ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 03 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 56/2008/QĐ-UBND NGÀY 29/10/2008 CỦA UBND TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBD ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục
thu hồi đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
176/TTr-TNMT ngày 30 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành Quyết định sửa đổi và
bãi bỏ một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số
56/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 28 bản “Quy định trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai” ban hành kèm theo Quyết
định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai như sau:
“Điều 28. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn
liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc
có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
a) Người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
- Báo cáo tự rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, Điều 51, Điều 53 và
Điều 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai (sau đây được viết là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Điều
36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (sau đây viết tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu
có);
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có).
b) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung công
việc sau:
- Kiểm tra hồ
sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất
và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Chuẩn bị hồ
sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy
quyền và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
- Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất
mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
a) Người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
- Trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây được viết là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP); trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một
trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ;
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản
này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
b) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định như sau:
- Kiểm tra hồ
sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp
cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến,
cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra xác
nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
- Trường hợp đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Chuẩn bị hồ
sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy quyền;
- Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp giấy.
3. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
a) Người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
- Báo cáo tự rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, Điều 51, Điều 53 và
Điều 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ;
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu
có);
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
- Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại ý thứ hai,
ý thứ ba, ý thứ tư và ý thứ năm của điểm a này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng);
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có).
b) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
a) Người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
- Báo cáo tự rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ;
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu
có);
- Một trong các
loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 5 và khoản 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có).
b) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 28
của bản “Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Lào Cai” ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của
UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|