ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở; Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận;
Thực hiện Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 964/TTr-SXD ngày 29 tháng 3 năm 2021 và Báo cáo kết quả
thẩm định văn bản số 2037/BC-STP ngày 26 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (kèm theo thuyết minh Chương trình) với nội
dung chủ yếu như sau:
1. Quan
điểm phát triển nhà ở
a) Phát triển nhà ở là trách
nhiệm của Nhà nước, cộng đồng xã hội và của người dân trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo
quyền cơ bản có chỗ ở thích hợp và an toàn của người dân theo quy định của Hiến
pháp, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, là
nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
đất nước.
b) Phát triển nhà ở là một
trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh,
gắn liền với phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; Nhà nước ban hành
chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển, đồng thời có chính sách để hỗ
trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người
nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã
hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
c) Chương trình phát triển nhà ở
đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận và chương trình
phát triển đô thị tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030; phải tuân thủ pháp luật về nhà ở,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn mới, kế hoạch do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát
triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên
đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở; chú trọng phát triển nhà
chung cư, nhà ở để cho thuê, kể cả khu vực nhà nước và tư nhân.
d) Phát triển nhà ở phải bảo đảm
an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan,
tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa
thiên tai, sử dụng tiết kiệm năng lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
2. Mục tiêu
phát triển nhà ở
a) Phấn đấu đến năm 2025 đáp ứng
cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư với chất lượng, tiện nghi, giá
cả phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng thu nhập của từng hộ gia đình, cá
nhân.
b) Từng bước nâng cao chất lượng,
diện tích nhà ở; tạo điều kiện để những người có khó khăn về nhà ở có chỗ ở an
toàn; bảo đảm hoàn thành các mục tiêu về nhà ở và an sinh xã hội.
c) Phát triển nhà ở đủ về số lượng,
bảo đảm chất lượng; thu hẹp khoảng cách về chất lượng nhà ở và môi trường sống
tại khu vực đô thị với nông thôn; mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy hình thành
và phát triển thị trường bất động sản nhà ở; giải quyết nhà ở cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, người có thu nhập thấp,
công nhân lao động thông qua chính sách phát triển nhà ở xã hội để bán, cho
thuê và thuê mua; từng bước hạn chế, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở trái phép.
d) Phấn đấu hoàn thành việc hỗ
trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên cơ sở các cơ chế, chính
sách đã ban hành.
3. Các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh đạt khoảng 25m2 sàn/người, trong đó đô thị đạt 29,0m2
sàn/người, nông thôn đạt 22,2m2 sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu
10,0m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở tăng
thêm: Khoảng 2.991.881m2 sàn/32.547 căn. Trong đó:
+ Nhà ở riêng lẻ: Khoảng
2.214.271m2 sàn/18.827 căn.
+ Nhà ở công vụ: Khoảng 9.440 m2
sàn/236 căn.
+ Nhà ở cho người có công: Khoảng
50.292 m2 sàn/1.118 căn.
+ Nhà ở cho hộ nghèo: Khoảng
327.060 m2 sàn/7.268 căn.
+ Nhà ở xã hội cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tự do, người thu nhập thấp: Khoảng 118.190 m2
sàn/2.364 căn.
+ Nhà ở công nhân: Khoảng
36.960 m2 sàn/770 căn.
+ Nhà ở thương mại: Khoảng
235.668 m2 sàn/1.964 căn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 62,0%, nhà ở bán kiên cố đạt khoảng 37,2%, nhà ở
đơn sơ giảm còn 0,8%.
- Đảm bảo nhu cầu nhà ở cho
công nhân và sinh viên trên nguồn lực xã hội hóa và nhà cho thuê của hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng.
- Hoàn thành thực hiện các
chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo và người có công với cách mạng về nhà ở theo
chương trình của Chính phủ ban hành.
b) Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu đến năm 2030 đạt chỉ
tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh khoảng 30,0 m2 sàn/người,
trong đó đô thị đạt 33,4m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 26,7m2
sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu 12,0m2 sàn/người.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 71,0%, nhà ở bán kiên cố đạt 28,6%, nhà ở đơn sơ giảm còn 0,4%.
(Chỉ tiêu thực hiện của các
huyện, thành phố; danh mục các dự án khu đô thị, khu dân cư; dự án nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội trong thuyết minh Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt
kèm theo Quyết định này)
4. Nguồn vốn
thực hiện đến năm 2025
a) Tổng nguồn vốn: Khoảng
9.878,89 tỷ đồng. Trong đó:
- Nhà ở riêng lẻ: Khoảng
7.749,95 tỷ đồng.
- Nhà ở công vụ: Khoảng 37,76 tỷ
đồng.
- Nhà ở cho người có công: Khoảng
44,72 tỷ đồng.
- Nhà ở cho hộ nghèo: Khoảng
290,72 tỷ đồng.
- Dự án nhà ở xã hội cho người
thu nhập thấp: Khoảng 709,14 tỷ đồng.
- Nhà ở công nhân: Khoảng
221,76 tỷ đồng.
- Nhà ở thương mại: Khoảng
824,84 tỷ đồng. b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn vốn Trung ương: Khoảng
124,67 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: Khoảng
37,76 tỷ đồng.
- Vốn vay Ngân hàng Chính sách
Xã hội: Khoảng 210,77 tỷ đồng.
- Vốn khác (tổ chức, thành phần
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, vay ngân hàng): Khoảng 9.505,69 tỷ đồng.
5. Các giải
pháp chủ yếu để thực hiện chương trình
a) Giải pháp chung
- Nhà nước có trách nhiệm huy động,
kêu gọi các thành phần kinh tế tập trung nguồn lực cho công tác lập, thẩm định,
phê duyệt và thực hiện quy hoạch, đầu tư hạ tầng khu dân cư để tăng quỹ đất ở;
đồng thời ban hành các cơ chế, chính sách giải quyết nhu cầu đất ở cho đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo, người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê,
cho thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có
khả năng chi trả và tham gia tích cực trong việc phát triển nhà ở của Tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội để giải quyết chỗ ở cho nhóm đối
tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh
toán theo cơ chế thị trường trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện việc cải
cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Giải pháp về cơ chế,
chính sách, kêu gọi đầu tư
- Ban hành quy định về việc
giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất cho các đối tượng được quy định
tại Điều 118 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm: hạn mức, đối tượng, điều kiện, quy
trình xét duyệt đối tượng, trình tự và thủ tục giao đất,… để Ủy ban nhân dân cấp
huyện có cơ sở tổ chức thực hiện.
- Đối với các dự án khu dân cư,
điểm dân cư nông thôn do nhà nước đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm dành một phần quỹ đất ở, rà soát nhu cầu đất ở tại khu vực dự án để giải
quyết chính sách giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất cho các đối tượng
được quy định tại Điểm h, g Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013, phần đất
còn lại của dự án mới được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Rà soát nhu cầu đất ở của hộ
đồng bào dân tộc thiểu số để điều chỉnh Quyết định số 96/2017/QĐ-UBND ngày
28/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án thực hiện chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2017-2020.
- Tại các đô thị loại 4 trở xuống
Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành quy định cụ thể tỷ lệ diện tích đất dành để phát
triển nhà ở hoặc nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất trong các đồ án quy hoạch
khu dân cư, điểm dân cư nông thôn để nhà nước đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
- Ban hành chính sách thu hút,
khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển nhà ở, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu dân cư, điểm dân cư nông
thôn.
- Khuyến khích phát triển nhà ở
cao tầng, kể cả nâng tầng đối với nhà ở riêng lẻ, trong các dự án phát triển đô
thị mới, khu dân cư nông thôn. Từng bước chuyển đổi mô hình nhà ở thấp tầng
sang nhà ở cao tầng hiện đại.
c) Giải pháp về quy hoạch và
đất đai
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định và công bố quỹ
đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức triển khai các
dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng,
cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Đối với khu vực nông thôn, từng
bước thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; hình thành các điểm
dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm
phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới; thí điểm mô hình phát triển
nhà ở theo dự án.
- Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải trích một phần từ nguồn thu tiền sử dụng đất để ưu tiên nguồn vốn bố
trí cho công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chỉnh trang khu dân
cư nông thôn, phấn đấu hoàn thành 100% quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Đồng thời
có giải pháp kêu gọi xã hội hóa công tác quy hoạch để giảm áp lực cho ngân sách
nhà nước.
- Công bố công khai quy hoạch
xây dựng đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch khu dân cư nông
thôn để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới,
cũng như cải tạo chỉnh trang đô thị.
- Nâng cao sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý đất đai tại địa
phương, để kịp thời đưa ra giải pháp và biện pháp xử lý đối với việc buông lỏng
quản lý đất đai dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích sử dụng đất, xây dựng
nhà ở trái phép tại các địa phương.
- Khi lập quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, phải bố trí quỹ đất ở đô thị và quỹ đất ở nông
thôn để phát triển nhà ở; tạo quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất
dành để hoán đổi cho nhà đầu tư theo hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao.
- Các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới, không phân biệt quy mô diện tích đất phải dành 20%
diện tích đất đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật để xây dựng dựng án nhà ở xã hội; Khuyến
khích các Nhà đầu tư xây dựng các Khu đô thị mới tăng tỷ lệ diện tích quỹ đất
dành cho phát triển nhà ở xã hội; kêu gọi, xã hội hóa các dự án phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất tại những vị trí thuận lợi sau khi Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm khai
thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế - xã hội.
- Đặc biệt kêu gọi đầu tư trên
địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trong
các khu quy hoạch khu dân cư, khu đô thị mới; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật tại các khu đô thị, khu dân cư và các tuyến đường phố chính trên địa
bàn tỉnh để tăng quỹ đất ở cho người dân, vì đây là nguồn lực chính để tăng diện
tích sàn nhà ở.
d) Giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
dưới nhiều hình thức và bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như nguồn vốn ngân sách,
nguồn vốn doanh nghiệp thông qua đấu thầu chủ đầu tư các dự án hạ tầng,... đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật phải là yếu tố có trước, đồng bộ, thuận lợi cho việc kêu gọi
đầu tư các dự án nhà ở từ các nhà đầu tư. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với
khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại những
vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy động vốn từ quỹ đất cho
đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở, khắc phục
tình trạng xây dựng nhà ở không đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.
- Tại các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng mà nhà nước chưa có nguồn lực để đầu tư hạ tầng kỹ thuật
nhưng đáp ứng điều kiện tối thiểu về cấp điện, cấp nước thì cho phép người dân
được chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở. Nguồn kinh phí thu từ tiền
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ dân, các địa phương tự cân đối nguồn vốn để
triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại khu vực theo quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt.
đ) Giải pháp về khoa học,
công nghệ xây dựng để tiết kiệm, giảm chi phí xây dựng
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ hiện đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm tăng tỷ trọng sản xuất
trong công xưởng, rút ngắn thời gian và giảm nhân công xây dựng trực tiếp ngoài
công trường, giảm giá thành xây dựng.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển và sử dụng các thiết bị sử dụng năng lượng tái
tạo trong các công trình nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn, vật liệu xây dựng
mới tiết kiệm năng lượng, vật liệu không nung, vật liệu tái chế; các loại hình
nhà ở sinh thái - nhà ở xanh, nhà ở tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường.
e) Giải pháp về huy động các
nguồn vốn
- Nguồn vốn thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở được huy động từ các nguồn sau đây: “Tiền thu từ việc
bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; Ngân sách nhà nước
hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nguồn thu từ các dự
án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng
đất dưới 10 ha, trong trường hợp Chủ đầu tư lựa chọn hình thức nộp tiền tương
đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn tỉnh; Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật”.
- Hàng năm Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa
phương, trích một phần để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tạo điều
kiện cho người dân chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành:
a) Sở Xây dựng
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh, có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 -2025 và
định hướng đến năm 2030; tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm
quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì việc lập quy hoạch
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến
trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ
sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc
nhà ở.
- Chủ trì phối hợp các ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố lập kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi thông qua lấy ý
kiến Hội đồng nhân dân tỉnh, trước hết tập trung vào các đơn vị hành chính có
xu hướng phát triển nhanh như thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng
chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư
xây dựng; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên
địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
- Xây dựng khung giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2025 và định hướng đến 2030 và
chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên,
công nhân theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Thuận được phê duyệt.
- Thực hiện đổi mới thủ tục
giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Chủ trì nghiên cứu và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đưa các chỉ tiêu phát triển
nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của địa phương để tổ chức triển khai thực
hiện.
- Phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở theo
Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh được phê duyệt.
- Tham gia cùng với Sở Tài
chính đề xuất UBND tỉnh về vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước,
nhà ở công vụ theo quy định.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
d) Sở Tài chính: Bố trí
ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Ninh
Thuận và Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch vốn 5 năm và kế hoạch vốn
hàng năm hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở Xây dựng,
Sở Tài chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người
lao động được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
e) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh sắp xếp lại tổ chức biên chế quản
lý và phát triển nhà cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo đủ điều kiện thực hiện.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chính sách nhà ở công vụ
và nhà ở xã hội.
g) Sở Giao thông - Vận tải: Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống
hạ tầng giao thông nông thôn, gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất
phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
h) Sở Công thương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố để dự báo
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xác định quy mô,
ngành nghề và nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các cụm công nghiệp
để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân phù hợp với từng giai đoạn.
i) Ban Quản lý khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố để
dự báo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xác định quy
mô, ngành nghề và nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các khu công
nghiệp để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân phù hợp với từng giai
đoạn.
k) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Ninh Thuận: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, huy động nguồn
lực từ các nhà hảo tâm, các tổ chức, đoàn thể để hỗ trợ hộ nghèo, người có công
và các đối tượng chính sách về nhà ở theo các chương trình hỗ trợ nhà ở trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
l) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận xây dựng cơ chế, chính sách tín dụng, quy trình thủ tục cho
vay thông thoáng, nhanh, gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư tiếp cận
các nguồn vốn phát triển nhà ở.
m) Ngân hàng Chính sách Xã hội
- Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận: Xây dựng, cơ chế, chính sách tín dụng, quy
trình thủ tục cho vay thông thoáng, nhanh, gọn và tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng cán bộ lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, công nhân, người lao động
tiếp cận nguồn vốn vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ.
n) Cục Thống kê tỉnh Ninh
Thuận: chỉ đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp
cung cấp số liệu thống kê về nhà ở khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, đảm bảo khớp số liệu phản ánh đúng thực tế.
o) Các sở, ban, ngành có
liên quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Luật
Nhà ở năm 2014, Chương trình phát triển nhà ở, các chính sách phát triển nhà ở
để các tổ chức và người dân biết, tiếp cận.
7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận:
- Triển khai Chương trình phát
triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu
cầu dự báo nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, vốn đầu tư hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án phát triển nhà phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập
và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn; Nghiên cứu,
phối hợp với các Ban ngành trong việc lập quy hoạch giữ gìn, bảo tồn các làng nghề
truyền thống.
- Tổ chức công bố công khai quy
hoạch xây dựng chi tiết các khu nhà ở để nhân dân biết và thực hiện đồng thời
quản lý xây dựng theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây nhà ở
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập
kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm.
- Tổ chức triển khai thực hiện
và hỗ trợ các Chủ đầu tư trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ
và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo, Cổng thông tin ĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐVP, KTTH, TCDNC, VXNV;
- Lưu: VT. TL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|