ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 31 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số
31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về
thi hành Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2789/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm
2014 về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Bãi bỏ các văn bản sau:
- Quyết định số
13/2010/QÐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số
52/2010/QÐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QÐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số
44/2013/QÐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc áp
dụng mức hỗ trợ tái định cư bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số
46/2013/QÐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QÐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số
08/2014/QÐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu, cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều
3. Các trường hợp bị thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng được phê duyệt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai
năm 2013 có hiệu lực thi hành) đến ngày Quyết định này có hiệu lực thì việc
lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 và quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY ĐỊNH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Quy định này quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi tắt là Luật Đất
đai) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Những chính sách
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà Quy định này không quy định thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
1. Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75, Luật Đất đai thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi, nếu không có đất bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ
thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công
khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Việc bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP); Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT)
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp không
có hồ sơ, chứng từ chứng minh về chi phí đã đầu tư vào đất, giao Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ sở quá trình sử dụng đất,
hiện trạng đang sử dụng đất và tình hình thực tế của địa phương, đồng thời tham
khảo chi phí đầu tư vào đất còn lại của các trường hợp tương tự mà có hồ sơ,
chứng từ chứng minh để xác định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Nếu không có các
trường hợp tương tự có hồ sơ, chứng từ chứng minh để xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại thì người có đất thu hồi tự kê khai các khoản chi phí đã đầu tư
vào đất (chi phí san lấp mặt bằng; chi phí tự cải tạo làm tăng độ màu mỡ của
đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún
đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; chi phí khác có liên quan đã
đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất hợp pháp) nộp cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường thẩm định:
- Trường hợp chi
phí đầu tư vào đất còn lại có giá trị thấp hơn 500.000.000 đồng (năm trăm triệu
đồng) thì Hội đồng bồi thường cấp huyện chuyển Phòng Tài chính thẩm định và gửi
kết quả thẩm định về Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định.
- Trường hợp chi
phí đầu tư vào đất còn lại có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)
trở lên thì Hội đồng bồi thường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính thẩm định và gửi kết quả thẩm định về Ủy ban nhân
dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt.
1. Việc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , Điều 4, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT và các văn bản
Quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất tại Việt Nam có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi nhà nước thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để ở (dưới 40 m2) mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư theo nguyên tắc tổng diện tích đất ở
hoặc nhà ở tái định cư được bồi thường không lớn hơn diện tích đất ở thu hồi.
Đối với trường hợp
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư nếu có chênh lệch về giá trị thì
phần chênh lệch do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện chịu trách nhiệm
tính toán và được thanh toán bằng tiền theo quy định tại Khoản 2, Điều 30, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Để đảm bảo số suất
đất ở tái định cư được xét theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà do quy hoạch
phân lô trong khu tái định cư dẫn đến tổng số suất tái định cư được bồi thường
có diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện
được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư, nếu tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi. Khoản tiền hỗ trợ tái định cư cụ
thể như sau:
3,6 triệu đồng/m2
đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu.
2,7 triệu đồng/m2
đối với các phường thuộc thành phố Bà Rịa.
1,8 triệu đồng/ m2
đối với xã Long Sơn, các thị trấn và huyện Côn Đảo.
1,44 triệu đồng/ m2
đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất
do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường
bằng tiền cụ thể như sau:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tính tiền thuê
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
Việc bồi thường về
đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15,
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng căn cứ theo
các giấy tờ chứng minh.
2. Nếu không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền
sử dụng do các đối tượng đó tự thỏa thuận và thống nhất; trường hợp không thỏa
thuận được thì số tiền bồi thường tạm gửi vào Kho bạc Nhà nước và sẽ được chi
trả khi việc phân chia được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6, Điều 16 và
Điều 22, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và các văn bản Quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
2. Đối với trường hợp
đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích
thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng
tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân đó được bố trí 01 (một) suất đất ở
tái định cư tại khu (điểm) tái định cư tập trung theo quy hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bồi thường chi
phí di chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, cụ
thể như sau:
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân:
a) Di chuyển trong
tỉnh: 6.300.000 đồng/hộ (sáu triệu ba trăm ngàn đồng/01 hộ);
b) Di chuyển sang
tỉnh khác: 11.060.000 đồng/hộ (mười một triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng/01
hộ).
2.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử
dụng đất hợp pháp để sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di
chuyển và lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường
được tính theo chi phí thực tế tại thời điểm di dời, trên cơ sở Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự kê khai và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện tính
toán, xác định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển Sở Tài chính thẩm định và
gửi kết quả thẩm định về Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
Trường hợp không xác
định được chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thuê Tổ
chức có chức năng tư vấn xác định chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; xác
định thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường cấp huyện tính toán, xác định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển Sở
Tài chính thẩm định và gửi kết quả thẩm định về Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Chi phí chi trả cho đơn vị tư vấn
do Chủ đầu tư chi trả.
Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ thực hiện theo quy
định tại Điều 10, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ, Điều 94 của Luật Đất đai; riêng đối với trường hợp không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường cấp huyện căn cứ tình hình thiệt hại theo thực tế, các quy định
về hành lang an toàn của Chính phủ và các Bộ ngành để xác định, tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng
quy định cụ thể.
1. Nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV theo quy
định tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi tắt là Nghị định số
14/2014/NĐ-CP) thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc
bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông
báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không;
b) Mức bồi thường, hỗ
trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên
diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không,
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu
chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Trường hợp nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa
phương.
2. Nhà ở, công trình
được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Nếu chưa đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư
công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải
tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó.
b) Trường hợp phá dỡ
một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13, Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi
thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại
nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị
phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở công trình theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhà ở,
công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13,
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
1. Đất ở, các loại
đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước
không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả
năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Diện tích đất ở
được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường,
hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong
hành lang;
b) Trên cùng một thửa
đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn
diện tích đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong
hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi
thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm
trong hành lang;
c.
Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử
dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một (01) lần với mức bằng 30% mức bồi
thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích
đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
1. Nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên
không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có
một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện
trường lớn hơn quy định tại Khoản 4, Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ;
b) Khoảng cách theo
phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn
điện £ 60 mét.
2. Trường hợp nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy
định tại Khoản 4, Điều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , nếu chủ sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ
diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối
với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy định
này.
3. Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị được quy định tại Khoản 2
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời bằng hình thức giao
trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua bưu điện tới người có đề nghị.
Kinh phí chi trả cho việc bồi thường,
hỗ trợ quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy định này từ nguồn vốn đầu tư
của chủ đầu tư công trình lưới điện.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản
thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu
hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có
thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b,
d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
2. Tài sản gắn liền
với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Việc bồi thường thiệt
hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và các văn bản
Quy phạm pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Mức bồi thường
nhà, công trình được tính theo công thức:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Tỷ
lệ phần trăm giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được kết cấu trong mức bồi thường
nhà, công trình, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị hiện có của
nhà, công trình dưới 50% (năm mươi phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì mức bồi thường bằng 60% (sáu
mươi phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
b) Trường hợp giá trị hiện có của
nhà, công trình từ 50% (năm mươi phần trăm) đến dưới 75% (bảy mươi lăm phần
trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương thì mức bồi thường bằng 80% (tám mươi phần trăm) giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt
hại;
c) Trường hợp giá trị hiện có của
nhà, công trình từ 75% (bảy mươi lăm phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trở lên thì mức bồi thường bằng
100% (một trăm phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công
trình xây dựng khác bị thiệt hại được xác định theo quy định tại Khoản 2, Điều
9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường
cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần
giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại
theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Mức bồi thường chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện phần còn lại được quy định như sau:
- Nhà tạm: 6.870.000 đồng/căn nhà
(sáu triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 4: 13.740.000 đồng/căn
nhà (mười ba triệu bảy trăm bốn mươi ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 3: 20.610.000 đồng/căn
nhà (hai mươi triệu sáu trăm mười ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 2 trở lên: 27.480.000
đồng/căn nhà (hai mươi bảy triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng/ căn nhà).
Riêng đối với huyện Côn Đảo được áp
dụng mức giá quy định tại Khoản 3 Điều này nhân với hệ số 1,8.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
thì thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định quy định về cấp nhà,
hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường
chi phí này do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện chịu trách
nhiệm xác định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Trường hợp hộ gia
đình được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước có thẩm quyền cho phép cải tạo sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng
mới tăng thêm diện tích nhà thì giá trị xây dựng được tính bồi thường bằng 100%
đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với việc di
chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, người có mồ
mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường các chi phí cụ thể sau:
1. Chi phí đào, bốc,
di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
- Mộ đất: 3.200.000
đồng/mộ (ba triệu hai trăm ngàn đồng/mộ).
- Mộ xây bán kiên cố:
6.350.000 đồng/mộ (sáu triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng/mộ).
- Mộ xây kiên cố:
9.500.000 đồng/mộ (chín triệu năm trăm ngàn đồng/mộ).
2. Chi phí xây dựng
mới tương ứng với loại mồ mả đã thu hồi được thực hiện theo quy định tại quyết
định cấp nhà, hạng nhà, giá nhà vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Đối với việc di
chuyển mồ mả vắng chủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hợp đồng với cơ sở
dịch vụ mai táng tổ chức bốc mộ, cải táng trên cơ sở mức chi theo chi phí thực
tế nhưng không vượt quá chi phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này.
1. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành quy định giá bồi
thường, hỗ trợ hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
2. Đối với vật nuôi
là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường thiệt hại theo thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di
chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây
ra; mức bồi thường cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện
xác định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được
bồi thường theo quy định của Luật Đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời,
công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
1. Trường hợp trong
hộ gia đình quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này có nhiều thế hệ, nhiều
cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để
tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở hoặc nhà ở và tình hình thực tế tại địa
phương, quyết định giao đất ở hoặc nhà ở theo thẩm quyền.
2. Trường hợp khi thu
hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đã áp dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ theo
quy định tại Điều 5 Quy định này và Khoản 1 Điều này; hoặc đối với trường hợp
thu hồi nhiều đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân vẫn còn khó khăn về chỗ ở
và có nhu cầu về đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở hoặc
nhà ở và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định giao đất ở hoặc nhà ở
theo thẩm quyền.
1. Suất tái định cư
tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất, Điều 27, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 đai được quy định bằng tiền cụ thể như
sau:
a) Các phường của
thành phố Vũng Tàu: 198.760.000 đồng (một trăm chín mươi tám triệu bảy trăm sáu
mươi ngàn đồng.
b) Thành phố Bà Rịa: 79.200.000
đồng (bảy mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng.
c) Xã Long Sơn, các
thị trấn và huyện Côn Đảo: 70.400.000 đồng (bảy mươi triệu bốn trăm ngàn đồng.
d) Các xã còn lại: 38.400.000
đồng(ba mươi tám triệu bốn trăm ngàn đồng.
2. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định
cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , Điều 5,
Điều 6, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và các văn bản Quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
2. Đối tượng được hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Điều kiện được hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
4. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các
đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24
tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm
a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
5. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện
theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và
kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào
báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường
hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác
định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm
đã gửi cơ quan thuế.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nộp thuế khoán hoặc không có báo cáo tài chính thì được xác định hỗ trợ 70% mức
thuế khoán hộ gia đình, cá nhân đã nộp trong một năm.
6. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy
định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
7. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp
ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp là 06
tháng.
8. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu
là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ,
công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất theo số lượng nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
9. Tiền hỗ trợ được chi trả 01 (một) lần
tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1,
Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán
bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường
bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Hỗ trợ bằng tiền đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương, mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp
theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu
là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ,
công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm như đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
3. Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ
tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai; Điều 21, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và các văn bản Quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng
loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Hộ gia đình, cá nhân
đang thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hợp pháp) không phải là nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
chi phí di chuyển tài sản với mức 1.000.000 đồng/căn hộ(phòng) theo hợp đồng
thuê.
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ
bằng 50% giá đất nông nghiệp theo
Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có Quyết định thu
hồi đất, số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của cấp xã nơi bị thu hồi đất.
1. Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà, đất để ở thuộc diện được bồi
thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư hoặc giao đất ở mới theo quy định, trong
thời gian chờ giao đất tái định cư, nhận nhà tái định cư hoặc chờ giao đất ở
mới được hỗ trợ tiền thuê nhà như sau:
a) Tại thành phố Vũng
Tàu là 2.500.000 đồng/hộ/tháng (hai triệu năm trăn nghìn đồng trên một hộ trên
một tháng);
b) Tại thành phố Bà
Rịa là 2.000.000 đồng/hộ/tháng (hai triệu đồng trên một hộ trên một tháng);
c) Tại các huyện là
1.500.000 đồng/hộ/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng trên một hộ trên một
tháng).
2. Thời gian hỗ trợ
được tính từ ngày bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đến
ngày có thông báo nhận đất, nhà tái định cư hoặc chờ giao đất ở mới và cộng
thêm:
- Đối với các hộ nhận
nhà hoàn thiện: 01 (một) tháng.
- Đối với các hộ nhận
nhà xây thô: 03 (ba) tháng.
- Đối với các hộ nhận
đất để tự xây nhà: 06 (sáu) tháng.
3. Trường hợp phải
sửa chữa nhà được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 03 (ba) tháng theo mức
quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp phải
xây dựng mới trên phần đất còn lại được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian
06 (sáu) tháng theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Giá đất thu tiền
sử dụng đất đối với các trường hợp được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái
định cư:
a) Trường hợp đã có
quỹ đất tái định cư:
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất trong Bảng giá các loại đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định giao đất nhân hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định giao đất
b) Trường hợp chưa có
quỹ đất tái định cư:
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất trong Bảng giá các loại đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nhân hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Giá đất thu tiền
sử dụng đất đối với các trường hợp không thuộc diện được bồi thường bằng đất ở
hoặc nhà ở tái định cư:
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất trong Bảng giá các loại đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định giao đất nhân hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định giao đất.
3. Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo Điều 31, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Kinh phí bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích 2% tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án
xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế
kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án
theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được phép điều
hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện cho
từng dự án nhưng không vượt quá số kinh phí được trích theo quy định của pháp
luật.
2. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phân bổ như sau:
a) Đối với dự án do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng:
- Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện: 10%
- Trung tâm phát
triển quỹ đất cấp huyện: 65%
- Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện:13%
- Chủ đầu tư dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước: 2%
- Xã, phường, thị
trấn: 5%
- Sở Tài chính : 1%
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: 2%
- Chi cục Quản lý Đất
đai: 2%
b) Đối với dự án do
Tổ chức phát triển quỹ đất Tỉnh thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng:
- Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện: 12%
- Trung tâm phát
triển quỹ đất cấp tỉnh: 65%
- Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện: 13%
- Xã, phường, thị
trấn: 5%
- Sở Tài chính: 1%
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: 2%
- Chi cục Quản lý Đất
đai: 2%
c) Đối với các dự án
dở dang trường hợp chưa phân bổ kinh phí thì áp dụng phân bổ theo các điểm a, b
ở trên.
d)
Đối với những dự án thuộc địa bàn liên huyện, thành phố do Sở Tài nguyên và Môi
trường (Chi cục Quản lý Đất đai) chịu trách nhiệm thẩm định thì việc phân bổ
kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện: 8%
- Chi cục Quản lý Đất đai: 7%
Ngoài mức kinh phí phân bổ cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Chi cục Quản lý Đất đai như trên,
kinh phí phân bổ cho các đơn vị còn lại (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện; Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện; Trung tâm phát triển quỹ
đất cấp tỉnh; Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; xã, phường, thị
trấn; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường) vẫn giữ nguyên theo quy định
tại Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này.
1. Đối với đất dự án
thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép nhận chuyển nhượng đất thuộc phạm vi dự án trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Đối với đất dự án
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào sử dụng
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất ban
hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực
hiện theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
4. Trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau
đây:
a) Đối với dự án
thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai,
chủ đầu tư đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đối với dự án
không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước
tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập, thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
5. Đối với đất sử dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Đối với dự án đầu
tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi
thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01
tháng 7 năm 2014.
7. Trường hợp các dự
án dở dang, có chênh lệch về tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ làm ảnh hưởng đến
lợi ích của người có đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối
hợp với Chủ đầu tư dự án rà soát tình hình dở dang (diện tích, số hộ, số tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nguồn vốn bố trí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư,…..) đề xuất phương án xử lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo
thẩm quyền trên cơ sở Điều 25, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , để đảm bảo công bằng
đối với người có đất thu hồi trong cùng một dự án.
8. Đối với các dự án
được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khi Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , Nghị định số 14/2014/NĐ-CP có hiệu lực, phải thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo chính sách quy định tại Luật Đất đai năm 2013
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
9. Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, được bồi thường theo giá đất ở do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và thuộc trường hợp được giao đất ở tái định cư thì tiếp
tục thực hiện việc thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo giá đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
10. Đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, được bồi thường theo giá đất ở cụ
thể, thuộc trường hợp được giao đất ở tái định cư và được phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 07 tháng 12 năm 2012 (ngày Quyết
định số 41/QÐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu
lực thi hành) thì việc tính thu tiền sử dụng đất ở tái định được xác định bằng
giá đất trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhân hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 41/QÐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm
2012.
1. Dự án thuộc địa bàn một huyện,
thành phố:
Trung tâm Phát triển
Quỹ đất cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét, có ý kiến; Căn cứ ý kiến của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ đất
hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển Phòng Tài nguyên
Môi trường thẩm định và gửi kết quả thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều
66, Luật Đất đai theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Dự án thuộc địa
bàn liên huyện, thành phố:
Trường hợp thu hồi
đất để thực hiện dự án từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo ranh giới hành chính cấp huyện để Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện xem xét, có ý kiến; Căn cứ ý kiến của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường (Chi cục Quản lý Đất đai) thẩm định việc áp dụng chính sách về bồi
thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (việc xác định số
lượng, chất lượng, chủng loại,…..tài sản; xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng
đất, diện tích đất,….do Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm) và gửi kết
quả thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt.
1. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình
thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm báo cáo và đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.