ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 28 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 -
2020;
Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017 - 2020;
Thực hiện Công văn số 1026/UBDT-CSDT ngày 26
tháng 9 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án theo Quyết định
số 2085/QĐ-TTg tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại
Tờ trình số 13/TTr-BDT ngày 26 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020 (kèm
theo Đề án);
Điều 2. Giao Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ Đề án đã được phê duyệt triển khai thực hiện các nội
dung công việc đảm bảo tiến độ và đúng quy định Nhà nước hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2017.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần
thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT,
CĂN CỨ XÂY DỰNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. Sự cần
thiết xây dựng và ban hành Đề án
Trong những năm qua tỉnh
Ninh Thuận đã tập trung nguồn lực và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, như: chương trình giảm nghèo, giải
quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và nhiều chương trình, chính sách dân tộc
được tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đã mang lại được một số kết
quả quan trọng; góp phần làm thay đổi diện mạo vùng dân tộc thiểu số, điều kiện
phát triển bình đẳng giữa các dân tộc, củng cố được niềm tin của nhân dân trong
vùng dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đối với
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Tuy nhiên, những kết quả đạt
được chưa thực sự bền vững; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh hàng năm vẫn còn ở mức cao; đặc biệt là tại các xã, thôn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mà phần đông trong số đó là hộ nghèo dân tộc
thiểu số, sống chủ yếu bằng nghề nông nên thu nhập bấp bênh; một số hộ không có
đất ở, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, nhà ở tạm bợ, thiếu nước sinh hoạt.
Với điều kiện ngân sách tỉnh
còn nhiều khó khăn, thu không đủ bù chi thì chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện với nhiều nội dung hỗ trợ phù hợp sẽ tạo
điều kiện quan trọng giúp tỉnh Ninh Thuận giải quyết thực trạng khó khăn, bức
xúc trong vùng dân tộc thiểu số của tỉnh hiện nay. Để đánh giá đúng nhu cầu và
tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, nhịp
nhàng, đúng theo quy định và mang lại hiệu quả thiết thực cho các địa phương; tạo
cơ hội giúp đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo các xã, thôn đặc biệt
khó khăn của tỉnh tiếp cận đầy đủ kịp thời các nội dung hỗ trợ của chính sách,
có điều kiện để cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo bền vững thì cần
thiết phải xây dựng và ban hành “Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2017 - 2020”.
II. Các
văn bản pháp lý
1. Văn bản Trung ương:
- Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến năm 2020;
- Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số
539/NQ-UBTVQH13 ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết
quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
2011 đến 2020;
- Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khoá XIII;
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, gắn với với chính sách sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
- Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017 - 2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;
- Thông tư số
03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng
giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Công văn số 2925/NHCS-TDNN
ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ngân hàng Chính sách Xã hội về việc hướng dẫn nghiệp
vụ cho vay phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy
định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ, giai đoạn 2017 - 2020;
- Công văn số 1026/UBDT-CSDT
ngày 26 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án theo
Quyết định số 2085/QĐ-TTg tỉnh Ninh Thuận.
2. Văn bản địa phương:
- Chỉ thị số 33-CT/TU ngày
16 tháng 02 năm 2017 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2017 - 2020
trên địa bàn tỉnh;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ tỉnh khoá XIII về phát
triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số
44/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
71/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề
án phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
93/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số
106/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành bảng giá các loại đất kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận;
- Quyết định số
69/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Đề án chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc ban hành bảng điều chỉnh giá các loại đất kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
- Các văn bản pháp lý khác
có liên quan.
III. Phạm
vi xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
Đề án thực hiện chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020 được xây dựng và triển khai thực hiện trên phạm
vi các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận theo danh
sách được phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ.
Phần
thứ hai
THỰC TRẠNG KINH
TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI; TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC, GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
I. Đặc
điểm, tình hình vùng dân tộc thiểu số
1. Đặc điểm tình hình
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng
duyên hải Nam Trung bộ, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 335.832,57 ha,
trong đó diện tích đất tự nhiên vùng dân tộc thiểu số và miền núi có 285.105,86
ha (chiếm 84,89%); diện tích đất canh tác có 67.399,16 ha, diện tích đất canh
tác không chủ động nước có 21.131,16 ha;
Toàn tỉnh có 06 huyện, 01
thành phố với 65 xã, phường, thị trấn; có 01 huyện nghèo Bác Ái theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP; vùng dân tộc thiểu số và miền núi có 37 xã, trong đó 14 xã
khu vực III, 22 xã khu vực II và 01 xã khu vực I; có 124 thôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Dân số đồng bào dân tộc thiểu số có 34.616 hộ/161.010 khẩu (chiếm
23,74%), trong đó Dân tộc Chăm có 17.230 hộ/82.497 khẩu (chiếm 12,17%); dân tộc
Raglai có 15.470 hộ/70.453 khẩu (chiếm 10,39%); dân tộc Hoa toàn tỉnh có 943 hộ/3.771
khẩu (chiếm 0,56%); các dân tộc thiểu số khác có 973 hộ/4.289 khẩu (chiếm
0,63%) dân số toàn tỉnh.
Hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh
có 20.253 hộ (chiếm 12,54%); hộ cận nghèo có 16.649 hộ (chiếm 10,31%); hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số có 11.139 hộ (chiếm 32,17%) và hộ cận nghèo có 5.371
hộ khẩu (chiếm 15,51%) so với hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Thực trạng kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi
a) Về phát triển kinh tế:
phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc và miền núi chủ yếu tập trung vào nông
nghiệp; tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh triển khai chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hoá, phát huy lợi thế tiềm năng thế mạnh nhằm phát triển
những cây, con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu ở địa phương. Trong những
năm qua hầu hết các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh
đã được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi mới; các hộ nghèo được bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức khuyến nông, khuyến lâm để nâng cao năng lực ứng dụng vào sản xuất;
một số vùng trọng điểm đều có mô hình sản xuất, nay đang tiếp tục nhân rộng như
mô hình sản xuất[1] đã tác động làm thay đổi từ
nhận thức và tập quán của đại bộ phận bà con dân tộc góp phần thúc đẩy phát triển
sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá.
Một số xã đã có quy hoạch phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
thị trường tiêu thụ; các doanh nghiệp, hợp tác xã tại địa phương cũng bắt đầu
chú trọng để gắn kết tiêu thụ sản phẩm cho bà con dân tộc; xu hướng phát triển
chăn nuôi gia súc tập trung theo trang trại, gia trại ngày càng gia tăng, việc
nuôi cá nước ngọt, thâm canh lúa nước, bắp lai và trồng cây có giá trị như: cây
nho, táo, cây mía, thuốc lá, cây mì, … đang từng bước mở rộng thay thế tập quán
sản xuất tự cung tự cấp của đồng bào.
b) Về hạ tầng
Hạ tầng nông thôn, vùng dân
tộc thiểu số, miền núi được quan tâm đầu tư đến nay 100% số thôn, xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được phủ kín điện lưới quốc gia, trên 90% hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sử dụng điện thắp sáng; tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng
nước sinh hoạt đạt trên 85%; cơ bản các thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đều có đường giao thông nông thôn đi lại thuận tiện; giao thông từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã được nhựa hoá, bê tông, cứng hoá và thông suốt
bốn mùa trong năm; cơ sở trường học, trạm xá được đầu tư nâng cấp xây mới đáp ứng
nhu cầu học tập và khám chữa bệnh của người dân. Hệ thống thủy lợi tưới tiêu và
các hồ chứa nước được quan tâm đầu tư và đưa vào sử dụng làm tăng thêm năng lực
tưới chủ động nước diện tích đất sản xuất, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, người nông dân được hưởng
lợi nhiều hơn và đời sống ngày càng nâng cao rõ nét; có 9/37 xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 24,32%[2].
c) Về giáo dục: công tác
giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc và miền núi đã có bước phát triển, cơ sở vật
chất từng bước được quan tâm đầu tư; 100% xã đều có trường mầm non, tiểu học và
THCS; các huyện miền núi đều có trường THPT; đến nay có 14 trường tiểu học vùng
dân tộc thiểu số được công nhận “trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1”. Công tác
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS đạt chuẩn quốc
gia tiếp tục được duy trì, tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập mầm
non trẻ em 5 tuổi năm 2016. Công tác dạy học tiếng dân tộc (tiếng Chăm) tiếp tục
duy trì ở cấp tiểu học ở vùng dân tộc Chăm. Chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc
nói chung và các trường DTNT, PTDTBT trong tỉnh có nhiều chuyến biến tích cực;
tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình cấp tiểu học, tốt nghiệp THCS và tốt
nghiệp THPT tiếp tục được nâng lên. Chính sách cử tuyển và dự bị đại học đối với
học sinh dân tộc vào các trường Đại học được quan tâm tuyển sinh theo các
ngành, lĩnh vực đào tạo theo nhu cầu của từng địa phương, nhằm góp phần quan trọng
vào việc đào tạo nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi.
d) Về văn hoá: bảo tồn được
các lễ hội truyền thống của dân tộc như: Lễ hội Katê, Tết Ramưwan, Lễ Rija
nưgar ...; đầu tư trùng tu, bảo tồn các tháp PôKlong Girai, Pôrômê, Hoà Lai, Đền
Pônưgar. Năm 2016, Tháp Pôklong Girai và nhóm đền Tháp Hòa Lai đã được Thủ tướng
Chính phủ xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt. Phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu số được các cấp, các
ngành, địa phương quan tâm nên đạt được một số kết quả đáng kể. Tính đến nay có
122/124 thôn, khu phố phát động xây dựng thôn, khu phố văn hoá đạt 98,3%; có
80/124 thôn, khu phố được công nhận thôn, khu phố văn hoá đạt 64,5%; có 13 nhà
văn hoá xã và 07 nhà văn hoá cấp thôn được xây dựng bằng nguồn vốn chương trình
mục tiêu quốc gia, số còn lại sử dụng trụ sở Ban quản lý thôn để sinh hoạt, hội
họp, ... Phong trào văn hoá, thể dục thể thao được phát triển mạnh mẽ; hàng năm
đều tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ vùng đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao mức hưởng thụ đời sống văn hoá tinh thần cho
đồng bào dân tộc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, miền núi.
đ) Về y tế: cơ sở vật chất
và trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư, đến nay có 28/37 Trạm y tế xã vùng
dân tộc thiểu số có bác sỹ làm việc (tính cả bác sỹ luân phiên về làm việc), đạt
75,7%; 21/37 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, đạt 56,8%; 37/37 xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh và cán bộ dược; 100% thôn thuộc xã
vùng dân tộc thiểu số có nhân viên y tế thôn hoạt động; có 68/77 thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí cô đỡ thôn bản; tất cả Trạm
y tế đều triển khai khám chữa bệnh tại Trạm y tế; trên 85% phụ nữ có thai được
quản lý; 70 % phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván sơ sinh, trên 95% số phụ nữ đẻ
được cán bộ y tế đỡ và trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 08 bệnh.
Chính sách Bảo hiểm y tế cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã
vùng khó khăn đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, đã góp phần đẩy lùi các
tệ nạn mê tín dị đoan đang tồn tại trong đồng bao dân tộc thiểu số.
e) Về công tác cán bộ: công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức là người dân tộc
được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm; đến nay số lượng công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số là 2.904 người, chiếm 18,71% so với tổng số công chức,
viên chức toàn tỉnh. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử, phê chuẩn
theo từng cấp (tỉnh, huyện, xã) hiện nay là 516 người; cán bộ, công chức, viên
chức tham gia cấp ủy đương nhiệm 159 người; cán bộ, công chức được bổ nhiệm 79
người; cán bộ, công chức, viên chức được quy hoạch Ban Chấp hành Đảng ủy các cấp:
cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên 2.033 người/15.332 người, chiếm tỷ lệ
13,26%; quy hoạch Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh: 07/71, chiếm tỷ lệ 9,86%. Cấp huyện,
thành ủy; đảng ủy: Ban chấp hành: 44/431, chiếm tỷ lệ 10,21%; Ban Thường vụ:
13/177, chiếm tỷ lệ 7,34%. Cấp xã: Ban chấp hành: 152/782, chiếm tỷ lệ 19,44%;
Ban Thường vụ: 44/245, chiếm tỷ lệ 17,96%.
II. Kết
quả thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc giai đoạn 2011 - 2016
1. Chính sách hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
a) Kết quả thực hiện: nguồn
vốn phân bổ cho chương trình, giai đoạn 2011
- 2016 là 271.438 triệu đồng;
đã tập trung hỗ trợ đất sản xuất cho 476 hộ; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho
4.594 hộ; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 2.855 hộ; đầu tư công trình nước sinh hoạt
tập trung 44 công trình; duy tu bão dưỡng 05 công trình và mở rộng 16 tuyến ống
nước sinh hoạt tập trung[3].
b) Hiệu quả đạt được:
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn đã tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; tác động đến các mặt kinh tế, văn hoá, đời sống xã hội,
phát huy được nội lực của người dân và toàn xã hội; làm thay đổi cơ bản diện mạo
nông thôn vùng dân tộc và miền núi của tỉnh, đời sống đồng bào dân tộc dân tộc
thiểu số từng bước được cải thiện;
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn luôn được sự
quan tâm đặc biệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chương trình đã cơ bản giải
quyết được hộ thiếu đất sản xuất, hộ thiếu nước sinh hoạt; mở rộng diện tích
canh tác, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất để nâng
cao năng suất, chất lượng hàng hoá cây trồng, vật nuôi; phát triển mạnh chăn
nuôi góp phần giải quyết công ăn việc làm nâng cao thu nhập; trong thực hiện giải
quyết hộ thiếu đất sản xuất một số địa phương chủ động sử dụng quỹ đất dự phòng
hoặc các chính sách khác để hỗ trợ; đặc biệt một số hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đã nỗ lực vươn lên thoát nghèo, không nhận sự hỗ trợ của chính sách.
- Các nội dung hỗ trợ được
công khai, minh bạch dân chủ, có sự giám sát các ban ngành, đoàn thể địa
phương.
c) Một số khó khăn:
- Định mức hỗ trợ thấp, đối
tượng thực hiện là hộ nghèo nên không có khả năng bổ sung thêm vốn để đầu tư sản
xuất, chăn nuôi;
- Một bộ phận đồng bào dân tộc
thiểu số còn tư tưởng chỉ muốn nhận vốn hỗ trợ, không muốn vay vốn từ ngân hàng
chính sách xã hội để bổ sung thêm; phần lớn lao động trong các hộ nghèo trình độ
học vấn thấp, chưa qua đào tạo, thiếu chuyên môn kỹ thuật và kiến thức làm ăn mới.
2. Thực hiện Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số:
a) Kết quả thực hiện: kinh
phí Trung ương phân bổ cho Chương trình, giai đoạn 2008 - 2015 là 43.727 triệu
đồng (trong đó vốn đầu tư 17.600 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 26.127 triệu đồng);
vốn địa phương và lồng ghép là 1.080 triệu đồng; đã thực hiện hoàn thành 05 dự
án ĐCĐC (01 dự án tập trung và 04 dự án xen ghép), định canh, định cư cho 300 hộ/1.340
khẩu (trong đó: ĐCĐC xen ghép là 230 hộ/1.105 khẩu; ĐCĐC tập trung là 70 hộ/235
khẩu).
b) Đánh giá kết quả đạt được:
chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu
số đã góp phần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu gắn với quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững,
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng dân tộc
và miền núi. Các dự án định canh định cư tập trung và hộ định canh định cư xen
ghép hoàn thành góp phần tích cực, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu
số, hạn chế tình trạng du canh, du cư, bảo vệ tài nguyên rừng, quyền sử dụng đất
đai và bảo vệ nguồn nước; từng bước tiếp cận với các dịch vụ xã hội, giáo dục,
y tế, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Đời sống vật chất và tinh thần của các
hộ định canh định cư từng bước được nâng cao.
c) Một số khó khăn:
- Các điểm định canh định cư
xen ghép được lập từ những năm trước, đến thời điểm được phân bổ vốn các điểm định
canh định cư xen ghép do các hộ dân đã ổn định dân cư hoặc đã hưởng các chính
sách khác.
- Đối với dự án định canh, định
cư tập trung: khi lập dự án chưa lường hết được những khó khăn vướng mắc, biến
động về chi phí xây dựng, chí phí nhân công do đó số vốn được Trung ương hỗ trợ
theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 còn thấp; mức hỗ trợ 15
triệu đồng/hộ ĐCĐC (gồm: làm nhà ở, phát triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng
đầu, nước sinh hoạt) quá thấp, các hộ nghèo không có khả năng về vốn đầu tư
thêm để làm nhà ở được hoàn chỉnh.
3. Thực hiện Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 và Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách cho vay vốn vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn:
a) Tình hình triển khai: thực
hiện Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
vay vốn phát triển sản xuất; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã chỉ đạo Ban Dân
tộc phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện triển khai rà soát đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách, xây dựng
kế hoạch tín dụng báo cáo Ngân hàng Chính sách Xã hội Trung ương phân bổ vốn
theo quy định.
b) Kết quả thực hiện: kết quả
giải ngân lũy kế đến cuối năm 2016 số dư nợ là 30.602 triệu đồng/4.431 hộ vay.
c) Đánh giá kết quả đạt được:
nguồn vốn đã giúp cho hộ dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của
địa phương.
d) Một số khó khăn hạn chế:
định mức vay vốn thấp (08 triệu đồng/hộ) so với nhu cầu đầu tư cho phát triển sản
xuất; nhiều hộ nghèo mới thoát nghèo nên không đủ điều kiện vay vốn.
III.
Đánh giá chung
1. Những mặt đạt được
- Trong những năm qua thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc, bằng sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ và trách nhiệm của các
sở, ban, ngành và địa phương; sự hưởng ứng nhiệt tình và tham gia tích cực về mọi
mặt của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Đến nay kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng phát triển; các chính sách đầu tư đã
có tác động rất lớn đến các mặt kinh tế, văn hoá, đời sống xã hội, phát huy được
sự sáng tạo của người dân và toàn xã hội, làm thay đổi cơ bản diện mạo nông
thôn vùng dân tộc và miền núi của tỉnh, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số từng
bước được cải thiện;
- Hệ thống hạ tầng thiết yếu
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dần hoàn thiện, tập trung đầu tư cho
các công trình trọng điểm như: y tế, giáo dục, hệ thống các kênh mương tưới
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và các công trình phục vụ dân sinh tạo ra được
những bước chuyển biến tiến bộ của đời sống kinh tế - xã hội.
- Các chương trình, chính
sách giảm nghèo, chính sách dân tộc được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội
quan tâm phối hợp tốt; hiệu quả các nguồn vốn đầu tư và nội lực của đồng bào
dân tộc thiểu số được phát huy; kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 3 - 4%;
riêng huyện Bác Ái bình quân giảm 8%/năm; tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng đồng
bào dân tộc đạt bình quân 10%/năm; đã có 9/37 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giữ vững ổn định.
2. Một số khó khăn hạn chế
- Về cơ bản kinh tế vùng đồng
bào dân tộc miền núi có chuyển biến nhưng nhìn chung vẫn còn chậm, khoảng cách
chênh lệch còn lớn so với vùng đồng bằng, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
khu vực và đầu tư của Nhà nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sản xuất nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chưa nhiều; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, chưa đồng
bộ; đời sống đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo còn cao; mặt bằng dân trí còn thấp;
- Nguồn lực đầu tư phát triển
trên địa bàn vùng dân tộc miền núi còn thấp và chủ yếu dựa vào ngân sách của
Trung ương, nên chưa đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,
giao thông và sinh hoạt của người dân, chưa có cơ chế đặc thù để thu hút đầu tư
của các doanh nghiệp trên địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
* Nguyên nhân của những khó
khăn, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: địa
bàn vùng dân tộc và miền núi có diện tích tự nhiên rộng, có địa hình phức tạp,
thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ quét, hạn hán; đất canh tác chủ yếu là đất đồi
núi và một phần đất bằng đã bị thoái hoá, nghèo dinh dưỡng; thời tiết khắc nghiệt;
dân cư sinh sống phân tán chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa và xa trung tâm thành phố;
+ Kinh tế - xã hội của vùng
đồng bào dân tộc, miền núi có xuất phát điểm thấp, đặc biệt là về kinh tế,
trình độ sản xuất thấp, kém hiệu quả, chủ yếu dựa vào thiên nhiên.
- Nguyên nhân chủ quản:
+ Công tác chỉ đạo, điều
hành trong thực hiện các chương trình dự án, chính sách dân tộc của một số địa
phương chưa thực sự quyết liệt, thiếu cụ thể, chưa sâu sát, còn lúng túng;
+ Công tác tuyên truyền một
số địa phương chưa thường xuyên, liên tục; chưa quán triệt sâu sắc các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc
đến với đồng bào dân tộc thiểu số, chưa phát huy được nội lực của người dân;
- Định mức vốn của các
chương trình, chính sách chưa đủ lớn để làm động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội trong vùng dân tộc thiểu số.
Phần
thứ ba
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát:
tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất;
từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ
nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch
trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh mỗi năm bình quân từ
5 - 6%;
- Giải quyết đất sản xuất,
chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở
vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu
nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc
biệt khó khăn;
- Tạo điều kiện thuận lợi để
hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng áp dụng: hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở
các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc
Kinh) ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020, có trong danh sách hộ nghèo theo Quyết định số 3190/QĐ-UBND ngày 22 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Ninh Thuận năm 2016; sinh sống bằng nghề nông, lâm
nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất theo hạn mức đất bình quân chung
của địa phương; thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của Nhà nước
hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. Riêng các hộ đã được hưởng chính
sách hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2020, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và vay vốn ưu đãi
theo Quyết định 2085/QĐ-TTg.
b) Đối tượng áp dụng chính
sách tín dụng, ưu đãi: đối tượng chưa có hoặc thiếu đất sản xuất theo mức bình
quân chung của địa phương quy định tại Điểm a Khoản 2, Điều 1 Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc được vay vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề; đối tượng là hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có
phương án sử dụng vốn vay sản xuất kinh doanh được vay vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
II.
Nguyên tắc thực hiện
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn.
Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các hộ được hỗ trợ phải sử dụng vốn
đúng mục đích.
2. Giao quyền chủ động cho
các địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chính sách.
3. Bố trí vốn theo các quy định
của chính sách và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước.
4. Các hộ được hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo, không được chuyển nhượng,
tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ
ngày được Nhà nước giao đất. Trường hợp đặc biệt, khi hộ được hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ở, đất sản xuất cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng
bào dân tộc nghèo khác.
5. Ưu tiên thực hiện nguồn vốn
trước cho những đối tượng nằm trên địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
III. Thực
trạng và nhu cầu vốn thực hiện giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
và phát triển sản xuất kinh doanh
1. Số hộ có nhu cầu hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vay vốn tín dụng ưu đãi
- Kết quả rà soát đối tượng
thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vay vốn tín dụng
ưu đãi theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có 9.223 lượt hộ
nghèo có nhu cầu về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và hỗ trợ vốn
vay tín dụng; cụ thể theo từng nội dung:
- Số hộ có nhu cầu hỗ trợ đất
ở: 895 hộ;
- Số hộ có nhu cầu hỗ trợ đất
sản xuất: 92 hộ;
- Số hộ có nhu cầu chuyển đổi
nghề: 2.884 hộ;
- Số hộ có nhu cầu nước sinh
hoạt phân tán: 1.790 hộ;
- Số hộ có nhu cầu vay vốn
ưu đãi: 3.562 hộ.
2. Thực trạng và nhu cầu
vốn thực hiện đối tượng thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt và vay vốn tín dụng ưu đãi
2.1. Thực trạng hộ chưa có đất
ở:
- Kết quả rà soát đối tượng
thụ hưởng nội dung hỗ trợ đất ở của các huyện, thành phố đề nghị là 895 hộ, với
diện tích 29,54 ha, trong đó:
+ Huyện Bác Ái: 376 hộ/13,09ha,
gồm: xã Phước Bình 282 hộ/9,01 ha, xã Phước Thành 55 hộ/3,30 ha, xã Phước Tân:
39 hộ/0,78ha;
+ Huyện Ninh Sơn: 143 hộ/2,86
ha, gồm: xã Quảng Sơn 13 hộ /0,26 ha, xã Nhơn Sơn: 19 hộ/0,38 ha, xã Hòa Sơn:
111 hộ/2,22 ha;
+ Huyện Thuận Bắc: 255 hộ/7,65
ha, gồm: xã Bắc Sơn:14 hộ/0,42 ha, xã Lợi Hải 66 hộ/1,98 ha, xã Phước Kháng 89
hộ/2,67 ha, xã Phước Chiến 86 hộ/2,58 ha;
+ Huyện Ninh Phước: 12 hộ/0,12
ha (xã Phước Sơn);
+ Huyện Thuận Nam: 107 hộ/5,78
ha, gồm: xã Phước Ninh 11 hộ/0,22 ha, xã Phước Minh 5 hộ/0,1ha, Phước Hà 91 hộ/5,46
ha.
+ Thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm: 02 hộ/0,04 ha (xã Thành Hải);
- Nhu cầu vốn hỗ trợ đất ở:
+ Mức hỗ trợ kinh phí: áp dụng
mức giá hỗ trợ theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, về việc ban hành điều chỉnh giá các loại đất kỳ
2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
+ Tổng nhu cầu vốn ngân sách
địa phương giải quyết hỗ trợ đất ở 20.484,6 triệu đồng.
Biểu 1: Tổng hợp nhu cầu
vốn đầu tư hỗ trợ cấp đất ở
Hạng mục
|
Số hộ được hỗ trợ (hộ)
|
Diện tích hỗ trợ (ha)
|
Nhu cầu vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
Tổng số
|
895
|
29,54
|
20.484,6
|
1. Huyện Bác Ái
|
376
|
13,091
|
7.386,6
|
2. Huyện Ninh Sơn
|
143
|
2,86
|
3.656
|
3. Huyện Thuận Bắc
|
255
|
765
|
5.516
|
4. Huyện Ninh Phước
|
12
|
0,12
|
240
|
5. Huyện Thuận Nam
|
107
|
5,78
|
3.574
|
6. Thành phố Phan Rang -
TC
|
2
|
0,04
|
112
|
2.2. Thực trạng hộ chưa có đất
sản xuất và nhu cầu vốn hỗ trợ giải quyết hỗ trợ đất sản xuất:
2.2.1. Hỗ trợ trực tiếp đất
sản xuất
2.2.1.1. Thực trạng hộ chưa
có đất sản xuất
Các hộ thiếu đất sản xuất
bao gồm: các hộ hiện tại không có đất sản xuất hoặc đã có nhưng không đủ để
phát triển sản xuất. Chưa đủ theo 3 định mức sau: đất trồng cây lúa nước 01 vụ
ít nhất có 0,25 ha hoặc đất trồng cây lúa nước 02 vụ ít nhất có 0,15 ha hoặc đất
trồng cây hàng năm có ít nhất 0,5 ha.
Kết quả rà soát đối tượng thụ
hưởng nội dung hỗ trợ đất sản xuất của các huyện đề nghị là 92 hộ, với diện
tích 29,85 ha; phân theo từng địa phương như sau:
- Huyện Bác Ái: 4 hộ/2 ha
(xã Phước Trung)
- Huyện Ninh Sơn: 43 hộ/21,5
ha (xã Lương Sơn).
- Huyện Thuận Nam: 45 hộ/6,35
ha, trong đó xã Phước Nam 19 hộ/2,85ha, xã Phước Ninh 22 hộ/3,3 ha, Phước Minh:
4 hộ/0,2 ha.
2.2.1.2: Nhu cầu vốn giải
quyết đất sản xuất
- Mức hỗ trợ kinh phí: ngân
sách Trung ương hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ, hộ gia đình vay tín dụng với định mức
vay: không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời
kỳ (trường hợp các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện vay vốn nhưng đang có dư nợ
chương trình cho vay hộ nghèo để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh thì có thể được
vay vốn chương trình này nhưng tổng dư nợ 02 chương trình sau khi vay không vượt
quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ); thời hạn
vay tối đa là 10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo
từng thời kỳ (áp dụng định mức cho vay hộ nghèo tối đa hiện tại 50 triệu đồng/hộ).
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện
cho đối tượng thực hiện hỗ trợ đất sản xuất là 5.980 triệu đồng trong đó:
+ Vốn ngân sách: 4.600 triệu
đồng
+ Vốn vay từ NHCSXH: 1.380
triệu đồng
Biểu 2: Tổng hợp nhu cầu
vốn giải quyết đất sản xuất
Địa phương
|
Hộ
|
Diện tích (ha)
|
Tổng nhu cầu vốn đầu tư (Tr.đ)
|
Trong đó
|
Nguồn vốn Ngân sách (Tr.đ)
|
Vốn vay NHCSXH (Tr.đ)
|
Tổng cộng
|
92
|
29,85
|
5.980
|
1.380
|
4.600
|
Huyện Bác Ái
|
4
|
2
|
260
|
60
|
200
|
Huyện Ninh Sơn
|
43
|
21,5
|
2.795
|
645
|
2.150
|
Huyện Thuận Nam
|
45
|
6,35
|
2.925
|
675
|
2.250
|
2.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
- Qua rà soát có 2.884 hộ
thiếu đất sản xuất nhưng các địa phương không còn quỹ đất sản xuất để hỗ trợ
nên chuyển sang chuyển đổi nghề; kết quả theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các
huyện như sau:
+ Huyện Bác Ái có 448 hộ,
trong đó xã Phước Bình 40 hộ, xã Phước Thành: 137 hộ, xã Phước Chính: 51 hộ, xã
Phước Tiến 69 hộ, xã Phước Tân: 151 hộ.
+ Huyện Ninh Sơn có 748 hộ,
trong đó: xã Nhơn Sơn 79 hộ, xã Hòa Sơn: 147 hộ, xã Ma Nới: 365 hộ, xã Mỹ Sơn:
157 hộ.
+ Huyện Thuận Bắc 937 hộ,
trong đó: xã Bắc Sơn: 470 hộ, xã Lợi Hải: 118 hộ, xã Phước Kháng: 156 hộ, xã
Phước Chiến: 193 hộ.
+ Huyện Ninh Phước: 483 hộ,
trong đó: xã Phước Thuận 10 hộ, xã Phước Vinh: 14 hộ, xã Phước Hải: 72 hộ, xã
An Hải: 44 hộ, xã Phước Thái: 138 hộ, xã Phước Hữu: 33 hộ, xã Phước Sơn: 34 hộ,
xã Phước Hậu: 14 hộ, thị trấn Phước Dân: 124 hộ.
+ Huyện Thuận Nam: 184 hộ,
trong đó: xã Phước Nam: 33 hộ, xã Phước Ninh: 01 hộ, xã Phước Hà: 150 hộ.
+ Huyện Ninh Hải: 84 hộ,
trong đó: xã Xuân Hải: 49 hộ, xã Vĩnh Hải: 35 hộ.
- Nhu cầu vốn chuyển đổi nghề:
+ Mức hỗ trợ kinh phí: ngân
sách Trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ; hộ gia đình vay tín dụng với định mức
vay: không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời
kỳ (trường hợp các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện vay vốn nhưng đang có dư nợ
chương trình cho vay hộ nghèo để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh thì có thể được
vay vốn chương trình này nhưng tổng dư nợ 02 chương trình sau khi vay không vượt
quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ); thời hạn
vay tối đa là 10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo
từng thời kỳ ( áp dụng mức dư nợ cho vay tối đa đối với hộ nghèo hiện nay là 50
triệu đồng/hộ).
+ Tổng nhu cầu vốn thực hiện
cho đối tượng thực hiện chuyển đổi nghề 158.620 triệu đồng, trong đó:
* Vốn ngân sách: 14.420 triệu
đồng.
* Vốn vay từ NHCSXH: 144.200
triệu đồng.
Biểu 3: Tổng hợp nhu cầu
vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề:
Địa phương
|
Hộ
|
Tổng vốn đầu tư (Tr.đ)
|
Trong đó
|
Nguồn vốn Ngân sách (Tr.đ)
|
Vốn vay NHCSXH (Tr.đ)
|
Tổng cộng
|
2.884
|
158.620
|
14.420
|
144.200
|
1. Huyện Bác Ái
|
448
|
24.640
|
2.240
|
22.400
|
2. Huyện Ninh Sơn
|
748
|
41.140
|
3.740
|
37.400
|
3. Huyện Thuận Bắc
|
937
|
51.535
|
4.685
|
46.850
|
4. Huyện Ninh Phước
|
483
|
26.565
|
2.415
|
24.150
|
5. Huyện Thuận Nam
|
184
|
10.120
|
920
|
9.200
|
6. Huyện Ninh Hải
|
84
|
4.620
|
420
|
4.200
|
2.3. Thực trạng hộ khó khăn
nước sinh hoạt và nhu cầu vốn hỗ trợ
- Kết quả rà soát đối tượng
thụ hưởng nội dung hỗ trợ nước sinh hoạt theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các
huyện là 1.790 hộ, phân theo từng huyện như sau:
+ Huyện Bác Ái: 678 hộ,
trong đó: xã Phước Trung: 46 hộ, xã Phước Bình: 240 hộ, xã Phước Thành: 97 hộ,
xã Phước Chính: 70 hộ, xã Phước Tiến: 60 hộ, xã Phước Thắng: 35 hộ, xã Phước
Tân: 130 hộ.
+ Huyện Ninh Sơn: 554 hộ,
trong đó: xã Quảng Sơn:13 hộ, xã Nhơn Sơn:23 hộ, Hòa Sơn:135 hộ, xã Lương Sơn:
02 hộ, xã Ma Nới:306 hộ, xã Mỹ Sơn:75 hộ.
+ Huyện Thuận Bắc: 257 hộ,
trong đó: xã Bắc Sơn: 56 hộ, xã Lợi Hải: 73 hộ, xã Phước Kháng: 96 hộ, xã Phước
Chiến: 32 hộ.
+ Huyện Ninh Phước: 105 hộ,
trong đó: xã Phước Thuận: 10 hộ, xã Phước Vinh: 21 hộ, xã Phước Thái: 56 hộ, xã
Phước Hậu: 18 hộ.
+ Huyện Thuận Nam: 169 hộ,
trong đó: xã Phước Nam: 05 hộ, xã Phước Ninh: 9 hộ, xã Phước Minh: 5 hộ, xã Phước
Hà: 150 hộ.
+ Huyện Ninh Hải: 27 hộ,
trong đó xã Xuân Hải: 07 hộ, xã Vĩnh Hải: 20 hộ.
- Nhu cầu vốn hỗ trợ nước
sinh hoạt
+ Định mức hỗ trợ nước sinh
hoạt cho mỗi hộ thụ hưởng từ ngân sách Trung ương là 1,5 triệu đồng.
+ Tổng nhu cầu vốn thực hiện
được tổng hợp vào Đề án là 2.685 triệu đồng.
Biểu 4: Tổng hợp nhu cầu
vốn hỗ trợ nước sinh hoạt
Địa phương
|
Số hộ có nhu cầu
(hộ)
|
Nhu cầu vốn đầu tư
(Tr.đ)
|
Tổng cộng:
|
1.790
|
2.685
|
1. Huyện Bác Ái
|
678
|
1.017
|
2. Huyện Ninh Sơn
|
554
|
831
|
3. Huyện Thuận Bắc
|
257
|
385,5
|
4. Huyện Ninh Phước
|
105
|
157,5
|
5. Huyện Thuận Nam
|
169
|
253,5
|
6. Huyện Ninh Hải
|
27
|
40,5
|
2.4. Hộ thụ hưởng vốn vay vốn
ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh
- Kết quả rà soát đối tượng
thụ hưởng nội dung hỗ trợ vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh của các
huyện đề nghị có 3.562 hộ; phân theo từng huyện như sau:
+ Huyện Bác Ái: 586 hộ,
trong đó: xã Phước Trung: 55 hộ, xã Phước Bình: 80 hộ, xã Phước Thành: 72 hộ,
xã Phước Chính: 42 hộ, xã Phước Tiến: 83 hộ, xã Phước Thắng: 85 hộ, xã Phước
Tân: 70 hộ, xã Phước Hòa: 25 hộ, xã Phước Đại: 74 hộ.
+ Huyện Ninh Sơn: 654 hộ,
trong đó: xã Quảng Sơn (thôn Lương Giang): 50 hộ, xã Nhơn Sơn (thôn Láng Ngựa):
40 hộ, xã Hòa Sơn: 20 hộ, xã Lương Sơn (thôn Trà Giang 2): 50 hộ, xã Ma Nới:
274 hộ, xã Mỹ Sơn (thôn Mỹ Nghiệp, Nha Húi) 200 hộ, xã Lâm Sơn (thôn Gòn 2): 20
hộ.
+ Huyện Thuận Bắc: 1.750 hộ,
trong đó: xã Bắc Sơn (thôn Xóm Bằng, Xóm Bằng 2): 452 hộ, xã Lợi Hải (thôn Ấn Đạt,
thôn Kiền Kiền 2): 445 hộ, xã Phước Kháng: 221 hộ, xã Phước chiến: 361 hộ, xã
Công Hải (thôn Xóm Đèn, Kà Rôm, Suối Vang, Ba Hồ): 271 hộ;
+ Huyện Ninh Phước: 162 hộ,
trong đó: xã Phước Vinh (thôn Liên Sơn II): 112 hộ, xã Phước Thái (thôn Tà
Dương): 32 hộ, thị trấn Phước Dân (khu phố 6): 18 hộ.
+ Huyện Thuận Nam: 340 hộ
(xã Phước Hà);
+ Huyện Ninh Hải: 70 hộ
(thôn Cầu Gãy, Đá Hang, xã Vĩnh Hải).
- Nhu cầu vốn vay tín dụng
ưu đãi:
+ Định mức vay: không vượt
quá mức cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ (trường hợp
các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện vay vốn nhưng đang có dư nợ chương trình
cho vay hộ nghèo để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh thì có thể được vay vốn
chương trình này nhưng tổng dư nợ 02 chương trình sau khi vay không vượt quá mức
cho vay tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ); thời hạn vay tối
đa là 10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời
kỳ (áp dụng định mức cho vay hộ nghèo tối đa hiện tại 50 triệu đồng/hộ).
+ Tổng nhu cầu vốn vay tín dụng
ưu đãi 178.100 triệu đồng
Biểu 5. Tổng hợp nhu cầu
vốn vay tín dụng ưu đãi
Địa phương
|
Số hộ có nhu cầu
(hộ)
|
Nhu cầu vốn đầu tư
(Tr.đ)
|
Tổng cộng:
|
|
|
1. Huyện Bác Ái
|
586
|
29.300
|
2. Huyện Ninh Sơn
|
654
|
32.700
|
3. Huyện Thuận Bắc
|
1.750
|
87.500
|
4. Huyện Ninh Phước
|
162
|
8.100
|
5. Huyện Thuận Nam
|
340
|
17.000
|
6. Huyện Ninh Hải
|
70
|
3.500
|
3. Tổng nhu cầu về vốn thực
hiện Đề án
a) Tổng nhu cầu vốn để thực
hiện các chính sách theo Đề án là 365.869 triệu đồng.
Trong đó bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương:
18.485 triệu đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 20.484
triệu đồng;
- Vốn vay ngân hàng chính
sách xã hội: 326.900 triệu đồng.
b) Phân kỳ nhu cầu vốn thực
hiện trong giai đoạn 2018 – 2020:
* Năm 2018 bằng 30% tổng vốn
của giai đoạn: 109.760,7 triệu đồng
- Vốn ngân sách Trung ương:
5.545,5 triệu đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh:
6.145,2 triệu đồng;
- Vốn vay ngân hàng chính
sách xã hội: 98.070 triệu đồng.
* Năm 2019 bằng 40% tổng vốn
của giai đoạn: 146.347,6 triệu đồng;
- Vốn ngân sách Trung ương:
7.394 triệu đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh:
8.193,6 triệu đồng;
- Vốn vay ngân hàng chính
sách xã hội: 130.760 triệu đồng.
* Năm 2020 bằng 30% tổng vốn
của giai đoạn: 109.760,7 triệu đồng
- Vốn ngân sách Trung ương:
5.545,5 triệu đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh:
6.145,2 triệu đồng;
- Vốn vay ngân hàng chính
sách xã hội: 98.070 triệu đồng.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp bố trí vốn thực
hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước
(bao gồm cả vốn cho vay ưu đãi) bố trí thực hiện chính sách cần đảm bảo đầy đủ,
kịp thời hàng năm theo phân kỳ đầu tư trong giai đoạn 2018 - 2020 để thực hiện
các nội dung hỗ trợ của đề án được duyệt.
- Thực hiện hiệu quả việc lồng
ghép với các chương trình, chính sách khác có liên quan trên cùng địa bàn để
huy động thêm nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách.
- Trong điều kiện ngân sách
còn khó khăn, ưu tiên bố trí vốn thực hiện trước cho đối tượng thụ hưởng ở các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tranh thủ thêm nguồn lực để
thực hiện các nội dung hỗ trợ từ nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; vận động đóng góp trong thân nhân của các đối
tượng thụ hưởng.
4.2. Giải pháp thực hiện các
nội dung chính sách:
a) Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với việc thực hiện chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước, của cả hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số; xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về các chủ trương chính sách liên quan của Đảng, Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; nhằm thay đổi căn bản về nhận thức, tập
quán trong sản xuất, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của hộ dân tộc thiểu số
nghèo và hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn.
c) Lồng ghép nội dung thực
hiện hiện Đề án với nội dung thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020 để tăng hiệu quả của từng
nội dung hỗ trợ của chính sách.
d) Giải pháp cụ thể đối với
từng nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ về đất ở: trên cơ sở
quy hoạch đất ở của từng địa phương và đánh giá tình hình, điều kiện thực tế quỹ
đất ở, sẽ được thực hiện theo hình thức thu hồi đất và giao đất ở cho hộ dân. Đồng
thời chính quyền địa phương chủ động thực hiện phương án lồng ghép đối tượng của
Đề án hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ và tranh thủ các nguồn vận động tài trợ khác để giúp các hộ
thụ hưởng có điều kiện xây dựng nhà ở.
- Hỗ trợ về đất sản xuất:
trên cơ sở đánh giá điều kiện thực tế của địa phương hiện nay không còn quỹ đất
sản xuất sẽ được thực hiện theo hình thức giao hộ tự nhận chuyển nhượng đất;
chính quyền địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ các hộ thụ hưởng thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; mức hỗ
trợ cho hộ và mức cho vay vốn ưu đãi theo số tiền giao dịch thực tế nhưng không
vượt quá định mức quy định đối với từng nội dung hỗ trợ của hộ. Trường hợp địa
phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hoá, cải tạo đất để có
khả năng sản xuất được thì Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã hướng
dẫn các hộ trực tiếp khai hoang, phục hoá, cải tạo đất hoặc tổ chức lập và thực
hiện dự án khai hoang, phục hoá, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho hộ
thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
chính quyền địa phương hướng dẫn hỗ trợ các hộ thụ hưởng lựa chọn ngành nghề để
chuyển đổi phù hợp với nguyện vọng và điều kiện cụ thể của mỗi hộ, như: mua sắm
máy móc, công cụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp, buôn bán, ... để tạo thu nhập ổn định, lâu dài thay thế thu nhập từ
đất sản xuất. Tăng cường phối hợp thực hiện công tác đào tạo nghề bằng nhiều
hình thức. Gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động
giới thiệu việc làm tạo điều kiện cho người lao động thuộc đối tượng thụ hưởng
của chính sách sau đào tạo nghề tìm được việc làm và có được nguồn thu nhập ổn
định.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt:
kinh phí hỗ trợ nước sinh hoạt được sử dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng thôn, xã và điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình như: đào giếng; mua
vật dụng dẫn nước, trữ nước đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải
có nước sinh hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia
đình. Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, có thể tiến hành hỗ trợ
theo nhóm hộ trên cơ sở mức hỗ trợ bình quân là 1,5 triệu đồng/hộ để xây dựng
những công trình sử dụng chung, nhóm hộ phải tự nguyện, cam kết bảo vệ và duy
trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn định.
- Hỗ trợ vay vốn ưu đãi để
phát triển sản xuất kinh doanh: các địa phương tạo điều kiện hỗ trợ đối với hộ
dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn trong việc xây
dựng phương án vay vốn, hướng dẫn thủ tục hồ sơ liên quan; phê duyệt danh sách
chi tiết hộ gia đình được thụ hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo
Quyết định số 2085/QĐ-TTg và cung cấp kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội
cùng cấp để làm cơ sở cho vay vốn tín dụng ưu đãi.
đ) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến đúng với đối tượng thụ hưởng;
không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
e) Thực hiện nghiêm túc chế
độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Định kỳ tổ chức đánh giá
kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong
công tác tổ chức triển khai và thực hiện Đề án.
5.1. Hiệu quả kinh tế: thông
qua việc thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa
vùng dân tộc thiểu số với các vùng khác trong tỉnh. Tạo điều kiện cho vùng dân
tộc thiểu số phát triển, tiến tới thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
5. 2. Hiệu quả xã hội: các nội
dung hỗ trợ được xây dựng trong đề án đều rất thiết thực đối với đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận. Góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc; thực hiện tốt công
tác giảm nghèo bền vững. Giữ vững và tăng cường sự ổn định về chính trị, an
ninh quốc phòng; cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân; giảm sự
chênh lệnh giữa các dân tộc. Củng cố, nâng cao hơn nữa niềm tin của nhân dân, đồng
bào dân tộc thiểu số đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước.
a) Ban Dân tộc là cơ quan
Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện đề án; hướng dẫn
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đề án
trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà
soát, điều chỉnh đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo thuộc
các thôn, xã đặc biệt khó khăn theo kết quả giảm nghèo hàng năm để điều chỉnh kế
hoạch thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tỉnh có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của
các địa phương;
d) Hằng năm tổng hợp kết quả
thực hiện các nội dung chính sách và kế hoạch triển khai của các huyện, thành
phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về Ủy ban Dân tộc theo quy định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu, dự kiến vốn hàng năm của tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phân bổ vốn thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công. Phối hợp
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư và lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt
phân tán và vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo Đề án được duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Ban
Dân tộc, Sở Kế hoạch Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện hỗ trợ
đất ở theo quy định;
- Hướng dẫn lập dự toán, quản
lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện chính
sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
- Chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện việc giao khoán bảo vệ rừng, bố trí tạo quỹ đất để giao cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo thuộc các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Chủ trì phối hợp Ban Dân tộc,
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện hướng dẫn xây dựng và tổ
chức thực hiện các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương; có cơ chế ưu tiên các đối tượng thụ hưởng chính sách đặc thù vào các mô
hình sản xuất.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện; căn cứ vào nhu cầu vốn của đề án được phê duyệt, xây dựng kế
hoạch cho vay hằng năm và cả giai đoạn; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân các huyện hướng dẫn các địa phương trong công tác quy hoạch sử dụng đất; chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc hỗ trợ về quy trình, thủ tục và các nội dung liên
quan giúp các địa phương thực hiện lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các đối tượng thụ hưởng về đất ở, đất sản xuất.
e) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ưu tiên lựa chọn thực hiện và nhân rộng các mô hình giảm nghèo tại
các địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng
chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ về đào tạo nghề, tạo việc làm và hỗ trợ
giải quyết việc làm cho các đối tượng thụ hưởng lựa chọn chuyển đổi nghề thay
cho hỗ trợ đất sản xuất.
f) Sở Xây dựng phối hợp với
Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện các chương trình hộ nghèo về nhà ở.
g) Các sở, ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn đôn đốc,
kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ của
chính sách theo đề án được duyệt.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phản biện
và giám sát việc thực hiện đề án; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng
ứng, tham gia thực hiện có hiệu quả đề án.
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đề án tại địa phương;
b) Hằng năm gửi kế hoạch triển
khai thực hiện để Ban Dân tộc tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Chỉ đạo Phòng Dân tộc huyện
(Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện đề án;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các phòng, ban, ngành phối hợp với các tổ chức liên quan ở địa phương để
triển khai thực hiện đề án theo kế hoạch của huyện, thành phố;
đ) Chỉ đạo việc lồng ghép có
hiệu quả nguồn vốn thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách đặc thù với các
chương trình, dự án, các chính sách khác trên địa bàn;
e) Chỉ đạo các địa phương hướng
dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ các hộ thụ hưởng thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất theo quy định.
f) Chủ động bố trí ngân sách
địa phương để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định.
g) Định kỳ 6 tháng, hàng năm
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đề án về Ban Dân tộc tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan.
a) Trực tiếp tổ chức quản
lý, triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ của chính sách cho đối tượng thụ
hưởng trên địa bàn đúng quy trình, thủ tục và định mức theo quy định.
b) Công khai danh sách hộ thụ
hưởng các nội dung hỗ trợ của chính sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Thực hiện
hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở bình xét của
các thôn, khu phố.
c) Kịp thời phản ảnh những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ của
chính sách về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp báo cáo Ban Dân tộc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Đề án thực hiện Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận đoạn
2017 - 2020 được xây dựng đúng theo các nội dung quy định tại Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn số 02/TT-UBDT ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc. Đối tượng thụ hưởng
và nhu cầu thực hiện chính sách được rà soát, xác định tổng hợp vào Đề án đảm bảo
đầy đủ, chính xác theo đúng phạm vi, trình tự, thủ tục, các tiêu chí đánh giá,
định mức quy định và điều kiện thực tế của địa phương. Hình thức hỗ trợ cho đối
tượng thụ hưởng từng nội dung của chính sách được xác định phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số và miền núi và điều kiện cụ thể của
số đối tượng được lựa chọn. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án được phân kỳ hàng năm
trong giai đoạn 2018- 2020 không tạo áp lực lớn đối với ngân sách Nhà nước.
Xã Phước Hải, huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận là xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (Quyết định số:
131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ) với dân số 3.083
hộ/14.510 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 1.061 hộ/4.895 khẩu (chiếm
33,73%); hộ nghèo có 460 hộ/1.772 khẩu; là xã thuần nông kinh tế chủ yếu làm
nông nghiệp (trồng cây lúa nước); sống tập trung ở vùng hạ lưu sông Dinh, thường
xuyên ảnh hưởng bị lũ lụt, mất mùa liên tiếp; đời sống một bộ phận đồng bào dân
tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn; đề nghị Trung ương xem xét hỗ trợ cho 72 hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sản xuất được thụ hưởng chính sách
chuyển đổi nghề theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ./.