ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2022/QĐ-UBND
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu, ngày 23
tháng
9
năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày
03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết về thi hành Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 558/TTr-STNMT ngày 26 tháng 01 năm 2022; số
2935/TTr-STNTM ngày 16 tháng 5 năm 2022; số 4180/TTr-STNMT ngày
30 tháng 6 năm 2022; số 4860/TTr-STNMT ngày 27 tháng 7 năm 2022; số
5800/TTr-STNMT ngày 26 tháng 8 năm 2022 về dự thảo Quyết định Ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2022 và
thay thế các Quyết định sau:
Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 5 Quy định
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Các quy định tại các quyết định có hiệu
lực trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà có nội dung trái với quyết
định này thì thực hiện theo quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tư pháp và các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh, Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và Giám đốc các chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài chính (Vụ pháp chế);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh,
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo BR-VT;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT-KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi
là Luật Đất đai) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Những chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà không quy định tại Quy định này
thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được
thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 Luật Đất đai đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi quy định tại
khoản 1 Điều 1 Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích Quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp
mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất,
chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh;
b) Văn bản thanh lý hợp đồng; hóa đơn,
chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại
điểm a khoản này;
c) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan
đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư;
d) Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu
tư vào đất quy định tại các điểm a, b và c khoản này chỉ là căn cứ để chứng
minh người sử dụng đất đã đầu tư vào đất.
2. Người có đất thu hồi không có một
trong các loại hồ sơ, chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế đã
có đầu tư vào đất thì tự kê khai các khoản chi phí đã đầu tư vào đất, nộp cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng rà soát trên cơ sở quá trình
sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chứng
minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất của người có đất thu hồi quy định tại
khoản 1 Điều này; tờ kê khai các khoản chi phí đã đầu tư vào đất của người có đất
thu hồi quy định tại khoản 2 Điều này; xác định từng khoản chi phí ghi trên hồ
sơ, chứng từ, tờ kê
khai; chuyển cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng và
các phòng, ban có liên quan rà soát, thẩm định trước khi trình Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
a) Bảng tổng hợp các trường hợp thu hồi
đất (tên người có đất thu hồi, diện tích từng loại đất thu hồi, nguồn gốc sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền);
b) Hồ sơ, chứng từ, tờ kê khai chứng
minh đã đầu tư vào đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng về việc xác định các khoản chi phí đã đầu
tư vào đất của người có đất thu hồi;
d) Bảng tổng hợp các trường hợp thu hồi
đất đủ điều kiện và không đủ điều kiện được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại; giá trị còn lại của các khoản chi phí đã đầu tư vào
đất đối với từng người có đất thu hồi; ý kiến đề xuất của phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện đối với từng trường hợp cụ thể; ý kiến của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện về kết luận, đề xuất của phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện.
Điều 4. Bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khi Nhà nước thu hồi đất ở
mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở tối
thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại
thời điểm thu hồi đất hoặc không đủ điều kiện cấp phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng tại thời điểm thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân không
còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
(riêng địa bàn huyện Côn Đảo thì việc xác định không còn đất ở, nhà ở nào khác
được xét trên địa bàn huyện Côn Đảo) thì được bồi thường bằng đất ở tại khu tái
định cư hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư theo quy định sau đây:
Trường hợp bồi thường bằng đất ở tại
khu tái định cư thì diện tích đất ở được bồi thường không lớn hơn diện tích đất
ở thu hồi; đối với trường hợp có diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở
tối thiểu được tách thửa
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất thì diện tích đất ở được bồi thường bằng một
(01) suất đất ở tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định
này.
Trường hợp bồi thường bằng nhà ở tại
khu tái định cư thì căn cứ số tiền được bồi thường về đất ở, nhà ở của người có
đất ở thu hồi để quyết định mức
diện tích nhà ở tái định cư được bồi thường nhưng mức diện tích nhà ở tái định cư được bồi
thường lớn nhất không quá 77m2 sàn và nhỏ nhất bằng một (01) suất nhà
ở tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định này;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được
tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại
thời điểm thu hồi đất hoặc trường hợp không đủ điều kiện cấp phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm thu hồi đất mà hộ gia đình, cá
nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi (riêng địa bàn huyện Côn Đảo thì việc xác định không còn đất ở,
nhà ở nào khác được xét trên địa bàn huyện Côn Đảo) thì được bồi thường bằng tiền. Đối với
các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện về quỹ đất ở thì xem xét bồi thường bằng đất
ở tại khu tái định cư theo mức quy định tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định
tại khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa
đất ở thu hồi nếu đủ
điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về
cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu
hồi thì mỗi hộ gia đình riêng đó được giải quyết một (01) lô đất ở tại khu tái định
cư hoặc một (01) suất nhà ở tại khu tái định cư; diện tích của một (01) lô đất ở
tại khu tái định cư hoặc một (01) suất nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định căn cứ suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 22
Quy định này và quỹ đất ở, nhà ở tái định cư tại địa phương.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư thì được
Nhà nước bồi thường bằng tiền và được nhận khoản hỗ trợ tái định cư
quy định tại Điều 20 Quy định này.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không
đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi (riêng địa bàn huyện Côn Đảo thì
việc xác định không còn chỗ ở nào khác được xét trên địa bàn huyện Côn Đảo) thì
được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất. Diện tích nhà ở được mua, thuê, thuê mua, diện tích đất ở được giao bằng
mức diện tích của suất tái định cư tối thiểu đối với nhà ở, đất ở quy định tại
khoản 1 Điều 22 Quy định này.
5. Trường hợp tại thời điểm bồi thường,
trong khu tái định cư không có lô đất ở có diện tích bằng diện tích đất ở đã
thu hồi hoặc không có lô đất ở bằng suất tái định cư tối thiểu quy định tại
khoản 1 Điều 22 Quy định này thì các trường hợp được bồi thường về đất ở theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và trường hợp được giao đất ở theo quy định
tại khoản 4 Điều này được bồi thường bằng lô đất tái định cư hoặc nhà ở tái định
cư có diện tích tối thiểu trong khu tái định cư đó.
6. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất,
giá nhà ở tại khu tái định cư
a) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư là giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ Quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi
bổ sung một số nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, sau đây gọi
là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
b) Đối với trường hợp được bồi thường
bằng nhà ở tại khu tái định cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giá
nhà ở được tính theo giá nhà ở xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tại thời điểm bồi thường;
c) Đối với trường hợp
người được mua, thuê, thuê mua nhà ở tại khu tái định cư quy định tại khoản 4
Điều này thì giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở được tính theo giá bán, thuê,
thuê mua nhà ở thương mại áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời
điểm bán, cho thuê, thuê mua nhà ở.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm lập phương án bố trí tái định cư cho từng
trường hợp cụ thể trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
7. Trường hợp phần diện tích còn lại của
thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất thì thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều
7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất bằng tiền,
cụ thể như sau:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tính tiền thuê đất tại
thời điểm có Quyết định thu hồi đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà
nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới
có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư theo quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 4 Quy định này; giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tại
khu tái định cư theo quy định tại điểm a, c khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Việc bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 2 Điều 10
Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được thuê tư
vấn định giá để xác định mức
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ. Việc lựa chọn thuê tư vấn định giá thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; kinh
phí thuê tư vấn được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng
dự án.
2. Căn cứ kết quả xác định mức bồi thường
thiệt hại của tư vấn định giá, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, rà soát từng trường
hợp chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng
Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban có liên quan thẩm định trước khi trình Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét cho ý kiến và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Hồ sơ xác định thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Danh mục người sử dụng đất, số hiệu thửa đất
bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất; đánh giá mức thiệt hại của tư vấn
định giá;
b) Văn bản thẩm định của phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện về các trường hợp bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ;
c) Ý kiến của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cấp huyện về kết luận, đề xuất của Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện.
Điều 7. Bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà ở, công trình hạn chế khả năng sử dụng trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc
bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của
cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo
quy định của pháp luật về đất đai thì không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Nhà ở, công trình được xây dựng trước
ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:
a) Nếu chưa đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư
lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng
các điều kiện đó.
b) Trường hợp phá dỡ một phần, phần
còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng
và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị
nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình
theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi
thường di dời nhà ở công trình theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhà ở, công trình không
thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP , mà phải dỡ bỏ hoặc di dời,
thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Bồi thường về
đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Việc bồi thường về đất đối với những
người đang đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, được bồi thường
theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng căn cứ theo các giấy tờ chứng minh.
2. Nếu không có giấy tờ xác định diện
tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì việc
phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đang đồng quyền sử dụng do
các đối tượng đó tự thỏa thuận và thống nhất; trường hợp không thỏa
thuận được thì số tiền bồi thường tạm gửi vào Kho bạc nhà nước và sẽ được chi
trả khi việc phân chia được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt
lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần
diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ
gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
1. Diện tích đất ở tái định cư do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định căn cứ vào quỹ đất ở tái định cư của
từng địa phương nhưng diện tích đất ở tái định cư lớn nhất không vượt quá hạn mức
giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định tại thời điểm thu
hồi đất; nhỏ nhất bằng một (01) suất đất ở, nhà ở tái định cư tối thiểu quy định
tại khoản 1 Điều 22 Quy định này.
2. Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm
tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng
đất.
Điều 10. Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; dự án thu hồi đất liền quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Căn cứ vào khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có dự án chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành khác có liên quan và cơ quan, đơn vị
đại diện Bộ, ngành có dự án đầu tư tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt sau khi đã được Bộ, ngành có dự án đầu tư có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản; tổ chức thực hiện và thanh quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ngoài những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP còn phải chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn nơi có dự án đầu
tư phải thu hồi đất; trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây
dựng khu tái định cư tập trung thì trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập
trung đó.
3. Đối với dự án thực hiện trên địa
bàn tỉnh mà đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trước ngày 20 tháng 02 năm 2020 (ngày Nghị định số 06/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 17 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư có hiệu lực thi hành (sau đây gọi là Nghị định số 06/2020/NĐ-CP)
thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt.
4. Đối với dự án thực hiện trên địa
bàn tỉnh mà chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trước ngày 20 tháng 02 năm 2020 thì việc phê duyệt và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 06/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 11. Bồi thường
thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường thiệt hại đối với vật
nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90
Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; việc bồi thường được thực
hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm bồi
thường; giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện
tổ chức xác định mức bồi thường thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra đối với từng
trường hợp cụ thể, trình Hội đồng bồi thường xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 12. Bồi thường
chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường chi phí di chuyển khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 Luật Đất đai thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Bồi thường cho trường hợp phải di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất:
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản như sau:
a) Nếu di chuyển tài sản trong phạm vi
địa giới hành chính của tỉnh, mức bồi thường là sáu triệu ba trăm ngàn
(6.300.000) đồng đối với một
(01) hộ hoặc một (01) tổ chức;
b) Nếu di chuyển tài sản sang tỉnh
khác, mức bồi thường là mười một triệu không trăm sáu mươi ngàn (11.060.000) đồng
đối với một (01) hộ hoặc một (01) tổ chức;
c) Đối với huyện Côn Đảo, nếu phải di chuyển tài sản
trong phạm vi huyện thì mức bồi thường là sáu triệu ba trăm ngàn (6.300.000) đồng đối với một (01)
hộ hoặc một (01) tổ chức nhân (x) với hệ số 1,8; nếu di chuyển tài sản ra
ngoài phạm vi huyện thì mức bồi thường là mười một triệu không trăm sáu mươi
ngàn (11.060.000) đồng cho một (01) hộ hoặc một (01) tổ chức nhân (x) với hệ số
1,8.
2. Các trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp (không thuộc khoản 1 Điều này) khi
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi
thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển,
lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường được
tính theo chi phí thực tế do người sử dụng đất có tài sản phải di chuyển
kê khai và chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện tổ chức xác định
mức bồi thường thực tế.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp
huyện được lựa chọn thuê tư vấn xác định giá trị bồi thường quy định tại khoản
2 Điều này theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra kết quả tư vấn giá
trị bồi thường, chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế - Hạ tầng và
các phòng ban có liên quan thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét quyết định.
4. Căn cứ kết quả thẩm định của phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định từng trường hợp cụ
thể.
Điều 13. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Việc bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện
theo quy định sau:
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, nếu tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp nhà ở đó thì
được bồi thường 100% chi phí đã bỏ ra tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kê khai các khoản chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng cấp huyện rà
soát, tổng hợp và chuyển đến phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối
hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế - Hạ tầng
và các phòng ban có liên quan thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét quyết định;
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
gồm có:
a) Tờ kê khai các khoản chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp, có chữ ký của người kê khai;
b) Ý kiến của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng sau khi kiểm
tra, rà soát nội dung kê khai của người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Văn bản thẩm định của phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện về các trường hợp được bồi thường và mức bồi thường
đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Căn cứ hồ sơ trình của phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định các trường
hợp được bồi thường và mức bồi thường đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước.
Điều 14. Xác định khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và bồi thường thiệt hại đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Việc xác định khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp giá trị hiện có của nhà,
công trình dưới năm mươi phần trăm (50%) giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
thì mức bồi thường bằng sáu mươi phần
trăm (60%) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
b) Trường hợp giá trị hiện có của nhà,
công trình từ 50% (năm mươi phần trăm) đến dưới bảy mươi lăm phần trăm (75%)
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì mức bồi thường bằng
tám mươi phần trăm (80%) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
c) Trường hợp giá trị hiện có của nhà,
công trình từ bảy mươi lăm phần trăm (75%) trở lên so với giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì mức bồi thường bằng một trăm phần
trăm (100%) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
thì thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp nhà, hạng nhà, giá
nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm bồi
thường thiệt hại.
Điều 15. Xác định mức
bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Việc bồi thường chi phí di chuyển mồ mả
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Các khoản chi phí di chuyển mồ mả
bao gồm:
a) Chi phí đào, bốc, di chuyển và các
chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến việc di chuyển mồ mả đi;
b) Chi phí xây dựng mới mồ mả tại nơi
di chuyển đến.
2. Mức chi phí đào, bốc, di chuyển và
các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến việc di chuyển mồ mả đi:
a) Ba triệu hai trăm ngàn (3.200.000)
đồng đối với một (01) mộ đất;
b) Sáu triệu ba trăm năm mươi ngàn
(6.350.000) đồng đối với một (01) mộ xây bán kiên cố;
c) Chín triệu năm trăm ngàn
(9.500.000) đồng đối với một (01) mộ xây kiên cố.
3. Mức chi phí xây dựng mới mồ mả tại
nơi di chuyển đến thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp nhà,
hạng nhà, giá nhà, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời
điểm bồi thường chi phí di chuyển mồ mả.
4. Đối với mồ mả trong khu vực thu hồi
đất mà không có người kê khai hoặc người có mồ mả nhưng không thực hiện việc di
dời thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc di dời mồ mả nhằm bảo đảm tiến
độ thu hồi đất.
5. Riêng đối với huyện Côn Đảo được áp
dụng mức giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhân với hệ số 1,8.
Mục 3. HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi
thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại
điểm a khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp
vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều
4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) được hỗ trợ ổn
định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được hỗ trợ ổn định sản xuất theo hình thức bằng tiền.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP) thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ
chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời
gian trợ cấp không quá 06 tháng.
5. Tiền hỗ trợ được chi trả một (01) lần
tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c d, đ và e khoản
5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán
bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp
được chuyển đổi từ các nông,
lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được
hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi
nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp thu hồi;
b) Diện tích đất nông nghiệp được tính
để hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì lập
và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
cho người trong độ tuổi lao động. Phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương
án đào tạo, chuyển
đổi
nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.
Điều 18. Hỗ trợ cho
thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
Việc hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản
xuất, kinh doanh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Người đang sử dụng đất cơ sở sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm khi Nhà nước thu hồi đất nếu có nhu cầu sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì được Nhà nước xem xét hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục
sản xuất, kinh doanh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm
tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 Điều này chuyển Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở
kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
1. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh
doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện
theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ;
2. Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố chủ trì lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động. Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm
kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.
Điều 20. Hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP
Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ
ở quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện bằng
tiền và theo quy định sau đây:
1. Khoản tiền hỗ trợ tái định cư được
tính tương ứng với diện tích đất ở thu hồi.
2. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Ba triệu, chín trăm hai mươi bốn
ngàn đồng (3.924.000 đồng/m2) đối với phường thuộc thành phố Vũng
Tàu;
b) Hai triệu, chín trăm bốn mươi ba
ngàn đồng (2.943.000 đồng/m2) đối với các phường thuộc thành phố Bà
Rịa;
c) Một triệu, chín trăm sáu mươi hai
ngàn đồng (1.962.000 đồng/m2) đối với các phường thuộc thị xã Phú Mỹ, thị trấn cấp
huyện, xã Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Côn Đảo;
d) Một triệu, năm trăm sáu mươi chín
ngàn đồng (1.569.000 đồng/m2) đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định như sau đây:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn thì xã, phường, thị
trấn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ
trợ bằng 50% giá đất
cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Toàn bộ số tiền được hỗ trợ quy định
tại khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị
trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 22. Suất tái định
cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại
Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau đây:
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở là 40m2;
bằng nhà ở là 45m2.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu
được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương
với giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này tính
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 23. Hỗ trợ người
đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở
(có hợp đồng thuê nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm thuê
nhà) không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo mức
quy định sau đây:
1. Một triệu không trăm chín mươi ngàn
đồng (1.090.000) cho một (01) căn hộ (phòng) theo hợp đồng thuê ở.
2. Một triệu không trăm chín mươi ngàn
đồng (1.090.000) cho một (01) căn hộ (phòng) theo hợp đồng thuê ở nhân
(x) hệ số 1,8 áp dụng đối với địa bàn huyện Côn Đảo
Mục 4. HỖ TRỢ KHÁC
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 24. Hỗ trợ thiệt
hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
tháo dỡ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nhưng nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt bị tháo dỡ không đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật nhưng đã xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường về đất và không bị lập biên bản xử phạt vi
phạm hành chính thì được xem xét hỗ trợ theo quy định sau đây:
1. Đối với khu vực đô thị:
a) Hỗ trợ bằng giá
trị hiện có của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
b) Hỗ trợ bằng 80% giá
trị hiện có của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
c) Trường hợp xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2006 không được hỗ trợ.
2. Đối với khu vực nông thôn:
a) Hỗ trợ bằng giá trị hiện có
của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004;
b) Hỗ trợ bằng 80% giá
trị hiện có của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
c) Hỗ trợ bằng 70% giá trị hiện
có của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng từ
sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 và trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
d) Trường hợp xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2014 không được hỗ trợ.
3. Việc xác định giá
trị hiện có của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
4. Lập và phê duyệt phương án hỗ trợ
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
a) Người có nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt gắn liền với đất thu hồi có trách nhiệm kê khai nhà ở, công trình xây
dựng không phép gắn liền với đất nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để tổng
hợp, kiểm tra, rà soát, xác định thời điểm tạo lập công trình xây dựng không
phép trên đất thu hồi đối với từng trường hợp và chuyển đến Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét, lập
phương án hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể trước khi chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị,
phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện và các phòng ban có liên quan thẩm định và chuyển cho Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, phê duyệt.
Điều 25. Hỗ trợ tiền
thuê nhà ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều
kiện để được tái định cư theo quy định nhưng chậm được bàn giao đất ở, nhà ở
tái định cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian chờ nhận bàn giao đất
ở, nhà ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Tại thành phố Vũng Tàu là hai
triệu bảy trăm hai mươi ngàn (2.720.000) đồng/hộ/tháng;
b) Tại thành phố Bà Rịa là hai triệu một
trăm bảy mươi ngàn (2.170.000) đồng/hộ/tháng;
c) Tại các huyện là một triệu sáu trăm
ba mươi ngàn đồng (1.630.000) đồng/hộ/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ được tính từ ngày
bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đến ngày có Thông báo nhận
đất ở, nhà ở tái định cư và cộng thêm một (01) tháng đối với hộ nhận nhà đã
hoàn thiện; ba (03) tháng đổi hộ nhận nhà xây thô; sáu (06) tháng đối với hộ nhận
đất ở để tự xây mới.
3. Trường hợp phải sửa chữa nhà (không
phải đối tượng tái định cư) thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian ba
(03) tháng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp xây dựng mới trên phần đất
còn lại (tái định cư tại chỗ) thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở trong thời
gian sáu (06) tháng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
diện được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư, nếu không nhận đất ở,
nhà ở tái định cư mà nhận bằng tiền thì được hỗ trợ sáu (06) tháng tiền
thuê nhà.
6. Riêng đối với huyện Côn Đảo được áp
dụng mức giá quy định tại khoản 1 Điều này nhân với hệ số 1,8.
Điều 26. Hỗ trợ giao
đất ở đối với trường hợp Nhà nước thu hồi một phần đất ở của hộ gia đình, cá
nhân mà phần đất ở còn lại đủ điều kiện để ở
Hộ gia đình đang sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi đủ điều kiện để ở
thì được xem xét hỗ trợ đất ở trong khu tái định cư theo quy định tại Điều 25,
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Điều kiện để được hỗ trợ
a) Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất ở có phần diện tích đất ở
do Nhà nước thu hồi;
b) Diện tích đất ở thu hồi bằng hoặc lớn
hơn hai (2) lần diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm xem xét hỗ trợ;
c) Hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng
chung sống trên thửa đất có diện tích đất ở thu hồi nhưng chưa đủ điều kiện tách thành từng
hộ riêng theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Mức hỗ trợ bằng một (01) suất
tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định này. Trường hợp
trong khu tái định cư tại thời điểm xem xét hỗ trợ không có
lô đất ở có diện tích bằng diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại
khoản 1 Điều 22 Quy định này thì được hỗ trợ bằng lô đất tái định cư có diện
tích tối thiểu trong khu tái định cư đó.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 27. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Mức trích, nội
dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tại thời điểm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phân bổ theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp dự án do Trung tâm phát
triển quỹ đất cấp huyện
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện: 11%
Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện:
65%
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
11%
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
5%
Sở Tài chính: 1%
Sở Tài nguyên và Môi trường: 2%
Chi cục Quản lý Đất đai: 2%
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai
nơi có đất thu hồi: 1%
Chủ đầu tư dự án: 2% (đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: 2%
(đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước);
b) Trường hợp dự án do Trung tâm Phát
triển Quỹ đất cấp tỉnh thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện: 13%
Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh:
65%
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
11%
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
5%
Sở Tài chính: 1%
Sở Tài nguyên và Môi trường: 2%
Chi cục Quản lý Đất đai: 2%
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất Đai
nơi có đất thu hồi: 1%.
c) Đối với các dự án dở dang, chưa
phân bổ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc
phân bổ thực hiện theo các điểm a, b Điều này.
d) Đối với những dự án do Sở Tài
nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý Đất đai) chịu trách nhiệm thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc phân bổ kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau đây:
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
7%
Chi cục Quản lý Đất đai: 6%
Các đơn vị khác còn lại thực hiện theo
mức quy định điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
đ) Đối với địa bàn huyện Côn Đảo, nguồn
kinh phí 5% bố trí cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được phân bổ cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Côn Đảo.
3. Trường hợp phải cưỡng
chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chuyển Sở Tài chính thẩm định đối với
dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, bao gồm cả trường hợp dự án, tiểu dự án được ứng vốn từ Quỹ phát
triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
4. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc lập
dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quy định
chuyển tiếp
Trường hợp đã có phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Điều 29. Trách nhiệm
của các cơ quan đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định này bảo đảm đúng quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung được phân công tại Quy định
này bảo đảm đúng quy định pháp luật.
3. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá bán nhà ở, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở tái định cư theo quy định này bảo đảm đúng quy định pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương theo quy
định này bảo đảm đúng quy định pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận, cung cấp thông tin địa chính liên
quan đến thửa đất thu hồi theo đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 30. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất giải pháp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban,
ngành khác liên quan
hướng
dẫn theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.