ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1354/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 03 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-UBND ngày
14/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2025;
Căn cứ Văn bản số 840/BXD-KTQH ngày
31/5/2011 của Bộ Xây dựng về việc thỏa thuận đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại
Báo cáo thẩm định số 757/BC-SXD ngày 15/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố
Hòa Bình đến năm 2025, như sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến
năm 2025.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.
3. Quy mô lập quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính thành phố Hòa Bình, diện tích:
14.784 ha.
Trong đó:
- Đất nội thị: Gồm 8 phường (Phương Lâm, Đồng
Tiến, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hòa, Hữu Nghị, Thái Bình, Thịnh Lang).
- Đất ngoại thị: Gồm 7 xã (Yên Mông, Hòa
Bình, Thống Nhất, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thái Thịnh và Trung Minh).
4. Ranh giới:
- Phía Bắc: Giáp huyện Thanh Sơn, Phú Thọ.
- Phía Nam: Giáp huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình.
- Phía Đông: Giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Phía Tây: Giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
5. Thời hạn lập quy
hoạch
- Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2015.
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2025.
6. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế, xã hội thành phố Hòa Bình giai đoạn 2010-2020.
- Xây dựng phát triển thành phố Hòa Bình đến
năm 2025 trở thành đô thị phát triển văn minh, hiện đại, có bản sắc, xứng tầm
là một trong những đô thị trung tâm vùng Thủ đô Hà Nội. Có vị thế trong hệ thống
đô thị Việt nam, có sức hấp dẫn về nhiều mặt ở khu vực Đông Nam Á.
- Làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, định hướng phát triển không gian kiến trúc đô thị, quản lý
quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy định; là cơ sở quan trọng để thực hiện việc
nâng cấp đô thị trong tương lai.
7. Tính chất, chức
năng đô thị: Là đô thị loại III, là trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là hạt
nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của toàn tỉnh.
8. Động lực phát triển
đô thị:
- Nằm trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội,
phát triển đô thị vùng Thủ đô Hà Nội.
- Là cửa ngõ vùng Tây Bắc và Thủ đô Hà Nội có
tiềm năng về du lịch, dịch vụ; cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú.
9. Dự báo quy mô dân
số
- Tổng dân số
hiện trạng: 90.048 người, trong đó:
+ Dân số nội
thành 68.507 người.
+ Dân số ngoại
thành 21.541 người;
- Dự báo quy mô dân số đến năm 2015: Từ
125.000 - 130.000 người, trong đó:
+ Dân số nội thành: 105.000 - 110.000 người.
+ Dân số ngoại thị: 20.000 người.
- Dự báo quy mô dân số đến năm 2025: Từ
195.000 - 200.000 người, trong đó: + Dân số nội thành: Từ 190.000 - 195.000 người.
+ Dân số ngoại thị: Dự kiến khoảng 5.000 người.
10. Định hướng sử dụng
đất:
Thực hiện theo Phụ biểu số 01 kèm theo quyết định này.
11. Định hướng phát
triển không gian
a) Mô hình và hướng phát triển chung đến năm
2025:
- Hệ trục chính đô thị là hướng Đông Tây và Bắc
Nam, điểm nhấn về không gian và trung tâm thành phố là Quảng trường khu trung
tâm, điểm nhìn chính của trục đường giao thông chính là tượng đài Hồ Chí Minh.
- Lấy trục không gian xanh, mặt nước sông Đà
làm trung tâm để bố cục quy hoạch.
- Lấy vành đai xanh sinh thái tự nhiên tại
các huyện: Đà Bắc, Kỳ Sơn, Cao Phong để phối kết vừa làm phông giới hạn;
- Hình thái phát triển theo mô hình chùm đô
thị, bao gồm đô thị trung tâm (thành phố Hòa Bình) và các đô thị vệ tinh (Trung
tâm huyện lỵ Cao Phong, Kỳ Sơn).
- Đô thị trung tâm với các không gian chức
năng riêng biệt và gắn bó, theo mô hình đa trung tâm.
b) Phân vùng phát triển:
- Vùng phát triển đô thị gồm 8 phường nội
thành hiện hữu và các xã ngoại thành (xã Trung Minh, xã Sủ Ngòi, xá Thống Nhất
và xã Dân Chủ).
- Vùng phát triển sinh thái, du lịch, nhà ở
sinh thái: Phát triển theo các xã ngoại thành và một phần của các xã nội thành
dọc theo hướng Đông đường Quốc Lộ 6 “mới” và các xã: Yên Mông, Hòa Bình, Thái
Thịnh.
12. Phân khu chức
năng
a) Hệ thống các khu trung tâm:
- Trung tâm tổng hợp, văn hóa thương mại dịch
vụ, thể dục thể thao: Bố trí phía Đông hồ Quỳnh Lâm.
- Trung tâm quảng trường đa năng: Quy mô khoảng
30 ha, được quy hoạch, xây dựng tổ hợp các công trình công cộng phục vụ các hoạt
động chung của tỉnh.
- Khu trung tâm hành chính, chính trị tỉnh:
Giữ nguyên vị trí hiện tại, trên địa bàn phường Phương Lâm, là điểm nhân trục
khong gian đường Trần Hưng Đạo.
- Các cơ quan chức năng của tinh, được xây dựng
mới và tập trung chủ yếu tại khu trung tâm Quỳnh Lâm.
- Trung tâm hành chính-chính trị thành phố
Hòa Bình: Xây dựng mới tại bờ trái sông Đà.
b) Các khu, cụm công nghiệp tập trung: Tổng
diện tích là 126,06 ha, bao gồm:
- Khu công nghiệp bờ trái sông Đà: Thuộc phường
Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình; quy mô 86ha.
- Cụm công nghiệp, làng nghề:
Bao gồm:
+ Cụm công nghiệp Chăm Mát, quy mô khoảng
3,1ha, ngành nghề chủ yếu là thủ công mỹ nghệ, truyền thống, phục vụ du lịch.
+ Cụm công nghiệp tại xã Yên Mông: Tổng quy
mô khoảng 41ha, ngành nghề chủ yếu là thủ công truyền thống, chế biến nông lâm
sản, vật liệu xây dựng.
- Đối với các xí nghiệp công nghiệp (nhà máy
xi măng, nhà máy mía đường...) các nhà máy gây ô nhiễm môi trường đề nghị di dời
ra khỏi thành phố, hạn chế phát triển công nghiệp trong khu vực nội thành, nội
thị.
c) Khu ở: Tổng diện tích khu ở dự kiến đến
năm 2025 là 1.253 ha (bình quân 50 m2/người) dự kiến phân bổ thành 4
khu dân cư như sau:
- Khu dân cư phía bờ trái sông Đà (bao gồm cả
khu ở sinh thái Yên Mông):
+ Đất nội thị:
* Diện tích 607 ha, bình quân 80 m2/người.
* Phương án quy hoạch: Cải tạo chỉnh trang
các khu ở hiện có thuộc phường Hữu Nghị, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thịnh Lang bằng
cách xen cấy nhà ở, tăng thêm công trình phúc lợi công cộng, như đường cây xanh
và các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Đất ngoại thị:
+ Diện tích: 215 ha, bình quân 143 m2
/ người
+ Phương án quy hoạch:
* Cải tạo chỉnh trang theo xu hướng nhà sàn truyền
thống, nâng cao môi trường sống, giữ gìn bàn sắc dân tộc, gắn liền với khai
thác du lịch.
- Khu dân cư phía bờ phải sông Đà:
+ Tổng diện tích: 455 ha, bình quân 48 m2/người.
+ Phương án quy hoạch:
* Cải tạo chỉnh trang các khu ở hiện có (khu
phố cũ) thuộc các phường Đồng Tiến, Phương Lâm xây dựng các khu đô thị mới xung
quanh Hồ Quỳnh Lâm.
* Khu dân cư Chăm Mát (diện tích đất ở 117ha,
bình quân 39 m2/người: Cải tạo chỉnh trang khu ở hiện có xây dựng
các khu đô thị mới phía Bắc và phía Nam khu vực.
-
Khu đô thị mới Trung Minh: Dự kiến là các cụm biệt thự, nhà vườn, các trung tâm
dịch vụ vui chơi giải trí nghỉ dưỡng.
- Các khu dân cư nông thôn:
+ Tổng số: 4.450 hộ (Bờ trái sông Đà 1.700 hộ
bình quân 368m2/hộ; bờ phải sông Đà 2.750 hộ bình quân 580m2/hộ).
+ Diện tích đất ở nông thôn tại bờ trái sông
Đà khoảng 62,6ha bình quân 92m2/người; bờ phải sông Đà khoảng 159,4
ha bình quân 145m2/người.
d) Các công trình công cộng, dịch vụ dô thị:
- Diện tích chiếm đất khoảng 336 ha, bao gồm:
+ Các công trình hành chính các cấp của đô thị:
Được bố trí đầy đủ và đồng đều ở các trung tâm phường, xã, thành phố.
+ Các công trình dịch vụ đô thị các cấp: Bao
gồm trường trung học phổ thông, bệnh viện đa khoa, nhà hộ sinh, khu thể thao,
sân vận động, cung văn hóa, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, triển lãm trưng
bày, nhà hát, cung thiếu nhi, siêu thị, trung tâm dịch vụ tổng hợp, vườn ươm,
công viên thành phố, nghĩa địa....
+ Phương án quy hoạch: Chỉnh trang cải tạo
các công trình hiện có và xây dựng mới các công trình dịch vụ đô thị theo hướng
hiện đại đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới.
đ) Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước, thể
dục thể thao:
- Tổng diện tích khoảng 545ha, bao gồm:
+ Khu công viên, cây xanh:
* Phía bờ trái sông Đà: gồm công viên hồ
Đúng, công viên hồ Thịnh Lang.
* Phía bờ phải sông Đà: Gồm công viên hồ Quỳnh
Lâm, công viên Chăm Mát, công viên thể thao Trung Minh, một số công viên rừng ở
Dốc Cun và xã Trung Minh, công viên sinh thái ven sông thuộc xã Yên Mông;
* Các vườn hoa ven sông, suối, ven đồi núi và
trong lõi khu ở.
+ Khu thể dục thể thao:
* Khu liên hợp thể dục thể thao cấp tỉnh và
vùng được xây mới bố trí tại bờ trái sông Đà với diện tích khoảng 20ha, phục vụ
tập luyện thi đấu lớn, bao gồm sân vận động, nhà thi đấu, đào tạo vận động viên
cấp cao bãi tập;
* Cải tạo sân vận động hiện có (tại phường
Phương Lâm) đồng thời xây dựng 3 sân vận động cấp khu vực ở các khu đô thị mới:
Trung Minh, bờ phải sông Đà, Chăm Mát (riêng ở Trung Minh có thêm nhà thi đấu).
* Tại các đơn vị ở hoặc liên đơn vị ở xây dựng
các bãi tập luyện thi đấu thể dục thể thao thường xuyên.
e) Các khu du lịch, dịch vụ du lịch: Tổng diện
tích 396 ha, bao gồm:
- Khu vực bờ trái sông Đà:
+ Xây dựng khu du lịch hồ Suối Đúng, khai
thác mặt nước, cây xanh, các khu di tích, hang động (động Tiên Phi), cảnh quan
danh thắng, các cơ sở kinh tế dịch vụ đô thị Bờ Trái để khai thác du lịch.
+ Khu vực lòng hồ sông Đà và Nhà máy thủy điện
Hòa Bình: Xây dựng các cơ sở nghỉ dưỡng, trung tâm du lịch thăm quan di tích,
thắng cảnh, du lịch thể thao (nhảy dù, bơi thuyền, leo núi).
+ Khu vực xã Yên Mông: Xây dựng khu nhà ở kết
hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại hồ Đồng Beo, khai thác cảnh quan đồi núi
mặt nước gắn kết công viên sinh thái sông Đà.
- Khu bờ phải: Xây dựng khu vui chơi giải
trí, nghỉ dưỡng, phục vụ du lịch. Chú trọng khai thác mặt nước sông Đà,vùng cảnh
quan ven sông và các đồi cao phía Đông (giáp quốc lộ 6 mới); tại khu vực Chăm
Mát xây dựng các điểm khu du lịch quy mô nhỏ, đặc biệt các làng bản dân tộc
truyền thống phục vụ tham quan phong tục tập quán, thủ công mỹ nghệ, kiến trúc
nhà sàn...
- Khu Trung Minh: Xây dựng các công trình vui
chơi giải trí, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, khu sân gofl 36 lỗ, kết hợp với
các loại hình du lịch thể thao leo núi, trượt dốc, đua thuyền trên sông, thi đấu
thể thao có quy mô khoảng 300ha.
g) Các công trình tôn giáo, di tích lịch sử:
Tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cách mạng,
danh lam thắng cảnh, cơ sở tôn giáo phục vụ dân cư, du lịch như: Nhà máy thủy
điện Hòa Bình, hồ Hòa Bình, Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh; các bản Mường ở xã
Sủ Ngòi, xã Dân Chủ, di tích về chiến thắng Hòa Bình và đài tưởng niệm anh hùng
Cù Chính Lan, động Tiên Phi, bảo tàng Hòa Bình; các danh lam thắng cảnh và đền
miếu ven hồ Hòa Bình.
h) Các khu vực bảo tồn và cấm, hạn chế xây dựng:
- Cấm và hạn chế xây dựng trong các khu vực
vành đai bảo vệ an toàn các khu quốc phòng, an ninh.
- Cấm và hạn chế xây dựng trong khu vực hành
lang bảo vệ dọc hồ sông Đà, không gian cây xanh dọc sông Đà.
- Hạn chế phát triển đô thị trong các khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái của thành
phố.
i) Các công trinh đầu mối, khu vực xử lý rác
và nghĩa địa:
- Tại bờ trái khu vực xã Yên Mông (gần tiếp
giáp tỉnh Phú Thj) bố trí khu bãi rác và dự kiến xây dựng khu “Công viên nghĩa
trang”, đảm bảo về môi trường và không gian cây xanh cách ly.
- Xây dựng phương án bảo vệ các khu đầu mối kỹ
thuật (khu vực xử lý rác thải, nước thải, trạm biến thế,nhà máy nước, nghĩa địa,
vườn ươm thành phố và khu vực tạo cảnh quan).
13. Thiết kế đô thị
a) Tổ chức hệ thống khu trung tâm:
- Giải pháp bố cục : Chặt chẽ, gắn bó
nhưng thông thoáng phát triển theo hướng tạo các không gian mở;
- Giải pháp công trình: Hợp khối thành cụm
công trình lớn cao tầng tạo điểm nhấn khu trung tâm, hình dáng kiến trúc hiện đại,
màu sắc phù hợp với tổng thể chung. Đặc biệt khu trung tâm Chăm Mát khai thác
các ý tưởng văn hóa truyền thống vào công trình như văn hóa mường, kiến trúc đặc
trưng vùng Tây Bắc nhà sàn, họa tiết dân tộc.
b) Tạo cảnh quan các tuyến phố chính: Đường
phố, hè phố, kiến trúc mặt phố, tường rào thống nhất về chiều cao bậc thềm, ô
văng; Cây xanh đường phố phải phù hợp khí hậu và đặc thù khu vực.
c) Cửa ngõ chính đô thị: Tạo ấn tượng mạnh
vào thành phố, có kiến trúc cảnh quan độc đáo, có không gian hấp dẫn lôi kéo, giải
pháp thiết kế đô thị chủ yếu là hình tượng công trình kiến trúc, tổ hợp không
gian.
d) Các điểm nhấn, điểm nhìn quan trọng:
- Điểm nhìn chính của thành phố là Tượng đài
Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Quỳnh Lâm: Điểm nhấn chính là
không gian quảng trường trong đó 2 trục không gian mở ra hồ Quỳnh Lâm.
- Trục Thịnh Lang với 3 điểm nhấn đầu Đông, đầu
Tây và ở trung tâm có không gian mở ra hồ công viên Thịnh Lang;
- Trung tâm Chăm Mát: Điểm nhấn chính là cụm
công trình khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa và trung tâm hội chợ
triển lãm;
- Trục trung tâm Trung Minh: Không gian mở ra
sông Đà và là cửa ngõ đô thị;
- Các điểm nhấn phụ trợ khác: Trung tâm Chăm
Mát, trục đường Thịnh Lang.
đ) Không gian công viên, cây xanh:
- Trục không gian xanh kết hợp mặt nước sông
Đà là trục chủ đạo.
- Công viên, vườn hoa, cây xanh ven sông thiết
kế giành giải liên tục ở 2 bên bờ sông gắn bó chặt chẽ với các công trình kiến
trúc.
14. Định hướng phát
triển hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Giao thông đường bộ: Là trục giao thông đường
cao tốc Hòa Lạc - Thành phố Hòa Bình và đường tránh quốc lộ 6 mới.
+ Giao thông đường sắt nội vùng: Kết nối từ
trung tâm Thủ đô Hà Nội qua đô thị Hòa Lạc và đi lên Hỏa Bình; chạy song song
hành lang đại lộ Thăng Long, hành lang đường cao tốc Hòa Lạc- thành phố Hòa
Bình, kết thúc tại khu vực Quỳnh Lâm.
+ Giao thông đường thủy: Giao thông đường thủy
nối liền Hòa Bình, Phú Thành, Hà Nội. Sơn La (dọc theo sông Đà) với các luồng
tuyến vận tải thủy chính; Việt Trì - Hòa Bình dài (57 km); hồ Hòa Bình - Vạn
Yên (dài 95 km);
- Giao thông đô thị:
+ Thiết kế mạng lưới:
* Thiết kế tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện
trạng, phát triển cấu trúc mạng lưới đường trong đồ án được duyệt năm 2001, mỗi
khu vực nêu trên có các trục đường chính đô thị với chức năng kết nối giao
thông và chức năng tạo cảnh quan đô thị.
* Mạng đường cơ bản được thiết kế dạng lưới ô
vuông, chú trọng thiết kế các trục đường chính liên kết 2 bờ sông Đà và liên kết
giữa các khu đô thị mới như Yên Mông, Chăm Mát, Trung Minh với đô thị trung
tâm.
* Nâng cấp mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ
qua thành phố; đường tỉnh lộ 434 đóng vai trò là đường chính kết nối đô thị Yên
Mông với trung tâm thành phố, dự kiến mở rộng lên quy mô 30m; đường tỉnh 435 là
tuyến chính kết nối trung tâm thành phố với cảng Thượng Lưu nâng cấp mở rộng
lên quy mô đường cấp III.
- Cấp hạng và quy mô mạng lưới đường đô thị:
+ Đường chính đô thị.
* Đường trục chính lộ giới 60,0m (Bề rộng mặt
đường: 2x8,0m= 16,0m; Hè đường: 2 x 10m = 20,0m; Bề rộng dải phân cách: 24m) là
đại lộ quan trọng thuộc khu trung tâm Quỳnh Lâm.
* Đường nối từ Quốc lộ 6 vào khu vực quảng
trường trung tâm Quỳnh Lâm, lộ giới 60,0m (Bề rộng mặt đường: 2x7,5m + 19m=
34,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 10m = 20,0m; Bề rộng dải phân cách: 2x3,0m =
6,0m).
* Đường nối từ trung tâm Quỳnh Lâm xuống phường
Chăm Mát, lộ giới 53,0m (Bề rộng mặt đường: 2x18m = 36,0m; Bề rộng hè đường: 2
x 6m = 12,0m; Bề rộng dải phân cách: 5,0m).
* Đường trục chính lộ giới 40,0m (Bề rộng mặt
đường: 2 x 14,5m = 29,0m; Bề rộng hè đường: 2 x4,5 = 9,0m; Bề rộng dải phân
cách: 2,0m).
* Đường trục chính lộ giới 42,0m (Bề rộng mặt
đường: 2 x 14,5m = 29,0m; Bề rộng hè đường: 2 x5,0m = 10,0m; Bề rộng dải phân
cách: 3,0m) là một phần của tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình.
* Đường trục chính lộ giới 36,0m (Bề rộng mặt
đường: 2 x 10,5m = 21,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 6,0m = 12,0m; Bề rộng dải phân
cách: 3,0m).
+ Đường liên khu vực: Là hệ thống các đường nối
kết giữa các tuyến đường trục chính đô thị, liên kết giữa các khu chức năng
chính của đô thị bao gồm các tuyến đường có mặt cắt như sau:
* Đường liên khu vực lộ giới 25,0m (Bề rộng mặt
đường: 15,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 5,0m = 10,0m).
* Đường liên khu vực lộ giới 27,0m (Bề rộng mặt
đường:15,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 6,0m = 12,0m).
* Đường liên khu vực lộ giới 30,0m (Bề rộng mặt
đường: 18,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 6,0m = 12,0m).
* Đường liên khu vực lộ giới 51,0m (Bề rộng mặt
đường: 2x7,5 = 15,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 6,0m = 12,0m; Bề rộng dải phân
cách: 24m).
+ Đường khu vực: Là hệ thống các đường chính
trong khu vực của đô thị, bao gồm các tuyến đường có mặt cắt như sau:
* Đường khu vực lộ giới 20,5-22,5m (Bề rộng mặt
đường: 10,5m; Bề rộng hè đường: 2 x (5-6)m = 12,0m).
* Đường khu vực lộ giới 16,0m (Bề rộng mặt đường:
8,0m; Bề rộng hè đường: 2 x 4,0m = 8,0m).
- Công trình giao thông chính của đô thị:
+ Nút giao thông chính:
Quảng trường giao thông lớn của đô thị.
* Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang quảng trường
khu vực trước trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Xây dựng mới quảng trường giao thông kết hợp
cảnh quan tại trung tâm Quỳnh Lâm (cuối đường Chi Lăng kéo dài).
* Xây dựng quảng trường trung tâm thương mại
khu Chăm Mát.
+ Hệ thống cầu lớn vượt sông Đà: Ngoài cầu
Hoà Bình 1, xây dựng mới cầu Hòa Bình 2, Hoà Bình 3 và cầu Trung Minh (nằm trên
tuyến đường Hoà Lạc - Hoà Bình).
- Hệ thống bến xe, cảng bến đường thủy:
+ Hệ thống cảng bến đường thuỷ nội địa:
* Cảng Hoà Bình (cảng Bến Ngọc): Là cảng tổng
hợp, hàng hóa thông qua chủ yếu là vật liệu xây dựng và hàng hóa. Năng lực
thông qua của cảng là 500.000T/năm vào năm 2020, cỡ tàu ra vào cảng là tàu tự
hành trọng tải đến 200 tấn và xà lan;
* Cảng Ba Cấp: Hiện là cảng chuyên dụng, nâng
cấp các công trình để đạt là cảng tổng hợp cấp IV với công suất dự kiến là
250.000 tấn/năm, cỡ tàu ra vào cảng 200 tấn, chiều dài bến 428m;
* Cảng Bích Hạ: Là cảng tổng hợp đầu mối của
khu vực, phục vụ khai thác du lịch lòng hồ và vận chuyển hàng hoá lên khu vực
Tây Bắc;
* Duy trì và nâng cấp hệ thống cảng bến nhỏ dọc
sông Đà như cảng hạng nặng, cảng Kho Ba, cảng nhà máy xi măng;
* Duy trì hoạt động các bến đò ngang qua sông
Đà đến khi xây dựng xong các cầu cứng.
- Bến xe đối ngoại:
+ Bến xe khách phía bờ phải sông Đà: Trong
giai đoạn phát triển đến năm 2015 cải tạo nâng cấp bến xe hiện có, đầu tư xây dựng
mới bến xe tiếp giáp Quốc lộ 6 và đường chi Lăng.
+ Bến xe khách phía bờ trái sông Đà: Quy hoạch
tại phường Tân Hòa, điểm kết thúc tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa
Bình.
+ Bến xe Chăm Mát: Trong giai đoạn phát triển
đến năm 2015 phát triển hệ thống xe buýt đô thị. Giai đoạn phát triển đến năm
2025, khi hệ thống xe buýt phát triển sẽ chuyển đổi chức năng bến xe thành điểm
đỗ đầu cuối của xe buýt.
- Hệ thống điểm đỗ xe nội thị: Chỉ tiêu tính
toán điểm đỗ xe công cộng nội thị:
+ Đạt từ 3,0 m2 -3,5m2
đất đỗ xe trên 1 người dân đô thị.
+ Dành 2,5% -3% đất xây dựng đô thị để xây dựng
hệ thống điểm đỗ.
+ Có thể đáp ứng số lượng phương tiện trong
đô thị tính toán quy đổi với chỉ tiêu 100-150 xe con/1000 dân.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Định hướng quy hoạch san nền:
+ Phần nằm trong đê Ngòi Dong cũ:
Cao độ nền xây dựng ≥ 21m.
+ Phần dự kiến phát triển trong
phạm vi tuyến đê điều chỉnh cao độ nền xây dựng ≥ 23,0m.
+ Phần nằm ngoài đê: Chọn cao độ
nền xây dựng ≥ 24m. Khu công viên cây xanh ≥ 22,5m.
+ Khu Yên Mông: San nền cục bộ, khu
vực thung lũng ven sông Đà chọn cao độ nền xây dựng bằng đường tỉnh lộ 434 (≥
21,5m);
+ Khu vực phường Phương Lâm, phường
Đồng Tiến
* Nâng cao trình đê Quỳnh Lâm lên
cao độ 25 ÷ 26m;
+ Khu vực trong đê Quỳnh Lâm: Phần
mở rộng (phía ruộng) chọn cao độ nền xây dựng lớn hơn 20,0m.
+ Khu vực ngoài đê Quỳnh Lâm: Phần
mở rộng chọn cao độ xây dựng khống chế lớn hơn 24,0m.
- Khu Chăm Mát:
+ Phía Nam Chăm Mát: San gạt cục
bộ tạo mặt bằng để xây dựng công trình.
+ Khu vực phía Bắc ven Ngòi Chăm
có cao độ san lấp ≥ 24m.
- Khu đô thị mới Trung Minh:
* Cao độ nền xây dựng ≥ 23,5m (bằng
đường Quốc lộ 6); khu cây xanh công viên ≥ 22,5m;
* Các công trình xây dựng ven sườn
núi nền chỉ san cục bộ cho từng công trình.
- Thoát nước mưa:
+ Sử dụng hệ thống thoát nước
riêng độc lập với hệ thống thoát nước thải.
+ Khu vực bờ phải ( phường Phương
Lâm, Đồng Tiến, Chăm Mát..): chia làm 2 lưu vực chính:
* Lưu vực 1: Nước mưa được dãn
vào hệ thống cống về hồ Quỳnh Lâm sau đó được bơm ra Ngòi Chăm (Công suất trạm
bơm Quỳnh Lâm dự kiến là 18 máy x 1.000m3/h).
* Lưu vực 2: Khu vực Chăm Mát
(ngoài đê) nước được thoát theo hệ thống cống sau đó xả trực tiếp vào Ngòi Chăm
và thoát ra sông Đà.
- Khu vực bờ trái (đô thị cũ): có
2 lưu vực thoát chính.
* Lưu vực 3: Nước được thoát ra
suối Đúng sau đó ra sông Đà qua hệ thống lắp đặt van đóng mở một chiều.
* Lưu vực 4 (Khu vực hồ Dè, hồ Thịnh
Minh):Nước mưa được thoát theo hệ thống cống đổ vào hồ Dè, hồ Thịnh Minh sau đó
thoát qua Ngòi Dong dùng trạm bơm hoặc van đóng mở một chiều đổ ra sông Đà (Nâng cấp, cải tạo trạm bơm Ngòi Dong với
công suất 9 máy x 1.000m3/h;
+ Khu đô thị mới Trung Minh, khu
Yên Mông (xã Yên Mông): Nước được thoát theo hệ thống cống sau đó đổ thẳng ra
sông Đà.
- Các công tác chuẩn bị kỹ thuật
khác:
+ Tuân thủ quy chuẩn xây dựng đối
với công tác xây dựng dưới chân đập.
+ Công tác quản lý đê điều phải
được giám sát chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời khi có hiện tượng xói lở bờ
sông, bờ đê, kè...
+ Các khu vực xây dựng trên địa
hình có độ dốc > 8% cần phải có giải pháp kỹ thuật cần thiết để tránh sạt lở.
+ Các trục suối, các hồ nước
trong đô thị cần xây dựng kè để đảm bảo cảnh quan, tránh lấn chiếm và tránh sạt
lở.
c) Định hướng quy hoạch cấp nước
- Nhu cầu dùng nước:
+ Năm 2015: 25.000 m3/ngđ.
+ Năm 2025: 60.000 m3/ngđ.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước
mặt sông Đà tại hồ Hòa Bình, ngoài ra tận dụng thêm nguồn nước ngầm hiện đang
khai thác để bổ sung cấp cho thành phố.
- Các công trình đầu mối:
+ Giữ nguyên các công trình xử lý
hiện có, riêng nhà máy nước Ba Vành được nâng công suất lên 40.000 m3/ngđ;
+ Xây dựng nhà máy nước Yên Mông
công suất 5.000 m3/ngđ khai thác nguồn nước sông Đà cấp nước cho khu
vực Yên Mông.
- Mạng lưới đường ống: Thiết kế với
công suất tính toán 60.000 m3/ngđ dạng mạch vòng kết hợp với một số tuyến ống
nhánh ( riêng khu vực Yên Mông được thiết kế dạng cành cây).
d) Định hướng quy hoạch cấp điện:
- Nhu cầu sử dụng điện: Giai đoạn
2015 dự báo nhu cầu sử dụng điện là 66MW; Dự báo nhu cầu sử dụng điện giai đoạn
2025 là 124MW.
- Nguồn điện: Là trạm 220/110KV
Hoà Bình công suất 2x125MVA và trạm 110KV Hoà Bình sẽ được thay bằng 2 máy công
suất 2x40MVA;
- Giai đoạn dài hạn: Bờ phải sẽ
xây dựng mới một trạm 110KV công suất 2x25MVA. Trạm 110KV được cấp bởi tuyến
110KV rẽ nhánh từ tuyến 110KV Hòa Bình đi Lạc Sơn.
- Lưới điện phân phối
+ Các đường trục có phụ tải lớn,
kết cấu theo dạng lưới kín vận hành hở.
+ Khu vực thành phố Hoà Bình dùng
dây cáp ngầm hoặc đường dây trên không có cách điện.
+ Lưới điện trung áp của thành phố
cải tạo toàn bộ từ 6KV sang 22KV. Sau trạm 110KV Hòa Bình có 6 lộ 22KV cấp cho
KCN bờ trái và các phụ tải khác thuộc bờ trái; Sau trạm 110KV bên bờ phải có 6
lộ 22KV cấp cho phụ tải thuộc bờ trái.
- Trạm biến áp phân phối: Dùng
các loại máy biến áp có gam công suất 180 đến 630KVA.
- Lưới điện hạ áp: Thiết kế vận
hành hình tia (trừ các phụ tải có yêu cầu đặc biệt phải thiết kế mạch vòng có
liên kết dự phòng); Bán kính lưới 0,4KV cho các phụ tải dân sinh nhỏ hơn 300m.
Trong khu vực nội thị, khu vực đô thị hoá, khu du lịch sẽ xây dựng đường dây hạ
áp bằng cáp vặn xoắn, các khu vực chưa ổn định dùng loại cáp bọc.
- Lưới điện chiếu sáng: Tất cả
các tuyến đường có mặt cắt ngang lòng đường từ 3m trở lên đều được chiếu sáng;
lưới chiếu sáng trong khu trung tâm dùng cáp ngầm.
đ) Định hướng thoát nước thải,
thu gom, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
+Tổng lượng nước thải: 30.500m3/ngày.
+ Nước thải sinh hoạt: Dự kiến
xây dựng là hệ thống thoát nước hỗn hợp tập trung về các trạm làm sạch để xử
lý.
+ Nước thải công nghiệp: Xây dựng
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải riêng. Áp dụng công nghệ xử lý phù hợp đạt
tiêu chuẩn QCVN: 24-2009, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
+ Nước thải bệnh viện: Có biện
pháp quản lý và kiểm tra nước thải đạt QCVN 14: 2008/BTN-MT trước khi xả ra hệ thống
thoát nước đô thị.
+ Hệ thống cống thu gom, trạm
bơm, trạm xử lý nước thải được xây dựng đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Chất thải rắn:
+ Tổ chức thu gom và áp dụng công nghệ tái
chế, tái sử dụng, hạn chế chôn lấp.
+ Tổng dung lượng rác thải: khoảng 14
tấn/ngày, thu gom theo vị trí riêng của từng khu vực sau đó chuyển về khu xử
lý.
- Quy hoạch nghĩa
trang:
+ Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa
táng và đầu tư xây dựng các nhà hỏa táng tại. Các nghĩa trang xây dựng
mới theo hướng công viên nghĩa trang.
- Các địa điểm dự kiến xây dựng nghĩa
trang: Xây dựng nghĩa trang tập trung tại xã Yên Mông
“Công viên Nghĩa trang” cách trung tâm thành phố Hòa Bình khoảng 12 km. Quy mô
xây dựng nghĩa trang khoảng 85ha (trong
đó quỹ đất khai thác sử dụng khoảng 25ha);
- Cải tạo nâng cấp nghĩa trang Nghĩa trang Sông Đà tại phường
Tân Hoà diện tích 7,5 ha, nghĩa trang trang
Chăm Mát và định hướng quy tập các nghĩa địa đơn lẻ.
15. Đánh giá môi
trường chiến lược
a) Khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả đất
đai và nguồn lực tự nhiên:
- Khai thác, sử dụng đất đai: Phải thực
hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật đã quy định trong các quy hoạch chuyên ngành, phù
hợp với quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ trên
địa bàn thành phố và các xã, huyện tiếp giáp thành phố.
- Khai thác các nguồn lực tự nhiên: Phải
thực hiện đồng bộ, tập trung đúng theo quy hoạch phát triển chuyên ngành,
tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp
bảo vệ môi trường.
b) Bảo vệ hệ sinh thái rừng phòng hộ
và rừng sản xuất khu vực xã Thái Thịnh, hồ sông Đà:
- Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái đồi
rừng và thảm xanh hiện hữu tại khu vực dọc quốc lộ 6, xã Yên Mông, phường
Chăm Mát.
- Khoanh vùng đất bảo vệ khu vực dọc
sông Đà: Phát triển thảm thực vật tại các khu vực dọc theo sông Đà và hồ
Sông Đà. Nghiêm cấm xây dựng các loại hình công nghiệp độc hại trong
vùng bảo vệ nguồn nước; các nhà máy, xí nghiệp phải có hệ thống xử
lý nước thải và phải bảo đảm khoảng cách ly xây dựng để kiểm soát
nước thải và dễ xử lý khi có sự cố.
c) Khai thác và sử dụng nguồn nước:
- Nguồn nước mặt: Khai thác nguồn nước
mặt từ sông Đà.
- Nguồn nước ngầm: Đánh giá trữ lượng
để quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật;
không khai thác tập trung trên từng khu vực, với thời gian liên tục quá
mức, dẫn đến cạn kiệt, hạ thấp mực nước ngầm, làm suy giảm trữ
lượng và kéo theo các tác động khác không kiểm soát được, suy giảm
chất lượng môi trường.
d) Kiểm soát hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản:
- Quy hoạch và kiện toàn hệ thống các
trung tâm, các trạm bảo vệ thực vật bảo đảm khả năng kiểm soát đầu
vào và đầu ra trong hoạt động sử dụng phân bón và các hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Thành lập hệ thống bảo vệ thủy sản
bên cạnh hệ thống thú y, hệ thống bảo vệ gia súc, gia cầm, thủy cầm
bảo đảm khả năng kiểm soát chất lượng nước đầu vào, đầu ra và các
loại thuốc chữa bệnh.
e) Môi trường không khí và tiếng ồn:
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng
ồn chính trong thành phố là hoạt động xây dựng và giao thông vận tải. Để thực
hiện theo đúng quy hoạch từ nay đến 2025 thành phố sẽ có tốc độ xây dựng khá lớn.
Các hoạt động này sẽ tác động đáng kể đến môi trường không khí như vận chuyển vật
liệu xây dựng, cần bảo đảm khả năng kiểm soát bằng phương án trồng cây
xanh, khoảng lùi xây dựng, và kết hợp hệ thống tưới cây, rửa đường.
h) Xây dựng hệ thống quản lý môi trường:
- Xây dựng hệ thống giám sát, phân tích,
đánh giá khách quan hiệu quả môi trường.
+ Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) trong công tác quản lý môi trường.
16. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư
a) Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới:
- Các khu đô thị mới thuộc trung tâm Quỳnh
Lâm, xã Dân Chủ, xã Sủ ngòi, phường Phương Lâm; Diện tích khoảng 460ha;
- Khu đô thị mới trung Minh quy mô khoảng
360ha;
- Khu đô thị mới thuộc bờ trái Sông Đà.
b) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật và xã hội:
- Hoàn thiện các tuyến đường giao thông hiện
đang thi công xây dựng; xây dựng mới đầu mối giao thông đối ngoại, đường cao
tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, các nút giao thông chính, các hệ thống cầu
qua sông Đà;
- Hệ thống trung tâm y tế, giáo dục đào
tạo, văn hóa, thể dục thể thao cấp thành phố.
- Hệ thống hồ điều hòa, công viên cây
xanh và không gian mở dọc hai bên bờ sông Đà, Công viên Thịnh Lang; Công
viên tuổi Trẻ, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cây xanh đường phố trên các trục
đường mới.
- Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở tái
định cư phục vụ giải phóng mặt bằng của thành phố.
- Đầu tư, giải phóng mặt bằng, giải tỏa và
thực hiện hệ thống không gian cây xanh cảnh quan bên sông Đà khu vực phường Đồng
tiến và đầu đường Trương Hán Siêu.
17. Cơ chế, chính
sách quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp tăng cường mối liên kết
vùng: Phối hợp với các huyện trong khu vực lân cận thành phố tuân thủ quy
hoạch vùng thủ đô Hà Nội; liên kết, hỗ trợ cùng đầu tư phát triển, đặc
biệt trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng, khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường chung cả vùng.
b) Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Hoàn thiện, bổ sung và xây dựng mới
những quy định pháp lý liên quan đến quy hoạch xây dựng và quản lý
phát triển đô thị.
- Xây dựng danh mục và các giải pháp
bảo vệ, tôn tạo các công trình có giá trị văn hóa lịch sử; xây dựng cơ
chế, chính sách, quy định, hướng dẫn việc triển khai không gian cảnh
quan, thiết kế đô thị; những vùng đất trũng, ngập, những khu vực cần
bảo tồn về mặt di tích, lịch sử, bảo vệ môi trường thiên nhiên v.v…
18. Tổ chức thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Hòa Bình tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch đã được
phê duyệt để nhân dân trong khu vực biết, thực hiện; thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong quá trình thực hiện quy hoạch; tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý theo dồ án điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng, thiết kế đô thị thành phố Hòa Bình đến năm 2025.
- Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình lập quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng, lập, ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị làm cơ
sở triển khai cá dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung của đô thị và các dự án đầu
tư xây dựng.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân thành
phố Hòa Bình căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình
hạ tàng kỹ thuật và xác định cơ quản quản lý quỹ đất này để không bị lấn chiếm
và sử dụng sai mục đích quy hoạch.
+ Quản lý chặt chẽ việc đàu tư xây dựng theo
phân khu chức năng được quy định trong quy hoạch chung và các hướng dẫn liên
quan về xây dựng đô thị.
+ Đối với các khu đô thị mới phải quản lý chặt
chẽ nhằm đảm bảo xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội với hạ tầng kỹ thuật, phải kết
nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị.
+ Quản lý phát triển không gian đô thị (khống
chế tốc độ đô thị hóa các khu vực theo quy hoạch); đề xuất các giải pháp đồng bộ
để kiểm soát việc tăng dân số cơ học, tắc nghẽn giao thông, xây dựng các phương
án phòng chống thiên tai (biến đổi khí hậu toàn cầu, ......), bảo vệ môi trường
đô thị.
+ Xây dựng nhóm giải pháp về nguồn lực tài
chính phát triển đô thị: Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch đầu
tư phát triển cho từng giai đoạn; xây dựng cơ chế, chính sách để huy động các
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng phát triển thành phố; xây dựng chính sách thu thuế
với các chủ thể hưởng lợi sau đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Việc chuyển đổi đất nông nghiệp đặc biệt là
đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục dích phi nông nghiệp theo nội dung của
đồ án này chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định
về quản lý đất đai đang có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hòa Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 2;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Kho bạc NN Hòa Bình;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Lưu: VT, XDCB (TA21).
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|