lâu năm: Không quá 05 (năm) ha.
3. Để trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất: Không quá 10 (mười) ha.
4. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này thì tổng hạn mức giao đất không quá 15 (mười năm) ha.
Điều 11. Điều kiện để được tách thửa, hợp thửa đối với đất ở
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở được tách thửa phải đảm
bảo các thửa đất mới được hình thành sau khi chia tách có diện tích tối thiểu
là 30 (ba mươi) m2 (không tính diện tích thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công trình công cộng) và có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối
đi mà có độ dài tối thiểu là 03 (ba) m, đồng thời đáp ứng điều kiện: Thửa đất
chia tách phải có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
không có tranh chấp.
2. Đối với các lô đất thuộc khu dân cư mà quy hoạch chi tiết
chia lô đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không được phép
tách, hợp thửa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất ở thành thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở
khác liền kề để tạo thành thửa đất ở mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện
tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng
thời với việc hợp thửa và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
4. Nếu thửa đất
ở đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định 750/2009/QĐ-UBND ngày
14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn có hiệu lực thi hành, có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình
trên thửa đất phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 12. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có
nhà ở, có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân nhưng không được công nhận là đất ở
1. Đối
với thửa đất có nhà ở, có vườn, ao trong cùng thửa đất hình thành trước
ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện
tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở. Trường hợp trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai
2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở của thửa đất đó được
xác định như sau:
a) Đối với trường
hợp diện tích nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 2 Điều 8 Quy định này thì công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng
diện tích thực tế của thửa đất;
b) Đối với trường
hợp diện tích lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều 8 Quy định này thì diện tích được công nhận không phải nộp tiền sử dụng
đất bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 8 bản
Quy định này.
2. Đối với thửa
đất có nhà ở, có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở và diện tích vườn, ao được xác định theo giấy
tờ đó.
3. Đối với trường
hợp thửa đất có nhà ở, có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước
ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Hộ gia đình
có từ 01 đến 05 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,2 lần hạn mức giao đất
ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
b) Hộ gia đình
có 06 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,4 lần hạn mức giao đất ở mới
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2,
Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
c) Hộ gia đình
có 07 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,6 lần hạn mức giao đất ở mới
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2,
Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
d) Hộ gia đình
có 08 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,8 lần hạn mức giao đất ở mới
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2,
Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
đ) Hộ gia đình
có từ 09 nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 2 lần hạn mức giao đất
ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
4. Trường hợp
thửa đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực) mà
diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở
được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định này, phần diện tích đất
còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất; trường hợp diện tích xây dựng
nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công
trình phục vụ đời sống đó.
5. Trường hợp
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong Giấy chứng nhận đã ghi tách diện
tích đất ở và diện tích vườn tạp thì diện tích đất vườn, ao gắn liền với đất ở
được ghi theo diện tích đã ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong Giấy chứng nhận
không ghi tách diện tích đất ở thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
7. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đã sử dụng đất ổn định
từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại
Khoản 3 Điều này; trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp
được chính quyền địa phương xác nhận kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở
có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân quy
định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
Mục 3. LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt
Nội dung, trình
tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được tổ chức thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 14. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai
1. Việc sử dụng
đất phải đảm bảo đúng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các yếu
tố, điều kiện theo quy định tại Điều 46, Luật Đất đai năm 2013.
2. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai trong suốt thời kỳ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Điều 15. Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư
1. Quý III
hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập Kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp
theo, đồng thời với việc lập danh mục các dự án cần thu hồi đất, gửi hồ sơ đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và tổ chức thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
để trình HĐND tỉnh thông qua cùng với quyết định mức vốn ngân sách Nhà nước cấp
cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án sử dụng ngân sách
Nhà nước, tại kỳ họp cuối năm HĐND tỉnh.
Sở Tài nguyên
và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
trước ngày 31 tháng 12.
2. Đối với dự
án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng thì UBND cấp huyện, các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất, phải có văn bản
đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường vào tháng 3, tháng 9 hàng năm để Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo:
a) UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
dưới 10 (mười) ha đất trồng lúa, dưới 20 (hai mươi) ha đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng;
b) UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 (mười) ha trở
lên đối với đất trồng lúa, từ 20 (hai mươi) ha trở lên đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Điều 16. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng
văn bản đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai 2013
cho các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. UBND cấp
huyện cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Đất đai 2013 cho hộ gia
đình, cá nhân.
3. Căn cứ văn
bản cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thực hiện nghiên cứu lập dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư, Luật Đất
đai và các quy định của Bộ, Ngành có liên quan.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT DO CHẤM DỨT
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT, TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT, CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Điều 17. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai
1. Hồ sơ đề
nghị thu hồi đất
a) Văn bản
thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Quyết định
giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường. Các trường hợp còn lại thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện nơi có đất.
3. Hồ sơ đề
nghị quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề
nghị thu hồi đất, kèm dự thảo quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền.
b) Biên bản
xác minh thực địa do cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập (nếu có);
c) Các giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trình tự và thời gian giải quyết
a) Trong thời gian
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh
thực địa (trong trường hợp xét thấy cần thiết) và trình UBND cùng cấp quyết định
thu hồi đất.
b) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp ký quyết định thu hồi đất và gửi Quyết định
cho người sử dụng đất.
c) Trong thời
gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của
UBND cùng cấp, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc bàn giao đất tại
thực địa cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý và xây dựng kế
hoạch đưa đất thu hồi vào sử dụng;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh
lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông
báo hủy Giấy chứng nhận, thông báo Hợp đồng thuê đất hết hiệu lực hoặc ký lại Hợp
đồng thuê đất.
Điều 18. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất cá nhân sử
dụng đất chết mà không người thừa kế quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai 2013
1. UBND cấp xã
nơi thường trú cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có
trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định một người là đã chết theo quy định
của pháp luật và văn bản xác nhận không có người kế thừa của UBND cấp xã đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất thu hồi.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất
của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm lập hồ sơ
trình UBND cấp huyện thu hồi đất, bao gồm:
a) Giấy chứng
tử hoặc quyết định tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của
pháp luật;
b) Văn bản xác
nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi cá nhân sử dụng đất đã chết;
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
đ) Biên bản
xác minh thực địa do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập (nếu có);
e) Tờ trình đề
nghị thu hồi đất kèm dự thảo quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
3. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Trong thời gian
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên
bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật, Văn bản xác nhận
không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi cá nhân sử dụng đất đã chết, Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh (nếu cần
thiết) và lập hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện ký quyết định thu hồi đất và thông báo kết quả
cho UBND cấp xã.
c) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của
UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức bàn giao đất
cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý; đồng thực hiện việc cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận
hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy
chứng nhận.
Điều 19. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất đối với trường
hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất
có thời hạn nhưng không được gia hạn quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 1, Điều
65 của Luật Đất đai 2013
1. Hồ sơ đề
nghị thu hồi đất
a) Trường hợp
tự nguyện trả lại đất
- Văn bản trả
lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của UBND cấp xã nơi có đất xác nhận
về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
- Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
b) Trường hợp
Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thời hạn nhưng không được gia hạn:
- Quyết định
giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
- Văn bản thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng
đất;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
- Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn nước
ngoài thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Các trường hợp còn lại
thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
3. Hồ sơ đề nghị ban hành quyết định thu hồi đất
- Tờ trình đề
nghị thu hồi đất kèm dự thảo quyết định thu hồi đất
- Biên bản xác
minh thực địa do cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập (nếu có);
- Các giấy tờ
theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
4. Trình tự và thời gian giải quyết
a) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1,
2 Điều này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa (nếu cần thiết) và trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất và thông báo kết quả
cho người sử dụng đất.
c) Trong thời
gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của
UBND cấp có thẩm quyền; cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất
cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý và xây dựng phương án đưa
đất thu hồi vào sử dụng;
d) Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy
chứng nhận, thông báo Hợp đồng thuê đất hết hiệu lực hoặc ký lại Hợp đồng thuê
đất.
Điều 20. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất đối với trường
hợp ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Điểm đ và Điểm e, Khoản 1, Điều 65
của Luật Đất đai 2013.
Hồ sơ thu hồi
đất do UBND xã nơi có đất lập và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường gồm
02 bộ.
1. Hồ sơ đề
nghị thu hồi đất
a) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
c) Biên bản
xác minh thực địa do cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập (nếu có);
d) Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Hồ sơ đề nghị ban hành quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề
nghị thu hồi đất kèm dự thảo quyết định thu hồi đất;
b) Các giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Trong thời
gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1
Điều này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa (nếu cần thiết) và trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời
gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất và thông báo kết quả
cho UBND cấp xã nơi có đất để thông báo cho người sử dụng đất.
c) Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của
UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất cho Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp xã quản lý; chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh
lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông
báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
4. UBND cấp
huyện thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải
cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất.
Mục 5. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Điều kiện lập
hồ sơ đề nghị Nhà nước thu hồi đất
a) Các công
trình, dự án Nhà nước thu hồi đất phải đủ điều kiện theo quy định tại Điều 61,
62, Luật Đất đai 2013.
b) Dự án đầu tư cần thu hồi đất phải nằm trong danh mục các dự án đã được
HĐND tỉnh thông qua đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 62, Luật Đất
đai và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Đối với các
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ phải có
Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. UBND tỉnh
quyết định thu hồi đối với công trình, dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với công trình, dự án chỉ có đất của
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của người Việt Nam định cư tại nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. UBND tỉnh ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với công trình, dự án có cả
đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn và của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của
người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
tại Khoản 3, Điều 66, Luật Đất đai 2013.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh và trình UBND tỉnh hồ sơ quyết định
thu hồi đối với công trình, dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với
công trình, dự án chỉ có đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở
của người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và
công trình, dự án được UBND tỉnh ủy quyền thu hồi tại Khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ đề
nghị thu hồi đất
a) Văn bản đề
nghị thu hồi đất của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
b) Thông báo
thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
c) Quyết định
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
d) Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người có đất bị
thu hồi) đã hoàn thiện đủ điều kiện phê duyệt;
e) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
f) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
bản đồ trích đo địa chính đã được xác nhận theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này, kèm theo sổ mục kê đất;
g) Danh sách
các chủ sử dụng có đất bị thu hồi. Trong đó danh sách phải thể hiện được:
- Họ và tên, địa
chỉ chủ sử dụng đất;
- Địa chỉ thửa
đất thu hồi;
- Tổng diện
tích phải thu hồi;
- Chi tiết diện
tích, loại đất thu hồi, tờ bản đồ, số thửa, loại đất, nguồn gốc thửa đất bị thu
hồi;
h) Trích Nghị quyết HĐND tỉnh về danh mục các dự án cần thu hồi đất và Kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt (nếu có).
Điều 22. Trình tự, thủ tục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư
1. Khi có quyết
định chủ trương đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền, Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt, danh mục các công trình phải thu hồi
đất. Chủ đầu tư tiến hành gửi dự thảo dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
thẩm định điều kiện giao đất. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự
thảo dự án đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định và có văn bản
theo nội dung quy định tại Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT gửi cho chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện để thông báo thu hồi đất đến các đối tượng
phải thu hồi đất theo Khoản 1, Điều 67, Luật Đất đai 2013. UBND cấp huyện ban
hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và giao nhiệm vụ
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản
1, Điều 69, Luật Đất đai 2013 và Điều 17, Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP và theo
Quyết định của UBND tỉnh quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu thồi đất trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện
đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất để làm cơ sở lập
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chủ đầu tư báo
cáo UBND cấp huyện, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể đối với các loại đất phải thu hồi
trong chỉ giới giải phóng mặt bằng gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án định giá đất cụ thể, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh, sau
khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
hoàn thiện và trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
4. UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm và lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định
cư, niêm yết công khai và xin ý kiến người có đất bị thu hồi; chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định.
5. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 5, Điều
21 Quy định này và gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Sau 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra; tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
6. Sau khi UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng,
đồng thời tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được phê duyệt
và thông báo cho chủ đầu tư công trình, dự án để hoàn thiện dự án đầu tư, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất.
7. Đối với các
dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt trước khi quy định
này có hiệu lực thi hành (mà chưa thực hiện thu hồi đất) thì chủ đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện các bước lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất và phê duyệt theo đúng quy định.
Điều 23. Trình tự, thủ tục và hồ sơ giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức
Người xin giao
đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất
a) Trường hợp
giao đất, cho thuê đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư
- Đơn xin giao
đất, thuê đất theo mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án
đầu tư (trường hợp xin giao đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thì
không phải nộp kèm theo bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư, nhưng phải nộp bản
sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp
dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).
- Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo
địa chính thửa đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chủ đầu tư
đề nghị trích đo địa chính thửa đất) kèm theo Sổ mục kê.
- Phương án trồng
rừng thay thế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
- Quyết định
thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
- Báo cáo kết
quả giải phóng mặt bằng đã hoàn thành của UBND cấp huyện nơi có đất.
b) Trường hợp giao
đất, cho thuê đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình
- Đơn xin giao
đất, thuê đất theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
- Bản sao Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình (trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo đã được cơ quan nhà nước thẩm định).
- Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo
địa chính thửa đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chủ đầu tư
đề nghị trích đo địa chính thửa đất) kèm theo Sổ mục kê.
- Phương án trồng
rừng thay thế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
- Quyết định
thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
- Báo cáo kết
quả giải phóng mặt bằng đã hoàn thành của UBND cấp huyện nơi có đất.
2. Trình tự và
thời gian giải quyết
a) Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản
1, Điều này; Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa (nếu cần thiết), trường hợp đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và
Môi trường có văn bản gửi chủ đầu tư để hoàn thiện.
b) Hồ sơ của Sở
Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất gồm:
- Tờ trình của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Dự thảo quyết
định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
c) Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và gửi quyết định
cho chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh (đối với
trường hợp cho thuê đất), UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất.
d) Sau 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của
UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã nơi có đất
bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư.
Biên bản bàn
giao đất được sao gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài
chính.
e) Sau 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất của UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận để bàn giao cho chủ đầu tư.
Đối với trường
hợp UBND tỉnh quyết định cho thuê đất thì việc ký Giấy chứng nhận, ký Hợp đồng
thuê đất được thực hiện sau khi có quyết định đơn giá thuê đất của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh.
f) Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chỉ đạo việc cập nhật biến động đất đai,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư
Chủ đầu tư dự
án lập 01 hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất
a) Đơn xin
chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu
01 kèm theo Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ;
b) Văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh;
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của người chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Bản sao quyết
định phê duyệt dự án đầu tư kèm bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp
Giấy chứng nhận đầu tư; bản sao quyết định phê duyệt kèm Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư,
do chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối
với trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì chủ đầu tư phải nộp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự
án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản không phải thu hồi đất theo quy định tại
Điểm đ, Khoản 3, Điều 62, Luật Đất đai 2013 thì phải có Giấy phép khai thác
khoáng sản của UBND tỉnh.
e) Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
f) Phương án
trồng rừng thay thế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
g) Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chủ đầu tư yêu cầu
trích đo địa chính kèm theo Sổ mục kê.
h) Hợp đồng nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
kèm theo bản sao biên lai đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
i) Đối với các
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ phải có
Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự và
thời gian giải quyết
a) Sau khi có
chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định nhu cầu
sử dụng đất. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất và có văn bản thẩm định theo quy định của Thông tư
30/2014/TT-BTNMT gửi chủ đầu tư.
b) Sau khi có
ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng
đất và điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, chủ đầu tư thuê tư vấn trích lục
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính khu đất và hoàn thiện dự án trình thẩm
định và phê duyệt theo quy định của pháp luật.
c) Chủ đầu tư
hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất trong phạm vi
thực hiện dự án, đồng thời lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 1 Điều này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Sau 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra
hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết) và trình UBND tỉnh Quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
e) Sau 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
f) Sau 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh, UBND cấp huyện
chỉ đạo cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại
thực địa cho chủ đầu tư.
g) Sau 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giá đất cụ thể của UBND tỉnh, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh quyết định đơn giá thuê đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
h) Sau 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư, ký
và bàn giao Giấy chứng nhận.
i) Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chỉ đạo việc cập nhật biến động đất đai,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
Mục 6. CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ CẬP NHẬT HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH
Điều 25. Nội dung chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ
sơ địa chính
1. Chỉnh lý biến
động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực
hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Chỉnh lý biến
động đất đai đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Chỉnh lý biến
động đất đai đối với trường hợp các nguyên nhân biến động khác.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh lý biến động đất
đai và cập nhật hồ sơ địa chính
1. Đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn UBND huyện, thị xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã trong việc chỉnh lý biến động đất đai
và cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai) thuộc Sở thực
hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định
đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai).
2. Đối với
UBND các huyện, thị xã
a) Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai)
thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở cấp huyện,
thị xã, đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động đất đai cho UBND
xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo
UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật
hồ sơ địa chính ở địa phương theo quy định.
3. Đối với UBND
xã, phường, thị trấn
Chỉ đạo công
chức địa chính thực hiện các nội dung chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ
sơ địa chính theo quy định.
4. Định kỳ 06
(sáu) tháng một lần Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (hoặc Văn
phòng Đăng ký đất đai) thực hiện đối chiếu, kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) để thống nhất các thông tin về biến động và thực
hiện chỉnh lý đồng bộ.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 27. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Các dự án đã lập hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất được thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì UBND cấp huyện, các chủ đầu tư tổng hợp danh mục các công trình, dự án báo
cáo UBND tỉnh xem xét đối với từng dự án, công trình cụ thể.
2. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa thực hiện bồi thường được phép tính bổ
sung theo quy định của Luật Đất đai 2013.
3. Các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất thì chủ đầu tư gửi hồ sơ dự
án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định nhu cầu sử dụng đất và lập hồ
sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Quy định này.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn, các chủ sử dụng đất phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung./.