ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1996/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
19 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
04/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 09/6/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể
và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2014/NQ-HĐND ngày 31/7/2014 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1034/TTr-SXD ngày 10/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như
sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản
nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư.
b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
cơ bản về nhà ở.
c) Mở rộng khả năng huy động vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
2. Các chỉ tiêu cụ
thể cho từng giai đoạn:
a) Phấn đấu đến năm 2015:
- Diện tích nhà ở bình quân đạt 21,3 m2/người,
trong đó: Đô thị bình quân 23,8 m2/người,
nông thôn bình quân 20,7 m2/người;
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
công nhân, đáp ứng cho 20% công nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được
thuê chỗ ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình
có công với cách mạng theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 45%; nhà bán kiên cố đạt
43%; nhà thiếu kiên cố đạt 7%; nhà đơn sơ đạt 5%.
b) Phấn đấu đến năm 2020:
- Diện tích nhà ở bình quân phấn đấu đạt 25,0m2/người,
trong đó: Đô thị bình quân 27,9 m2/người, nông thôn bình quân 23,7 m2/người;
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
công nhân, đáp ứng cho 50% công nhân khu công nghiệp có nhu cầu về nhà ở được
thuê chỗ ở;
- Hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
- Tỷ lệ nhà kiên cố phấn đấu đạt 70%, nhà bán kiên
cố đạt 27%, nhà thiếu kiên cố giảm xuống còn 3% và xoá bỏ nhà đơn sơ.
c) Định hướng đến năm 2030:
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đạt 30m2/người.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
a) Nhiệm vụ:
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở
xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội làm căn cứ để các cấp,
các ngành chỉ đạo điều hành cho phù hợp với từng giai đoạn của địa phương;
- Tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người có
công với cách mạng, người nghèo, đồng bào dân tộc ít người, vùng biên giới;
thúc đẩy phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại đô thị, ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần
kinh tế khác tham gia đầu tư xây nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại đô thị;
- Tập trung thực hiện tốt công tác lập và quản lý xây dựng theo quy hoạch;
- Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát
triển;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng nhà ở;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy cơ quan quản
lý nhà nước về phát triển nhà ở.
b) Các giải pháp chủ yếu:
- Khuyến khích xã hội hóa
trong đầu tư phát triển nhà ở; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân;
- Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát
triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông để hạn chế
phát triển nhà ở tự phát, không theo quy hoạch;
- Đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận
lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm
khai thác tiềm năng từ đất đai;
- Tạo quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở xã hội ở
đô thị;
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung
ương, vốn vay từ ngân hàng chính sách, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các đơn vị,
tổ chức kinh tế, nhà hảo tâm và vận động cộng đồng để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho
hộ gia đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo khó khăn về nhà ở;
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng và đưa chỉ
tiêu phát triển nhà ở; xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở đặc biệt là
nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để
làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhả ở;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà tại địa phương từ cấp tỉnh xuống
đến huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò
điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà.
4. Thành lập quỹ phát triển nhà ở
của tỉnh, trích tối thiểu 10% tiền sử dụng
đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên
địa bàn để bổ sung cho quỹ phát triển nhà ở.
(Có Chương trình
kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã và
các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở;
hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã lập kế hoạch phát triển
nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu nhà ở.
- Phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã lập kế hoạch xây dựng
nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người
nghèo;
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu
xây dựng quy định về quản lý dự án nhà ở
sau đầu tư xây dựng; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về
nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa
phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất
phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2020 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư theo Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 được phê duyệt;
- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ
tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm
cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định;
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên hàng năm và từng thời
kỳ;
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án..
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành
liên quan lập Đề án thành lập Quỹ phát triển nhà ở trình UBND tỉnh quyết định;
- Bố trí ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở được đầu tư từ vốn ngân sách theo kế hoạch trình
UBND tỉnh trước khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, các Sở, ban ngành
có liên quan, UBND các huyện, thị xã, Mặt
trận Tổ quốc tỉnh Bình Phước rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ có
công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trình UBND
tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình triển
khai thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng, hộ nghèo về nhà ở.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực để
triển khai công tác quản lý, phát triển nhà ở của tỉnh, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định;
- Phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện
chính sách nhà ở công vụ và nhà ở xã hội.
7. Ban Quản lý khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát
triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
8. Các sở, ngành có liên quan
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây
dựng, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế,
chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
9. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám
sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
10. UBND các
huyện, thị xã
- Có trách nhiệm triển khai Chương trình phát triển
nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự
báo nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án phát triển nhà phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội của địa phương;
- Tổ chức lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu nhà ở trên địa bàn; lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn
hàng năm và 5 năm.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TU, HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P: KTTH, KTN;
- Lưu: VT. (Trung) 10
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|