ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1928/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 17 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH MỘT
SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 750/2009/QĐ-UBND NGÀY 14/4/2009 CỦA UBND TỈNH
BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư XDCB ngày 19/6/2009; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật đất
đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ và tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất tái định cư, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 218/TTr-TNMT ngày
20/8/2010, thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 144/STP-VP ngày 30 tháng 7
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Điều chỉnh, bổ sung một số Điều của Bản quy định một số nội
dung cụ thể trong công tác quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ban hành kèm theo Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc
Kạn, cụ thể.
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục
Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và đăng ký hoạt động đo
đạc bản đồ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán (TKKT-DT) hoặc luận
chứng kinh tế - kỹ thuật đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước được UBND tỉnh giao thực hiện theo kế hoạch.
- Đối với các trường hợp cơ quan
lập dự án đầu tư (Chủ đầu tư) tự lập TKKT-DT công trình trích đo vì mục đích bồi
thường, giải phóng mặt bằng phục vụ thu hồi giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc đã có hợp đồng phục vụ cho các mục đích này thì Chủ đầu tư tự
chịu trách nhiệm việc phê duyệt TKKT-DT trên cơ sở kết quả thẩm định của các
đơn vị tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ thẩm
định chất lượng bản đồ và kiểm tra xác nhận theo quy định.
- Tổ chức kinh tế được cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất
lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Sửa đổi điểm b khoản 1, Điều
7 như sau:
“b) Thể hiện đúng hiện trạng sử
dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất trong phạm vi khu đất
theo thiết kế kỹ thuật dự toán được thẩm định, phê duyệt.”
3. Sửa đổi điểm d khoản 1, Điều
7 như sau:
“d) Thể hiện được chú dẫn, cơ
quan lập, chủ đầu tư phê duyệt, UBND cấp xã và cơ quan Tài nguyên và Môi trường
xác nhận”.
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 12.
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 16
như sau:
“Việc xây dựng và điều chỉnh giá
đất hàng năm của tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính, UBND các huyện, thị xã thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm
định Bảng giá đất hàng năm theo quy định”.
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 20
như sau:
“1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê
đất gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất
có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
b) Một trong các loại văn bản
sau đây:
- Quyết định phê duyệt kèm dự án
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án phải trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự
án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp quyết định phê duyệt kèm
theo dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao Quyết định đầu tư gồm các nội dung
liên quan đến việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng
quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do chủ đầu tư công trình tự chịu trách nhiệm
thẩm định và phê duyệt đối với các dự án không sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định (kèm theo thuyết minh dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Giấy phép thăm dò, khai thác
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (kèm theo phụ trương vị trí,
toạ độ thăm dò, khai thác khoáng sản);
- Đối với các dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê
đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng
đất.
c) Văn bản về quy hoạch hoặc giới
thiệu địa điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Văn bản chấp thuận địa
điểm của UBND tỉnh; Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm được xác định;
d) Bản đồ trích đo địa chính hoặc
trích lục bản đồ địa chính được lập theo quy định (kèm theo Sổ mục kê đất);
e. Quyết định thu hồi đất của
UBND cấp huyện, thị xã kèm theo danh sách các chủ sử dụng có đất bị thu hồi;
f. Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được thẩm định.”
7. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“1. Giới thiệu địa điểm và thông
báo thu hồi đất:
a) Sau khi được chấp thuận chủ
trương đầu tư, Chủ đầu tư tổ chức đo vẽ lập bản đồ trích đo địa chính khu đất
(đối với những nơi không có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính,
gửi Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị thị xã Bắc Kạn, Phòng Công thương thuộc
UBND các huyện để được cấp văn bản quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm theo thẩm
quyền.
Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư thì trong văn bản của UBND tỉnh, chấp thuận đồng thời địa điểm
thực hiện dự án đầu tư.
b) Căn cứ văn bản chấp thuận địa
điểm của UBND tỉnh; Văn bản quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm được cấp; giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công
trình, dự án đầu tư ban hành thông báo thu hồi đất theo đề nghị của chủ đầu tư.
Đối với các dự án được Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông,
thuỷ lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND
cấp huyện căn cứ thông báo thu hồi đất.
Trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch thì UBND cấp huyện thực hiện thông báo thu hồi đất ngay sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở chấp thuận địa
điểm của UBND tỉnh, chứng chỉ quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm được cấp, hồ
sơ địa chính hiện có, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; dự kiến về kế hoạch
di chuyển.
c) Việc thông báo thu hồi đất được
thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư có đất thu hồi; thời gian thông báo tối thiểu của thông báo thu hồi đất
là 10 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo thu hồi đất .
2. Lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Chủ đầu tư hợp đồng với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để tiến hành thống kê chi tiết diện
tích, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản, vật kiến trúc có trên đất, đối tượng
hỗ trợ, tái định cư…tại nơi thực hiện dự án đầu tư và nơi xây dưng khu tái định
cư của dự án (nếu có) để lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đồng thời cùng với quá trình khảo sát, lập dự án đầu tư.
b) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được
phê duyệt đồng thời với dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận
về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (UBND cấp huyện xác
nhận vào phương án bồi thường).
c) Nội dung phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến
thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất
trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ
trợ;
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến
về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
- Dự kiến thời gian và kế hoạch
di chuyển, bàn giao mặt bằng.
3. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
a) Khi dự án đầu tư hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình được duyệt, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Tổ chức
thực hiện công tác bồi thường căn cứ kết quả biên bản thống kê bồi thường, bản
đồ trích đo địa chính khu đất, đối chiếu với chế độ chính sách hiện hành, tiến
hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Hội đồng bồi thường
Giaỉ phóng mặt bằng họp, thông qua.
b) Nội dung của phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu
hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí,
nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả;
- Các chính sách hỗ trợ khác
theo quy định hiện hành.
c) Lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thông qua. UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho các
phòng ban chuyên môn của huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, cụ thể:
+ Phòng Công thương thuộc UBND
các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã Bắc Kạn thẩm định về giá trị bồi thường,
hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định về giá trị bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chi phí thẩm định phương án bồi thường hỗ
trợ và tái định cư và các chính sách hỗ trợ khác.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định bồi thường giá trị đất, hỗ trợ bồi thường về đất, phương án tái định cư;
giá trị đo đạc bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính đồng thời
chịu trách nhiệm tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do các
phòng ban thuộc UBND cấp huyện đã thẩm định và chuyển cho tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư công bố công khai.
(Tuỳ từng dự án mà UBND cấp huyện
có quyền giao nhiệm vụ cụ thể về thẩm định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện để đảm bảo tiến độ thực hiện).
- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định. Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến (Thời hạn niêm yết công khai là
20 ngày).
Việc kết thúc niêm yết phải được
lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
d) Hoàn chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
khi hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu
rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và gửi kèm theo bản tổng hợp ý
kiến đóng góp theo từng lĩnh vực đến Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện quy
định tại tiết c khoản này để nghiên cứu tiếp tục thực hiện.
- Trường hợp còn nhiều ý kiến
không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chuyển các phòng chuyên môn
thẩm định (lần 2).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được các ý kiến đóng góp hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phải điều chỉnh lại. Các phòng chuyên môn tiến hành thẩm định (lần 2)
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện tổng hợp.
4. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã thẩm định lần 2, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện
ban hành quyết định thu hồi đất đến từng thửa đất của từng hộ gia đình cá nhân
trong phạm vi khu đất thực hiện công trình, dự án.
Hồ sơ trình UBND huyện gồm: Tờ
trình, Bản đồ trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính, Quyết định đầu tư, danh
sách chi tiết các hộ dân có đất bị thu hồi.
5. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất, kèm theo danh sách các chủ sử dụng
có đất thu hồi (có nêu chi tiết diện tích, loại đất thu hồi), gửi quyết định
thu hồi đất cho hộ gia đình cá nhân, chủ đầu tư .
6. Nhà đầu tư lập 02 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định này, gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, trình UBND tỉnh.
a. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ đất đai, xác minh thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh
ban hành quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện
thì Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản gửi cho tổ chức xin thu
hồi và giao đất biết để hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định.
Đối với hồ sơ đất đai phức tạp,
diện tích thu hồi lớn thì thời gian kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa có thể
kéo dài, tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
nếu chủ đầu tư công trình đã tổ chức thi công trước khi có quyết định thu hồi
và giao đất của UBND tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường không thẩm định hồ
sơ, đồng thời có văn bản báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban
hành quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và gửi cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, chủ đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
Nội dung quyết định thu hồi đất
của UBND tỉnh gồm:
- Tổng diện tích đất phải thu hồi
để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư.
- Diện tích đất các loại thuộc
thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh và diện tích đất đã thu hồi của UBND cấp
huyện.
- Diện tích giao đất hoặc cho
thuê đất để xây dựng công trình, dự án và diện tích đất giao để quản lý theo
quy hoạch.
7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp phí thẩm định theo
quy định.
8. Nhà đầu tư, người được nhà nước
giao đất, cho thuê đất nộp phí thẩm định và liên hệ với UBND cấp huyện để được
bàn giao chỉ giới đất.
Sau 02 ngày, kể từ ngày nhận được
biên lai nộp phí thẩm, UBND huyện, thị xã chỉ đạo Hội đồng bồi thường Giải
phóng mặt bằng (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường) chủ trì, phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất bàn giao chỉ giới đất cho chủ đầu tư đầu tư.
9. Trong thời hạn 02 ngày kể từ
ngày bàn giao chỉ giới cho nhà đầu tư, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
10. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Phòng Tài nguyên và
Môi trường trình, UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định.
Căn cứ phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã phê duyệt, Tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu
tư công trình, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tiến hành chi trả bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, các tổ chức bị
thu hồi đất đai, tài sản theo quy định.
11. Sau khi đã thực hiện xong việc
chi trả bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng có đất
thu hồi, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất có văn bản báo cáo việc chi
trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Sở Tài nguyên và Môi trường (có xác nhận
của chính quyền địa phương) để được nhận giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc được ký hợp đồng thuê đất và nhận
giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đối
với tổ chức kinh tế) theo quy định.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo uỷ quyền, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Các ông bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|