ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
750/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 14 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
Đất đai; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động đo đạc và bản đồ; số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất; số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất.
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại tờ trình số 27/TTr-TNMT ngày 24 tháng 02 năm 2009; Báo cáo thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 236/BC-STP ngày 19/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số nội dung
cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế các Quyết định: số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành quy định trình tự thủ tục hành chính trong quản lý nhà
nước về đất đai đối với tổ chức trong nước để phục vụ xây dựng cơ bản và phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; số 144/QĐ-UBND ngày 20/5/1997 của
UBND Bắc Kạn về việc ban hành quy định thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Chí Trung
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4
năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định một số nội dung cụ
thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Bao gồm:
- Đo đạc, lập bản đồ trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính để phục vụ lập hồ sơ đất đai;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình cá nhân;
- Hạn mức sử dụng đất tối thiểu
khi tách thửa;
- Hạn mức công nhận đất ở đối với
thửa đất ở có vườn ao;
- Về xác định loại đất nông nghiệp
để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;
- Về việc xây dựng và điều chỉnh
giá đất, giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Về trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với các tổ chức trong nước;
- Về chỉnh lý biến động đất đai,
cập nhật hồ sơ địa chính.
2. Các trường hợp bản quy định
này không điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật đất đai, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ Tài chính, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2: Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại điều 9 Luật đất đai năm 2003;
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
1. Bản đồ trích đo địa chính:
Là bản vẽ được lập tuân thủ theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính thể hiện một
khu vực, một phạm vi đất đai để phục vụ các nội dung quản lý nhà nước về đất
đai.
2. Trích lục bản đồ địa chính:
Là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số thể hiện trung thực một phạm
vi, một khu vực trên bản đồ địa chính, bản đồ trích đo địa chính để phục vụ các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
3. Phạm vi diện tích đo đạc
thực tế:
Là diện tích phải đo đạc để làm
cơ sở xác định phạm vi diện tích đất phải thu hồi, để giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất với phạm vi diện
tích đất của các thửa đất xung quanh tương quan nhằm đảm bảo các yêu cầu quản
lý đất đai, yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc, lập bản đồ trích đo địa
chính.
4. Khái niệm đất vườn ao:
- Đất vườn gắn liền với đất ở
trong khuôn viên có nhà ở của mỗi hộ, gia đình, cá nhân trong khu dân cư: Là phần
diện tích đất nằm trong khuôn viên của thửa đất có nhà ở của hộ gia đình cá
nhân, được trồng xen kẽ, lẫn giữa các cây trồng hàng năm với cây trồng lâu năm,
cây thuốc, cây cảnh, hoa hoặc trồng hỗn hợp các loại cây trồng mà không thể
tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
- Đất ao liền kề với đất ở của hộ
gia đình, cá nhân: Là phần diện tích đất mặt nước mà hộ gia đình cá nhân đang sử
dụng để nuôi trồng thuỷ sản hoặc để làm cảnh quan nằm trong thửa đất có nhà ở của
hộ gia đình cá nhân.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Phần 1: Công
tác đo đạc và bản đồ
Điều 4. Đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục
đo đạc và bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và đăng ký hoạt động đo đạc
bản đồ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Việc đo đạc lập bản đồ địa
chính, bản đồ trích đo địa chính chỉ được thực hiện khi đã có thiết kế kỹ thuật
- dự toán hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật - dự toán được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Bản đồ địa chính, bản đồ trích
đo địa chính, trích lục địa chính chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận.
Điều 5. Bản
đồ trích đo địa chính và bản đồ trích lục địa chính
- Bản đồ trích đo địa chính được
lập cho một thửa đất hoặc một khu đất nơi chưa có hoặc đã có bản đồ địa chính
nhưng đã có biến động trên 30% số thửa đất so với hiện trạng sử dụng đất.
- Bản đồ trích lục địa chính được
lập cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên cơ sở trích lục từ bản đồ địa
chính sau khi đã kiểm tra và đối soát với hiện trạng sử dụng đất.
- Tỷ lệ bản đồ trích đo địa
chính được xác định căn cứ vào giá trị, độ chính xác cần tính diện tích và qui
mô thửa đất, khu đất hoặc do yêu cầu của chủ dự án và phải được thể hiện trong
Thiết kế kỹ thuật - dự toán. Khu vực đất ở đô thị (gồm các phường, thị trấn) đo
tỷ lệ 1/500 đến 1/1000; khu vực các xã đo tỷ lệ 1/1000 đến 1/2000; các công
trình theo tuyến đo tỷ lệ 1/1000 đến 1/5000;
- Sở Tài nguyên & Môi trường
hướng dẫn cụ thể nội dung trích lục, trích đo địa chính và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật dự toán về đo đạc lập bản đồ trích đo địa chính, bản đồ trích lục địa
chính áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh;
Điều 6. Yêu
cầu kỹ thuật đối với hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính
Phải tuân thủ theo đúng quy
trình, quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008 do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 18/12/2008. Trường hợp có sự thay đổi thì thực hiện theo quy
trình, quy phạm mới do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 7. Về
yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa
chính
1. Đối với bản đồ trích đo địa
chính:
a) Đo đạc đầy đủ các yếu tố tự
nhiên và nhân tạo có trong phạm vi khu vực đo đạc, ranh giới thửa đất của các
chủ sử dụng trong phạm vi khu đất.
b) Thể hiện
đúng hiện trạng sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất
trong phạm vi khu đất theo thiết kế kỹ thuật dự toán được Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, phê duyệt.
c) Thể hiện ranh giới khu đất. Đối
với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất phải lập sổ mục kê và tính toán được
tổng diện tích khu đất, chi tiết diện tích, loại đất.
d) Thể hiện được
chú dẫn, cơ quan thành lập và Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
2. Đối với trích lục bản đồ địa
chính:
a) Trước khi tiến hành trích lục
cần rà soát, kiểm tra thực địa khu vực cần trích lục trên bản đồ địa chính, nếu
có biến động thì phải chỉnh lý bản đồ địa chính theo đúng hiện trạng.
b) Xác định cụ thể ranh giới, mốc
giới khu đất tại thực địa, xác định vị trí ranh giới, mốc giới trên bản đồ địa
chính.
c) Bản vẽ trích lục phải thể hiện
đầy đủ các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, phạm vi chiếm dụng đất,
chi tiết diện tích, loại đất, số thửa, tổng diện tích khu đất trong phạm vi cần
trích lục.
d) Đối với các thửa đất nằm
trong ranh giới khu đất phải lập sổ mục kê và tính toán được tổng diện tích khu
đất, chi tiết diện tích, loại đất.
đ) Trích lục bản đồ địa chính cần
có chú dẫn, cơ quan lập và cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xác
nhận.
Điều 8. Phạm
vi, diện tích khu đất phải trích đo hoặc trích lục địa chính
1. Đối với các công trình giao
thông: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất,
tên chủ sử dụng, mục đích, diện tích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được
xác định ngoài phạm vi cọc GPMB từ 5m-10m (năm đến mười mét).
2. Đối với các công trình thuỷ lợi,
cấp thoát nước theo tuyến: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo,
ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó
phạm vi đo vẽ được xác định so với đường chỉ giới thu hồi về hai phía tối đa
không quá 05m (năm mét).
3. Đối với các công trình đường
dây điện: Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất,
tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được
tính ngoài phạm vi hành lang an toàn lưới điện, tính từ dây ngoài cùng không
quá 05m (năm mét).
4. Đối với các công trình khác:
Bản vẽ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ
sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó diện tích đo vẽ được tính
không quá 1,5 lần diện tích phải thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Phần 2: Quản
lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 9. Quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải được công bố trong suốt thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc sử dụng đất phải đảm bảo
đúng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và chỉ được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi
có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã sao cho phù hợp với tình hình thực
tế sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
3. UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong suốt thời kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và môi trường cấp huyện, Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cùng
cấp quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 10: Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và công bố công khai
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã công bố công khai.
2. Nghiêm cấm việc lấn chiếm,
cơi nới, đầu tư bất động sản, chuyển mục đích sử dụng đất trong khu vực đã công
bố chủ trương thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phần 3: Hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình cá nhân; diện tích tối thiểu được phép tách thửa, hạn mức công nhận đất
ở đối với thửa đất có vườn ao và xác định loại đất nông nghiệp để tính hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất
Điều 11. Hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở
1. Đối với các phường, thị trấn,
các xã thuộc trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân để xây dựng nhà ở được xác định tối đa không quá 200m2;
2. Đối với các xã không thuộc
trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
nhà ở được xác định tối đa không quá 400m2.
Điều 12. Mục
đích áp dụng hạn mức giao đất ở
1. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu dân cư;
2. Giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân làm nhà ở;
3. Cho phép hộ
gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở;
4. Xem xét bồi thường về đất có
nhà ở khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 và điểm
a khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
5. Xem xét miễn, giảm các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất;
6. Không áp dụng hạn mức giao đất
ở trong trường hợp nhà nước giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 13. Diện
tích đất ở tối thiểu, được phép tách thửa
1. Diện tích sau khi tách thửa đối
với thửa đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân tối thiểu là 30m2 và cạnh nhỏ nhất
của thửa đất từ 03m (ba mét) trở lên.
2. Thửa đất ở được hình thành
sau ngày Quy định này có hiệu lực mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được quy định tại khoản 1 Điều này thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất ở thành thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo
thành thửa đất ở mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được
phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất
mới.
4. Nếu thửa đất ở đang sử dụng
được hình thành trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công
trình trên thửa đất phải theo quy định xây dựng và phù hợp với quy hoạch.
5. Trường hợp khi lập hồ sơ thu
hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế xã hội, mà phần còn lại của
thửa đất thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1
điều này thì tuỳ từng trường hợp cụ thể cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết
định thu hồi toàn bộ thửa đất.
6. Không áp dụng tách thửa đối với
trường hợp đất nhà nước giao trong khu quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung
hoặc những khu có đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 14. Hạn
mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá
nhân
1. Đối với thửa đất có nhà ở, có
vườn, ao trong cùng thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác
định là đất ở.
2. Đối với thửa đất có nhà ở, có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người
đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở và diện tích vườn, ao được xác định theo giấy tờ
đó.
3. Hạn mức công nhận đất ở đối với
thửa đất có nhà ở, có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước
ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được xác định như
sau:
a) Hộ gia đình có đến 5 nhân khẩu:
Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,2 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.
b) Hộ gia đình có đến 6 nhân khẩu:
Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,4 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.
c) Hộ gia đình có đến 7 nhân khẩu:
Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,6 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.
d) Hộ gia đình có đến 8 nhân khẩu:
Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,8 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.
đ) Hộ gia đình có từ 09 nhân khẩu
trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 2 lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ
gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 11 quy định này.
e) Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định bằng
hạn mức công nhận đất ở theo quy định này, phần diện tích đất còn lại được xác
định theo hiện trạng sử dụng đất.
f) Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất đó.
4. Trường hợp thửa đất đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận đã ghi tách diện
tích đất ở và diện tích vườn tạp thì diện tích đất vườn, ao gắn liền với đất ở
được ghi theo diện tích đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất không ghi tách diện tích đất ở thì hạn mức đất ở được xác định theo
qui định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp hộ gia đình cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất qui
định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của Luật đất đai năm 2003, sử dụng đất ổn định,
không tranh chấp được chính quyền địa phương xác nhận thì diện tích đất ở có vườn,
ao được xác định theo mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân qui định tại Điều
11 của Quy định này.
Điều 15.
Xác định loại đất nông nghiệp để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Loại đất nông nghiệp được xác định
để tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định,
ranh giới rõ ràng, không tranh chấp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
Việc xác định tổng diện tích loại
đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng để tính hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất là tổng của diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất nông nghiệp khác của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng ổn định, ranh giới
rõ ràng, không tranh chấp kể cả đất xâm canh được UBND xã, phường, thị trấn nơi
có đất xác nhận.
Phần 4: Xây dựng,
điều chỉnh giá đất và đơn giá cho thuê đất
Điều 16.
Xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm
1. Việc xây dựng
và điều chỉnh giá đất hàng năm của tỉnh do Ban xây dựng và điều chỉnh giá đất của
tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
2. Về kinh phí điều tra, khảo
sát, xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm được cân đối và đảm bảo cho các hoạt
động từ ngân sách nhà nước.
Điều 17.
Đơn giá cho thuê đất
1. Được tính toán trên cơ sở Bảng
giá đất đã được công bố hàng năm của tỉnh và tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất
khi tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành
kèm theo Quyết định số 675/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.
2. Đơn giá thuê đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này được xác định đồng thời với quyết định cho thuê đất
để làm cơ sở ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
3. Đối với những khu công nghiệp
tập trung, khu kinh tế, khu đất mới được đầu tư kết cấu hạ tầng chưa được quy định
trong bảng giá đất hàng năm của tỉnh khi có các đơn vị xin thuê đất thì Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì cùng các ngành, địa phương liên quan xác định đơn
giá cho thuê đất trình UBND tỉnh quyết định.
Phần 5: Các
quy định cụ thể về thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 18.
Quy định ủy quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND tỉnh uỷ quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
52 Luật đất đai và Điều 56 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Điều 19.
Quy định các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường Giải phóng mặt bằng
1. Trung tâm phát triển quỹ đất:
Trung tâm phát triển quỹ đất có
vài trò, nhiệm vụ được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ quy định tại
Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT- BNV ngày 31/12/2004 hướng dẫn chức
năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát
triển quỹ đất. Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng, quản
lý các quỹ đất trong phạm vi quy hoạch để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có mặt
bằng thực hiện các dự án đầu tư.
Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt
bằng đối với các khu đất đã có quy hoạch hoặc khi có chủ trương thu hồi đất của
UBND tỉnh đối với các dự án lớn và do cấp tỉnh, ngành làm chủ đầu tư .
Về kinh phí để Trung tâm phát
triển quỹ đất thực hiện: Từ ngân sách nhà nước và khoản kinh phí thực tế thực
hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án, tối thiểu là 2% tổng
kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư và theo quy định hiện
hành .
2. Thành lập các Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã.
Đối với cấp huyện, cho phép
thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng trên cơ sở tách bộ phận giải phóng
mặt bằng của Ban quản lý dự án các huyện. Nhiệm vụ của Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện việc giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư được
UBND huyện phê duyệt, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng
các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn các huyện, thị xã.
Về kinh phí để Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng thực hiện: Từ khoản kinh phí thực tế thực hiện nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng của dự án, tối thiểu là 2% tổng kinh phí bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư và theo quy định hiện hành .
3. Doanh nghiệp hoạt động bồi
thường giải phóng mặt bằng.
UBND tỉnh quyết định cho phép
các Doanh nghiệp hoạt động các ngành nghề tư vấn trong tỉnh tham gia thực hiện
các hạng mục, các công đoạn giải phóng mặt bằng như Đo đạc bản đồ, kiểm kê, thống
kê đất đai, tài sản hoa màu có trên đất, lập phương án bồi thường để chủ đầu tư
công trình tiến hành chi trả tiền bồi thường cho các chủ sử dụng có đất bị thu
hồi (thực hiện thí điểm).
Kinh phí để chi trả cho hoạt động
này từ chi phí thực tế khoản kinh phí bồi thường GPMB, tối thiểu 2% giá trị tổng
kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng công trình.
Về phương thức hoạt động, các
doanh nghiệp được UBND tỉnh cho phép thực hiện, đăng ký kinh doanh và tiến hành
ký kết hợp đồng với chủ đầu tư trong việc thực hiện các công đoạn trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 20. Hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với tổ chức
Hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai do nhà đầu tư và chủ sử dụng đất lập thành 02 bộ nộp tại Sở
Tài nguyên và Môi trường.
1. Hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất
có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (có kèm theo thuyết minh hoặc báo cáo đầu
tư);
+ Trường hợp xin giao đất, cho
thuê đất để khai thác, chế biến khoáng sản phải có giấy phép khai thác, chế biến
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các trường hợp dự án đầu tư
khi phê duyệt có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ
môi trường thì phải kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam
kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
c) Chứng chỉ quy hoạch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc văn bản về chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
hoặc chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản
đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm
được xác định;
d) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư do chủ đầu tư lập được UBND cấp huyện, thị xã xác nhận;
đ) Ý kiến của UBND cấp huyện nơi
có đất thu hồi bằng văn bản kèm, danh sách các chủ sử dụng đất bị thu hồi.
e) Bản đồ trích đo địa chính hoặc
trích lục địa chính khu đất (kèm theo sổ mục kê).
2. Hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trường hợp tổ chức đang sử dụng
đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải lập hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
b) Bản đồ trích lục hoặc trích
đo địa chính khu đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Các loại giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai năm
2003;
d) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
e) Báo cáo tự rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
f) Quyết định của UBND tỉnh về xử
lý đất của tổ chức( nếu có).
3. Hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất;
b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai;
d) Dự án đầu tư được duyệt theo
quy định của pháp luật đầu tư;
đ) Bản đồ trích đo địa chính hoặc
trích lục địa chính khu đất;
e) Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh
hoặc giấy phép đầu tư.
Điều 21.
Trình tự thủ tục thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất đối
với tổ chức để thực hiện dự án đầu tư
1. Giới thiệu địa điểm và thông
báo chủ trương thu hồi đất:
- Căn cứ dự án đầu tư đã được
phê duyệt hoặc văn bản về chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức có
nhu cầu sử dụng đất liên hệ với UBND huyện, thị xã để được cấp chứng chỉ quy hoạch
đối với đất đô thị hoặc quy hoạch điểm khu dân cư nông thôn, đối với các khu vực
không thuộc các vị trí trên thì nhà đầu tư báo cáo UBND tỉnh ban hành văn bản về
chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận địa điểm đầu tư.
- Trên cơ sở Chứng chỉ quy hoạch
đã cấp hoặc chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; văn bản thoả thuận địa điểm hoặc
văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên
địa điểm được xác định. UBND huyện, thị xã nơi có dự án đầu tư ban hành thông
báo thu hồi đất. Nội dung thông báo bao gồm: Lý do thu hồi đất, vị trí, địa điểm
thu hồi đất, thời gian thực hiện dự án, thời gian di chuyển.
- UBND cấp xã nơi có đất bị thu
hồi có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo thu hồi đất tại trụ sở UBND xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo rộng rãi
trong dân cư.
2. Đo đạc để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, dự án tái định cư và lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất
và cho thuê đất:
- Nhà đầu tư lựa chọn các tổ chức,
cá nhân có giấy phép hành nghề trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để chỉ định đơn vị tư vấn (hoặc tổ chức đấu thầu tư vấn
đối với các công trình có diện tích và kinh phí lớn) thực hiện chỉnh lý bản đồ
địa chính cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất để trích lục địa chính đối với
những nơi đã có bản đồ địa chính chính qui hoặc trích đo địa chính đối với những
nơi chưa có bản đồ địa chính và trích sao hồ sơ địa chính. Về yêu cầu kỹ thuật
của sản phẩm bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính được tuân thủ
theo đúng quy định tại Điều 6 của bản quy định này.
- Kinh phí chi cho việc chỉnh lý
bản đồ địa chính, trích lục địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính do nhà đầu tư chi trả theo Thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định phê duyệt.
3. Lập phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng để thu hồi đất
- Trên cơ sở bản đồ trích đo địa
chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất, nhà đầu tư lựa chọn Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường , liên hệ với UBND cấp huyện quyết định thành lập
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công trình và tiến hành thống kê diện
tích đất đai, tài sản, hoa màu có trên đất của từng đối tượng trong phạm vi giải
phóng mặt bằng theo bản đồ trích đo, trích lục bản đồ địa chính để lập phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và lập dự án tái định cư đối với trường
hợp phải tái định cư. Đối với nơi đã có sẵn khu tái định cư thì xây dựng kế hoạch
tái định cư. Trong quá trình thống kê diện tích đất đai, nếu giữa thực địa và bản
đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính có sự sai lệch về diện tích,
loại đất, tên chủ sử dụng đất, ranh giới thửa đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường phối hợp với nhà đầu tư, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi cùng đơn vị đo vẽ
bản đồ thống nhất theo đúng quy định.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có sự tham gia của nhà đầu tư lập phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư. Phương án bồi thường có các nội dung chính
sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích
các loại đất, tài sản, cây cối hoa màu trong phạm vi giải phóng mặt bằng công
trình
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số
nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ
và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư,
phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải
quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và
quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng
dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng tài sản, cây cối hoa
màu, mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện
phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện
phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
- Sau khi phương án bồi thường
đã được lập, UBND cấp huyện xác nhận vào phương án bồi thường, có ý kiến về thu
hồi đất và danh sách các hộ dân có đất bị thu hồi để nhà đầu tư lập hồ sơ thu hồi
đất.
4. Quyết định thu hồi đất, giao
đất và cho thuê đất:
- Sau khi phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư được UBND huyện, thị xã xác nhận, nhà
đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án theo qui định tại Điều
20 bản qui định này.
- Trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì
trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Nếu hồ sơ
chưa đủ điều kiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải có ý kiến bằng văn bản
thông báo cho tổ chức xin thu hồi giao đất, cho thuê đất biết để hoàn thiện hồ
sơ đất đai theo quy định. Đối với hồ sơ đất đai phức tạp phải thu hồi với diện
tích đất, số lượng hộ dân có đất phải thu hồi lớn và phức tạp thì thời gian kiểm
tra hồ sơ và xác minh thực địa có thể kéo dài, tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng
không quá 30 ngày làm việc.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Tờ trình đề nghị thu hồi và giao đất, cho thuê đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất. Nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của UBND
tỉnh bao gồm:
a) Tổng diện tích đất phải thu hồi
để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư.
b) Diện tích đất thu hồi chi tiết
của từng tổ chức và của từng hộ gia đình, cá nhân đang quản lý và sử dụng, danh
sách các chủ sử dụng đất bị thu hồi kèm theo.
c) Diện tích giao đất hoặc cho
thuê đất để thực hiện dự án và diện tích giao để quản lý theo qui hoạch (nếu
có).
5. Tổ chức thực hiện quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:
a) Sau 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức được giao đất, thuê đất nộp phí,
lệ phí theo quy định.
b) Sau 05 ngày làm việc kể từ
khi tổ chức được giao đất, cho thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức
bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức được giao đất, cho thuê đất.
c) Sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao chỉ giới đất, UBND cấp huyện sao lục
quyết định thu hồi đất, giao đất,cho thuê đất để gửi cho các chủ sử dụng đất có
đất bị thu hồi.
6. Thẩm định, phê duyệt và thực
hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư chi tiết:
Ngay sau khi được giao chỉ giới
đất, nhà đầu tư phối hợp với hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện
tổ chức họp xét, thông qua phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư theo đúng chế
độ chính sách hiện hành. Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư sau khi thông
qua phải được công bố công khai ở trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
và tại nơi có đất thu hồi trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày thông qua phương
án. Nếu có vướng mắc, phản ánh của nhân dân thì Hội đồng bồi thường phải xem
xét, giải quyết.
Hết thời gian 15 ngày trên mà
không có ý kiến của các chủ sử dụng có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng trình Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng. Trong thời gian 15 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Phòng ban chức năng được UBND huyện, thị xã
giao nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình UBND huyện, thị xã phê
duyệt.
Sau khi phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng được duyệt, tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng hoặc hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức chi trả tiền bồi thường,
giao đất tái định cư cho các hộ gia đình cá nhân có đất đai, tài sản, hoa màu bị
thu hồi .
Sau khi thực hiện xong việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng bị thu
hồi, nhà đầu tư có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được
nhà nước cho thuê đất, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền và
chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở chỉnh lý biến động đất đai
theo thẩm quyền và chuyển thông tin, số liệu biến động đất đai cho UBND huyện,
thị xã để cập nhật, chỉnh lý theo quy định tại Điều 25 Quy định này .
Điều 22.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức
Các tổ chức cá nhân sử dụng đất ổn
định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải có trách nhiệm lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Trình tự, thủ tục được thực hiện như sau:
1. Các tổ chức đang sử dụng đất
liên hệ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
để được hướng dẫn lập bản đồ trích lục địa chính hoặc trích đo địa chính và lập
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình
UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Nếu
hồ sơ chưa đủ điều kiện thì phải có ý kiến thông báo bằng văn bản để tổ chức
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết để hoàn thiện hồ sơ đất đai.
3. Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành
quyết định phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp không uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
4. Sau khi nhận được Quyết định
phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thông báo thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 23.
Trình tự thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức
1. Nhà đầu tư trước khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất phải có
văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc chấp thuận địa điểm và chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư tiến hành lập bản đồ trích đo địa chính hoặc
trích lục bản đồ địa chính khu đất để lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
theo qui định tại khoản 3 Điều 20 bản quy định này.
3. Trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ
và thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất và giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất.
4. Trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Quyết định của UBND tỉnh gồm
diện tích đất chuyển mục đích, diện tích đất giao hoặc cho thuê; thời hạn sử dụng
đất, đơn giá thuê đất.
5. Nhà đầu tư tiến hành thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước gồm nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo
quy định tại mục 2.2 Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày
31/01/2008 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Sau khi nhà đầu tư thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Phần 6: Chỉnh
lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính
Điều 24. Nội
dung chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính
1. Chỉnh lý biến động đất đai, cập
nhật hồ sơ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
2. Chỉnh lý biến động đất đai đối
với trường hợp nhà nước thu hồi đất.
3. Chỉnh lý biến động đất đai đối
với trường hợp các nguyên nhân biến động đến từ thiên nhiên,
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, UBND xã,
phường, thị trấn trong việc chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa
chính
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện,
thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã trong việc chỉnh lý biến
động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
b) Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất
đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu
chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Đối với UBND các huyện, thị
xã:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện ( nơi chưa có thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện)
thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở cấp huyện,
thị xã, đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động đất đai cho UBND
xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã, phường,
thị trấn thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa
chính ở địa phương mình theo quy định.
3. Đối với UBND xã, phường, thị
trấn:
Chỉ đạo cán bộ địa chính thực hiện
các nội dung chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến tất cả các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyên, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các
chủ sử dụng đất trong toàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bản quy định này và ban hành các biểu mẫu áp dụng
thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Giao UBND các huyện, thị xã
chỉ đạo, đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát
hiện các hành vi vi phạm Luật đất đai và quy định này để xử lý theo thẩm quyền
và báo cáo cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định xử lý những vấn đề vượt quá thẩm
quyền của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã,
UBND xã phường, thị trấn, các chủ sử dụng đất phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.