ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 05 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh Hoà Bình Ban hành Quy định các
cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng, khai thác
và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại
khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định
số 1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của UBND tỉnh Hoà Bình phê duyệt quy hoạch chung
xây dựng thành phố Hoà Bình đến năm 2025.
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1120/SXD-QLN &TTBĐS ngày 20-11-2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng nhà ở cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hoà Bình giai đoạn 2012-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hoà Bình, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 5 tháng 02 năm 2013 của
UBND tỉnh Hoà Bình)
I. SỰ CẤN THIẾT ĐẦU TƯ NHÀ Ở CHO
NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
1. Tình hình nhà ở và nhà ở xã hội trên địa bàn
thành phố Hoà Bình
Thành phố Hoà
Bình là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hòa
Bình, là thành phố cấp vùng Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ - cầu nối giữa vùng Tây Bắc
và Vùng Thủ đô Hà Nội;
Trong những năm gần
đây quỹ đất ở, nhà ở trên địa bàn thành phố Hòa Bình có tăng, tuy nhiên mới tập
trung giải quyết cho nhu cầu của một số bộ phận dân cư có thu nhập cao và thu
nhập khá trên địa bàn. Còn lại đại bộ phận dân cư có thu nhập trung bình và thu
nhập thấp chưa có khả năng tự cải thiện về nhà ở, nhiều hộ gia đình tự tạo lập
nhà ở một cách tự phát, tạo nên các căn hộ không đủ điều kiện tối thiểu trong
sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và cảnh quan đô thị; các đối tượng có
thu nhập thấp này về mặt xã hội cần được Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo điều
kiện về nhà ở nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ.
2. Nhu cầu về
nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hoà Bình
- Tổng số hộ có
nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp (sau đây viết tắt
là nhà ở thu nhập thấp): 2.254 hộ (tính tại thời điểm tháng 6 năm 2012).
Bao gồm:
+ Đối tượng hưởng
lương ngân sách là: 2.071 hộ .
+ Đối tượng là
các hộ dân có nhu cầu nhà ở thu nhập thấp là: 183 hộ
- Ngoài ra trên địa
bàn thành phố Hòa Bình còn khoảng 750 hộ đang thuê ở tại khu chuyên gia cũ nằm
trong quy hoạch dự án trường Đại học Đông Nam Á ( khi dự án này triển khai các
hộ nêu trên sẽ có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, tái định
cư).
- Như vậy dự kiến
từ năm 2012 đến năm 2020 cần xây dựng khoảng 3.000 căn hộ chung cư tương đương
với 265.000 m2 diện tích sàn xây dựng.
3. Sự cần thiết
phải đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp
Vấn đề giải quyết
nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và các hộ dân thuộc diện có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố
đang đặt ra vấn đề xã hội cần được giải quyết. Do giá nhà ở thương mại thường
cao, nên phần đông đối tượng nêu trên không có khả năng mua nhà ở thương mại;
Việc phát triển
nhà ở không chỉ giải quyết nhu cầu cơ bản của nhân dân mà còn góp phần chỉnh
trang không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế -
xã hội.
II. CÁC
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Nhà ở; Luật
Đầu tư; Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật quy hoạch
đô thị;
- Nghị quyết
18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ ban hành về một số cơ chế, chính sách nhằm
đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị;
- Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ
chế chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật nhà ở;
- Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật nhà ở;
- Quyết định số
1443/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc ban hành
Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Hoà Bình đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
- Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành Quy
định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng,
khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp tại khu vực đô thị;
- Quyết định số
1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình phê duyệt
quy hoạch chung xây dựng thành phố Hoà Bình đến năm 2025.
III. MỤC
TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH
1. Mục tiêu
Đầu tư xây dựng
các khu nhà đảm bảo tiêu chuẩn và có giá thành sản phẩm thấp nhất, nhằm đáp ứng
được nhu cầu của người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
2. Phạm vi
Đề án xác định
nhu cầu, đưa ra các giải pháp về đầu tư xây dựng, quản lý bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình. Khi
có điều kiện sẽ tiếp tục nghiên cứu, giải quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp
tại các khu vực khác trên địa bàn toàn tỉnh.
IV.
QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ QUY MÔ DỰ KIẾN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO
NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH.
1. Về quy hoạch
tổng thể
a) Tại khu vực
Chăm Mát, Dân Chủ: Gồm 03 địa điểm.
- Địa điểm thứ nhất:
Khu đất thuộc dự án Nhà ở học sinh, sinh viên tại tổ 25, đường Võ Thị Sáu, phường
Chăm Mát, thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình với diện tích 1,3 ha;
- Địa điểm thứ
hai: Khu đất thuộc dự án đầu tư Khu đô thị tại khu vực Quỳnh Lâm và xã Dân Chủ,
thành phố Hoà Bình do Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Sông Đà
làm chủ đầu tư, có diện tích đất nhà ở xã hội 6,4ha;
- Địa điểm thứ
ba: Khu đất thuộc dự án đầu tư Khu đô thị Thống Nhất xã Thống Nhất, thành phố
Hòa Bình do Công ty Cổ phần đầu tư Minh Thái làm chủ đầu tư có diện tích đất
nhà ở xã hội khoảng 2,4ha.
b) Khu vực phường
Phương Lâm và phường Đồng Tiến: Gồm 05 địa điểm.
- Điểm thứ nhất:
Khu đất thuộc dự án Khu đô thị mới Nam quảng trường TP Hoà Bình do Cty CPĐT
năng lượng Xây dựng Thương mại Hoàng Sơn làm chủ đầu tư có diện tích đất xây dựng
nhà ở xã hội khoảng 3,5 ha;
- Điểm thứ hai:
Khu đất thuộc dự án Khu dân cư phường Phương Lâm, thành phố Hoà Bình do Công ty
Cổ Sông Đà 11 với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,9 ha;
- Điểm thứ ba:
Khu đất thuộc dự án Khu đô thị cao cấp Sao Mai phía Nam đường Trần Hưng Đạo,
phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao
Mai An Giang có diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 4,5 ha;
- Điểm thứ tư:
Khu đất thuộc dự án mở rộng phía Đông Nam Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo do
Công ty Cổ phần Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà ở
xã hội khoảng 1,5 ha;
- Điểm thứ năm:
Lô đất CC4 thuộc dự án Khu Dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo do Công ty Cổ phần
Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích 0,47ha;
c) Khu vực bờ
trái Sông Đà: Gồm 04 địa điểm:
- Điểm thứ nhất:
Khu đất thuộc dự án Khu dân cư bên bờ Sông Đà, phường Tân Hoà, thành phố Hoà
Bình do Công ty cổ phần Luật Việt làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà
ở xã hội khoảng 1,63 ha;
- Điểm thứ hai:
Khu đất thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Hoàng Vân, phường Thịnh Lang,
thành phố Hoà Bình do Công ty CPBĐS Hoàng Vân làm chủ đầu tư với diện tích đất
xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,6 ha;
- Điểm thứ ba:
Khu đất thuộc dự án Khu dân cư đường Trương Hán Siêu, phường Thịnh Lang, thành
phố Hoà Bình do Công ty Đầu tư khai thác khoáng sản Nam Cường làm chủ đầu tư với
diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,4 ha;
- Điểm thứ tư:
Khu đất thuộc dự án Khu dân cư Thịnh Lang, thành phố Hoà Bình do Công ty Cổ phần
Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích khoảng 1,2 ha;
d) Khu vực Trung
Minh: Khu đất thuộc dự án Khu đô thị mới Trung Minh, xã Trung Minh, thành phố
Hoà Bình với diện tích khoảng 10 ha.
2. Về quy mô
- Sử dụng hình thức
nhà chung cư ( sử dụng các mẫu nhà của Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản
- Bộ Xây dựng, mẫu nhà 5 tầng) diện tích trung bình mỗi căn hộ từ 50m2
trở lên và tối đa không quá 70m2, dự kiến như sau:
+ Tại khu vực
Chăm Mát: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 10,1 ha, xây dựng 3 khu nhà chung
cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 45.000m2, dự kiến bố trí cho
510 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực phường
Phương Lâm, Đồng Tiến: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 10,87 ha, xây dựng 5
khu nhà chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 115.000m2, dự
kiến bố trí cho 1300 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực bờ
trái Sông Đà: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 3,83 ha, xây dựng 4 khu nhà
chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 65.000m2, dự kiến bố
trí cho 736 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực
Trung Minh: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 9,9 ha, xây dựng khoảng 08 nhà
chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 40.000m2, dự kiến bố
trí cho 453 hộ tại khu vực này.
- Tại các khu vực
đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp có thể bố
trí xen ghép các loại nhà ở xã hội khác, các dự án phục vụ tái định cư, một phần
quỹ nhà ở thương mại (việc bố trí xen ghép do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
V. CƠ
CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
1. Chủ đầu tư
các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp
a) Đối với dự án
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo
Khoản 2, Điều 4, Chương II, quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ
đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành kèm theo
Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoà Bình.
b) Đối với dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Sở Xây dựng là chủ
đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Cơ chế
chính sách đối với nhà đầu tư
a) Đối với dự án
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo Điều
7, Chương II, quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, quy chế
quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành kèm theo Quyết định số 22
/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
b) Các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước
trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
3. Về quản lý
sử dụng
- Chủ đầu tư dự
án nhà ở thu nhập thấp bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tượng do nhà
nước quy định, danh sách các đối tượng phải được Sở Xây dựng để thẩm định, Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Người mua hoặc
thuê mua nhà ở thu nhập thấp được phép chuyển nhượng sau khi trả hết tiền cho
chủ đầu tư (sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), nhưng phải đảm
bảo thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp
đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án;
- Trong thời gian
chưa đủ 10 năm, kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu cần
chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp, thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc
cho chủ đầu tư dự án nhà ở đó hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp theo quy định của địa phương; giá chuyển nhượng nhà ở không cao hơn mức
giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Về giá bán
, cho thuê, thuê mua
- Giá bán được
tính theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng và lợi nhuận
định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư;
- Giá cho thuê
tính theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi
vay (nếu có), chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận mức tối đa là 10 % chi phí
đầu tư; không tính các khoản ưu đãi vào giá thuê; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu
là 20 năm;
- Trường hợp mua
trả góp và thuê mua thì người mua, thuê mua nộp tiền lần đầu không quá 20 % giá
nhà ở. Thời hạn trả góp, thuê mua tối thiểu là 10 năm;
VI.
KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
1. Về khái toán
đầu tư
Tổng mức đầu tư dự
kiến tạm tính cho các dự án là 2.079.325 triệu đồng, trong đó:
a) Khu vực Chăm
Mát
Tổng mức đầu tư dự
kiến tạm tính: 428.492 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính
là 7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính là
5,5 triệu đồng/1m2.
b) Khu vực phường
Phương Lâm, Đồng Tiến
Tổng mức đầu tư dự
kiến tạm tính: 827.290,4 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính
7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu
đồng/1m2.
c) Khu vực bờ
trái Sông Đà
Tổng mức đầu tư dự
kiến tạm tính: 426.138,6 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính
7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu
đồng/1m2; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tạm tính 10.000 triệu đồng/ha).
d) Khu vực Trung
Minh
Tổng mức đầu tư dự
kiến tạm tính: 397.408 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính
7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu
đồng/1m2; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tạm tính 10.000 triệu đồng/ha).
2. Về nguồn vốn
- Nguồn vốn huy động
của các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn ngân
sách tỉnh.
- Nguồn vốn do
trung ương hỗ trợ.
VII. ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
1. Đối tượng
và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
a) Đối tượng
Hộ gia đình, cá
nhân thuộc một trong những đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
b) Điều kiện
- Các đối tượng
phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng; điểm a, c, d khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và có mức thu nhập bình quân
hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập bình quân hàng tháng, không
thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Việc xác định mức
thu nhập bình quân hàng tháng của các đối tượng phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
+ Không tính số
tiền được bồi thường do bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp vào mức thu
nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình hoặc cá nhân (hộ độc thân);
+ Mức thu nhập
bình quân hàng tháng của hộ gia đình tính theo đầu người trong hộ gia đình bằng
tổng thu nhập hàng tháng của những thành viên trong hộ gia đình chia cho tổng số
thành viên của hộ gia đình đó;
+ Thu nhập hàng
tháng của từng thành viên trong hộ gia đình phải được cơ quan, đơn vị đang công
tác xác nhận theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
+ Trường hợp
thành viên trong hộ gia đình là người lao động, tự do cá nhân đó tự kê khai. Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác
nhận mức thu nhập (xác nhận trực tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng và thu nhập của
từng cá nhân trong hộ gia đình để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
theo mẫu tại phụ lục 1b Thông tư số
36/2009/TT-BXD);
+ Trường hợp
thành viên trong hộ gia đình là người kinh doanh cá thể do cá nhân đó tự kê
khai và kèm theo bản sao tài liệu chứng minh: biên lai thuế hoặc giấy tờ khác
có thể chứng minh thu nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Ủy ban nhân
dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức
thu nhập (xác nhận trực tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng và thu nhập của từng
cá nhân trong hộ gia đình để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
theo mẫu tại phụ lục 1b Thông tư số
36/2009/TT-BXD).
2. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp
a) Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số
điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa
là 100).
b) Bảng điểm được xác định trên cơ sở các
tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó
khăn về nhà ở:
|
|
a
|
- Chưa có nhà
ở, đất ở (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước
thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện
cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền
theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở)
|
50
|
b
|
- Có nhà ở
bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn
tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về
đối tượng
|
|
a
|
- Đối tượng 1
(quy định tại điểm a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD).
|
30
|
b
|
- Đối tượng 2
(quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư này).
|
20
|
3
|
Tiêu chí ưu
tiên khác:
|
|
a
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc
đối tượng 1
|
10
|
b
|
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng
1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
c
|
- Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc
đối tượng 2.
|
4
|
4
|
Hộ gia đình được cộng thêm điểm, nếu thuộc các
trường hợp sau:
|
|
a
|
Ưu tiên 1
- Người hoạt động
cách mạng trước 1/1/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng Tiền
khởi nghĩa, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt
Nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố,
mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng
hàng tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
- Cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ trên đại học;
- Người có học
hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
- Nhà khoa học
là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng;
- Người có danh
hiệu: Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc
tương đương;
- Người có huân
chương bậc cao (từ Huân chương Lao động trở lên).
|
10
|
B
|
Ưu tiên 2:
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh
suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt sỹ; người tham gia kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
- Cán bộ, công chức, viên chức trẻ (dưới 35 tuổi)
tốt nghiệp đại học;
- Cán bộ, công chức, viên chức công tác từ 10 năm
trở lên;
|
8
|
c
|
Ưu tiên 3:
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức từ 35 tuổi trở lên
và công tác dưới 10 năm.
|
6
|
d
|
Đối tượng 4: Sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
|
5
|
e
|
- Trong hộ có 02
người CBCNVC có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm.
|
4
|
g
|
Đối tượng 5:
Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có tay nghề dưới bậc 5.
|
2
|
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu
chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
VIII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thực
hiện
- Giai đoạn 1
(năm 2012-2013) đầu tư xây dựng thí điểm 02
khu nhà 05 tầng đáp ứng nhu cầu của khoảng 300 căn hộ.
- Giai đoạn 2
(2013-2015) đầu tư xây dựng 05 khu nhà 05 tầng
với khoảng 1.000 căn hộ.
- Giai đoạn 3 (2015-2020)
đầu tư xây dựng 06 khu nhà 05 tầng với khoảng 1.700 căn hộ.
2. Trình tự thực
hiện các dự án nhà ở thu nhập thấp
- Lập và phê duyệt
quy hoạch tổng thể các khu vực quy hoạch để xây dựng nhà ở cho người có thu nhập
thấp và nhà ở xã hội khác.
- Tổ chức các hoạt
động giới thiệu, kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư
các dự án theo quy hoạch.
- Tổ chức đầu tư xây
dựng thí điểm nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực Chăm Mát (Dự án Nhà ở
học sinh, sinh viên tại tổ 25, đường Võ Thị Sáu, phường Chăm Mát, thành phố Hoà
Bình) và lô CC4 thuộc Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo.
- Các cơ quan chức
năng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp
với chủ đầu tư để thực hiện các trình tự đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp
theo các quy định hiện hành.
3. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường
trực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các dự án nhà ở cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn, trình Ủy ban tỉnh lựa chọn chủ đầu tư dự
án (Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước), chọn địa điểm, mẫu
chung cư, thẩm đinh, trình duyệt qui hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt
bằng các địa điểm xây dựng;
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện;
- Kiểm tra điều
kiện được mua, thuê, thuê mua của các đồi tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp;
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển
khai Đề án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại thành phố Hòa Bình, định
kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, các vướng mắc, khó khăn, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Thẩm định giá
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do các Chủ đầu tư đề xuất;
- Là Chủ đầu tư dự
án đối với các dự án nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị có liên quan đề xuất vốn cho việc xây dựng
nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình theo từng giai
đoạn. Đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan trong công tác xúc tiến đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội tại địa bàn.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hoà Bình
và các tổ chức tín dụng khác đề xuất quy định hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các đối
tượng theo quy định; xây dựng kế hoạch bổ sung vốn ngân sách vào dự toán chi
ngân sách hàng năm để đầu tư phát triển quỹ nhà ở khi có điều kiện cho phép.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các ngành liên quan đề xuất các phương án hỗ trợ, miễn giảm
tiền cho thuê, mua nhà của các đối tượng là các gia đình chính sách.
d) Sở Lao động
Thương binh Xã hội
Chủ trì hướng dẫn
việc xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Ủy ban
nhân tỉnh trong việc lựa chọn được thuê, thuê mua nhà cho người thu nhập thấp tại
khu vực.
đ) Sở Tài nguyên
Môi trường
Chủ trì phối hợp
với các ngành có liên quan đề xuất các chính sách, cơ chế về sử dụng đất
đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển quỹ nhà ở của thành phố trong đó có nhà ở xã hội.
e) Ủy ban nhân
dân thành phố Hoà Bình
Phối hợp với Sở
Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, thống kê, phân loại đối tượng,
xác định số hộ có thu nhập thấp có nhu cầu về nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ 06 tháng một lần.
g) Các nhà đầu tư
khi được lựa chọn là chủ đầu tư của các dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm
lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc tổng mặt bằng khu đất và lập dự
án đầu tư nhà ở thu nhập thấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình
thực hiện Đề án này nếu có vấn đề còn vướng mắc yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá
nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để được xem xét giải quyết hoặc đề
xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.