ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1276/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG GẮN VỚI HỖ TRỢ SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án đầu tư,
phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày
30 tháng 9 năm 2020 Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 320/TTr-SNN ngày 30 tháng 12 năm 2021 về
việc đề nghị phê duyệt Đề án giao đất, giao rừng cho cộng đồng gắn với hỗ trợ
sinh kế và phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giao rừng gắn với hỗ
trợ sinh kế và phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2025 (có Đề án kèm theo), với nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy nội lực của cộng đồng/hộ
gia đình, thông qua hỗ trợ thúc đẩy của Nhà nước nhằm cải thiện sinh kế, phát
triển kinh tế hộ gia đình hướng đến thu nhập khá và ổn định từ kinh tế rừng, từ
đó giảm áp lực cho công tác bảo vệ rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương
rẫy.
2. Mục tiêu cụ thể
- Sử dụng có hiệu quả 15.616,06 ha
rừng và đất lâm nghiệp; bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng một cách bền vững;
đẩy nhanh tiến độ thực hiện xã hội hoá nghề rừng trên nguyên tắc rừng và đất
rừng phải có chủ thật sự; huy động nguồn lực của các hộ gia đình, cộng đồng
tham gia công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Đến năm 2025 trồng mới được 1.200
ha rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng 892,9 ha, phát triển 15 ha Sâm dây, 01 ha
Sâm Ngọc Linh, 50 ha Sa Nhân tím và 10 ha Sâm cau, thu nhập bình quân đầu người
70 triệu đồng/năm.
II. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM THỰC
HIỆN
1. Đối tượng hưởng lợi của Đề án:
Cộng đồng các dân tộc đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quy mô, địa điểm thực hiện:
a) Quy mô là 15.616,06 ha (Diện
tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đang quản lý
trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
b) Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ đề án đến năm 2025, giao
rừng và đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
15.616,06 ha cho cộng đồng dân cư. Trong đó:
a) Đối với diện tích có rừng
13.091,09 ha giao các cộng đồng để quản lý bảo vệ hưởng lợi sản phẩm từ rừng (Lâm
sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng, trồng dược liệu dưới tán rừng và nhu cầu
thiết yếu về gỗ khi rừng được phép khai thác) và được hỗ trợ của Nhà nước
từ các chính sách hiện hành.
b) Đối với diện tích đất chưa có
rừng 2.524,97 ha giao cho các cộng đồng để hỗ trợ cho các hộ gia đình trong
cộng đồng phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua sự hỗ trợ của Nhà nước để
trồng rừng sản xuất, trồng dược liệu.
2. Nội dung hỗ trợ phát triển cộng
đồng sau giao đất, giao rừng và mức hỗ trợ sau giao đất, giao rừng cụ thể như
sau:
2.1. Hỗ trợ phát triển cộng đồng sau
giao đất, giao rừng: (i) Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng là 13.091,1 ha.
(ii) Hỗ trợ kinh phí thực hiện
khoanh nuôi phục hồi rừng trồng bổ sung cây lâm nghiệp, quy mô 892,9 ha;
(iii) Hỗ trợ trồng rừng sản xuất quy
mô 1.000 ha.
(iv) Đầu tư cho cộng đồng trồng rừng
phòng hộ 200 ha để hưởng dịch vụ môi trường rừng và lâm sản theo quy định.
(v) Hỗ trợ trồng cây phân tán khoảng
304.000 cây (mỗi cộng đồng hỗ trợ 2.000 cây).
(vi) Hỗ trợ giống Sâm dây cho các
cộng đồng trên địa bàn các huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Kon Plông khoảng 15 ha (mỗi
cộng đồng 01 ha).
(vii) Hỗ trợ giống Sâm Ngọc Linh cho
các cộng đồng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông quy mô 01 ha.
(viii) Hỗ trợ trồng Sa nhân tím trên
địa bàn huyện Đăk Tô, Kon Rẫy, quy mô 50 ha.
(ix) Hỗ trợ trồng Sâm cau trên địa
bàn Ia H'Drai, quy mô 10 ha.
(x) Hỗ trợ cộng đồng thí điểm 02 mô
hình theo giá thực tế cụ thể: Thí điểm 01 mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ (Trồng
Song mây, Cu ly); xây dựng mô hình mẫu về nông lâm kết hợp "Vườn
rừng - sự sống trong mô hình tương hợp năng lượng".
2.2. Mức hỗ trợ các nội dung tại Mục
2.1 Quyết định này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Giải pháp thực hiện Đề án:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Luật lâm nghiệp, Luật Đất đai và các chính sách đầu tư phát triển lâm
nghiệp đến các cấp các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp và Nhân dân
nhằm nâng cao ý thức, thay đổi nếp nghĩ cách làm của người dân, đặc biệt là
người đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
b) Tổ chức rà soát giao đất, giao
rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Luật Đất đai, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Đất đai và các quy định pháp luật liên quan.
c) Tăng cường vận động, huy động các
nguồn đầu tư, nguồn đóng góp hợp pháp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp; huy động nguồn vốn của các tổ
chức cá nhân trong việc trồng cây phân tán; bố trí, quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn theo quy định.
d) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và địa phương để thực hiện có hiệu quả Đề án giao đất, giao rừng cho
cộng đồng gắn với hỗ trợ sinh
kế và phát triển kinh tế rừng trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
IV. KINH PHÍ THỨC HIỆN:
1. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án
khoảng 72.789.428,3 nghìn đồng (Trong đó, chi phí giao đất giao rừng là
9.390.998,8 nghìn đồng; hỗ trợ sinh kế cho người dân là 56.207.420 nghìn
đồng; thí điểm mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ là 100.000 nghìn đồng; xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp là 200.000 nghìn đồng; hỗ trợ lập hồ sơ và khuyến
lâm là 1.499.200,0 nghìn đồng và chi phí quản lý là 5.391.809,5 nghìn đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
được sử dụng từ các nguồn: tài trợ, ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo phân cấp ngân sách
hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án được duyệt theo quy định hiện hành. Định kỳ 06 tháng, hằng
năm tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả đề án và báo cáo tiến độ thực hiện đề
án về Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất hướng giải
quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch hằng năm, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các địa phương để thực hiện đề
án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ, kỹ thuật về đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
cán bộ cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện giao đất, giao rừng.
- Phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất,
rừng của các chủ thể quản lý đề xuất hướng xử lý theo quy định pháp luật hiện
hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật
Đầu tư công và huy động vốn từ các chương trình, dự án để thực hiện đề án.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí sự nghiệp theo đúng quy định để đơn vị thực hiện đề án. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kinh phí cho công tác giao đất, giao rừng hằng năm của tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra, thanh toán, quyết toán việc sử dụng kinh phí giao đất, giao rừng
theo đúng quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Kon Tum phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị có liên quan:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao đất, giao rừng, quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ rừng đến Nhân dân trên địa bàn quản lý; nhất là các đối tượng tham
gia đề án.
b) Xây dựng Kế hoạch giao đất, giao
rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện tốt việc giao
đất, giao rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư đảm bảo mục tiêu đề ra và
đúng quy định hiện hành.
6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được giao đất, giao rừng có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ
tục về giao đất, giao rừng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức
quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp được giao đúng nục đích. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ trong công tác giao đất, giao rừng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Ban Quản lý dự án KfW10;
- Văn phòng UBND tỉnh: PCVPKSX;
- Lưu VT, NNTN.NTT.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
ĐỀ ÁN
GIAO ĐẤT
GIAO RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG GẮN VỚI HỖ TRỢ SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 1276 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
XVI Đảng bộ tỉnh Kon Tum xác định: Phát huy lợi thế rừng và đất rừng để phát
triển kinh tế lâm nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với
tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân
cư; gắn việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh
thái; khuyến khích người dân nhận khoán và trồng rừng, lựa chọn cơ cấu cây
trồng có năng suất, chất lượng, chu kỳ kinh doanh ngắn; các loại cây gỗ quí
hiếm; đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu theo qui hoạch gắn với thu hút nhà máy
chế biến lâm sản, phấn đấu đến năm 2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng... như
vậy phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp đã
được Tỉnh Đảng bộ quan tâm.
Giao đất, cho thuê đất gắn với giao
rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (gọi
tắt là giao đất, giao rừng) cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn quản lý, sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là
chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước phù hợp với nguyện vọng của
người dân. Điều đó được thể hiện trong Luật lâm nghiệp. Đây là bước chuyển biến
căn bản trong lĩnh vực lâm nghiệp, làm cho rừng và đất lâm nghiệp có chủ quản
lý thực sự, chủ rừng yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích
được giao.
Việc thu hút người dân mà cụ thể là
các cộng đồng dân tộc thiểu số vào tiến trình quản lý rừng là hết sức cần thiết
để góp phần bảo vệ rừng cũng như gắn với chương trình nông thôn mới hiện nay.
Trong thực tế, các cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong và gần rừng đã có đời
sống gắn bó với rừng, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm truyền thống trong quản
lý sử dụng rừng; đồng thời rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa,
sản xuất của cộng đồng. Nhiều năm qua, cộng đồng vẫn đứng ngoài cuộc với tiến
trình quản lý rừng và sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng đã trở nên khó khăn,
diện tích rừng đang có nguy cơ giảm sút về diện tích và chất lượng ở nhiều nơi.
Việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn sẽ mang lại nhiều lợi ích
như bảo vệ được vốn rừng hiện có, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển rừng,
phát triển lâm sản ngoài gỗ trên diện tích được giao, gắn trách nhiệm quản lý
bảo vệ rừng với cộng đồng dân cư thôn, hạn chế và chấm dứt nạn phát rừng làm
nương rẫy, nâng cao đời sống của người dân.
Thời gian qua, tỉnh Kon Tum đã tập
trung chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện giao rừng và đất lâm nghiệp
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn quản lý sử dụng.
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao còn có
nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả sử dụng còn thấp, một số diện tích sử dụng chưa
đúng mục đích; nguồn thu nhập từ rừng chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế về
rừng và đất lâm nghiệp; tình trạng xâm lấn đất rừng vẫn còn xảy ra, rừng giảm
nhanh về số lượng cũng như chất lượng.
Triển khai thực hiện“Phương
án thí điểm giao rừng gắn với hỗ trợ cộng đồng, hộ gia đình phát triển kinh tế
rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2018-2020 đã đem lại hiệu quả thiết
thực, sau 3 năm thực hiện phương án, mỗi cộng đồng thu nhập 703,1 triệu đồng,
mỗi hộ gia đình thu nhập bình quân khi trồng trồng 1 ha rừng 84 triệu đồng.
Theo số liệu rà soát theo dõi diễn
biến rừng năm 2020 tỉnh Kon Tum có hơn 228.015 ha rừng và đất rừng do UBND xã
quản lý (đất có rừng 104.052 ha; đất chưa có rừng 123.963 ha), thực hiện chủ
trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát rừng và đất rừng do xã quản lý
giao cho các chủ rừng quản lý. Kết quả rà soát UBND tỉnh đã có quyết định số 1047/QĐ-UBND
ngày 10/11/2021 Giao diện tích rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý (chưa có kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng) cho các chủ rừng là các Ban
Quản lý rừng và các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp để quản lý bảo vệ, theo đó giao
28.838,27 ha rừng cho các chủ rừng quản lý. Như vậy hiện tại còn 199.177 ha
rừng và đất rừng chưa có chủ quản lý thật sự, việc quản lý sử dụng, bảo vệ diện
tích này chưa thật sự bền vững, nguy cơ mất rừng còn rất cao, do vậy cần phải
tiến hành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trên diện
tích này để quản lý sử dụng một cách bền vững.
Việc xây dựng Đề án giao rừng gắn
với hỗ trợ sinh kế và phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 nhằm đánh giá lại công tác giao đất giao rừng trước đây, đề xuất giải
pháp giao đất, giao rừng theo hướng tiếp cận mới: Phát huy sức mạnh của cộng
đồng, chia xẻ lợi ích với cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng và
giải quyết những bất cập nêu trên.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản quy phạm pháp luật Trung
ương
- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14
ngày 15/11/2017 của Quốc Hội khóa XIV;
- Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày
29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về quy
định chi tiết Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, gắn liền với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai
đoạn 2021-2025”
- Quyết định 297/QĐ-TTg ngày
18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030;
- Quyết định số 112/2008/QĐ-BNN ngày
19/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành Định mức
kinh tế kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho mục đích lâm nghiệp gắn với việc lập hồ sơ quản lý rừng;
- Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối
với các công ty nông, lâm nghiệp;
- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT quy
định về biện pháp lâm sinh;
- Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT quy
định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống;
quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính.
2. Văn bản Địa phương
- Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày
30/9/2020 Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 02/12/2020
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế
-xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2021;
- Nghị Quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2021-2025;
- Nghị Quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế xã hội
năm 2021;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngay
09/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh kết quả rà
soát, quy hoạch 3 loại rừng và chi tiết địa danh, diện tích quy hoạch đất lâm
nghiệp theo chức năng 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Văn bản số 392/UBND-NNTN ngày
31/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc nhân rộng mô hình giao rừng
gắn với hỗ trợ sinh kế cho hộ gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
- Văn bản số 783/UBND-NNTN ngày
09/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thống nhất đề cương nhiệm vụ
xây dựng Đề án giao rừng gắn với hỗ trợ sinh kế và phát triển kinh tế rừng trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
3. Tài liệu sử dụng.
- Kết quả kiểm kê rừng năm 2014 tỉnh
Kon Tum.
- Kết quả rà soát cập nhật diễn biến
rừng năm 2020 tỉnh Kon Tum.
- Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm
2020.
PHẦN I
KHÁI
QUÁT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ ÁN
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây
Nguyên, có đường biên giới chung với hai nước Lào và Cam Pu Chia. Tọa độ địa lý
từ 13055’30” đến 15025’30” vĩ độ Bắc, từ 107020’15”
đến 108033’00” kinh độ Đông.
Giới cận hành chính: phia Bĕ́c giap
tinh Quang Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía Nam giáp tỉnh Gia Lai (chiều
dài ranh giới 203 km), phia Đông giáp Quảng Ngãi (chiều dài ranh giới 74 km), phía
Tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có đường biên giới trên bộ dài khoảng
292,913 km, giáp với Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 154,222 km và Vương quốc
Campuchia 138,691 km);
2. Địa hình.
Địa hình của Kon Tum có hướng thấp
dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và độ dốc thấp 2%
- 5% ở phía nam. Địa hình đa dạng, gò đồi núi cao nguyên và vùng trũng xen kẽ
nhau khá phức tạp. Phía bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất khu vực, với độ cao
2.596 m. Độ cao trung bình ở phía bắc 800 - 1.200 m, ở phía nam chỉ có 500 -
530 m. Địa hình có độ dốc 00-150 chiếm khoảng 24,3% tổng diện tích tự nhiên chủ
yếu là đất khu dân cư, đất đã sản xuất nông nghiệp, đất trống, cây bụi, trảm
cỏ, đất có khả năng nông nghiệp. Có thể phân chia thành 4 kiểu địa hình chính:
2.1. Kiểu địa hình núi cao.
Kiểu địa hình này chiếm 0,7 % diện
tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở huyện Đăk Glei và Tu Mơ Rông. Địa hình chia
cắt mạnh, độ dốc bình quân từ 250- 300. Độ cao bình quân
1.500m. Tỷ lệ che phủ rừng lớn, tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao, có
nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm.
2.2. Kiểu địa hình núi trung bình.
Kiểu địa hình này chiếm 61,6% diện
tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông và
Đăk Hà. Địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc bình quân từ 200-
250. Độ cao bình quân 1.200m. Tỷ lệ che phủ rừng cao, là nơi tập
trung diện tích rừng có trữ lượng cao.
2.3. Kiểu địa hình núi thấp.
Kiểu địa hình này chiếm 20,4% diện
tích tự nhiên, phân bố tập trung huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Tô và phía nam
các huyện Đăk Hà, Kon Plông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa kiểu địa hình núi
trung bình và vùng thung lũng, độ dốc bình quân từ 150- 200,
độ cao trung bình từ 600 - 800 m. Độ che phủ của rừng không cao, rừng tự nhiên
còn ít, rừng trồng manh mún.
2.4. Kiểu địa hình thung lũng và
máng trũng.
Kiểu địa hình này chiếm 17,3% diện
tích tự nhiên, phân bố ở thành phố Kon Tum, Huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi và Sa
Thầy, nằm dọc theo các triền sông Pô Kô, Đăk Pơ Xi và Đăk Bla. Vùng này có địa
hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400 - 600m, độ dốc trung bình
từ 50 - 100.
Hình
1: Mô hình không gian ba chiều địa hình tỉnh Kon Tum
3. Khí hậu, thuỷ văn
3.1. Khí hậu.
Tỉnh Kon Tum có kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa Cao nguyên, một năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5-10 hàng năm,
lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng 6-9 hàng năm (Chiếm trên 80% lượng mưa
trong năm). Độ ẩm không khí cao >80%, nhất là những ngày mưa liên tục độ ẩm
không khí đạt tới độ bão hoà.
- Mùa khô từ tháng 11-4 năm sau. Vào
mùa khô độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu cháy thấp, khí hậu khô hanh và gió nên
vào mùa này nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.
* Nhiệt độ: Do ảnh hưởng của vĩ độ địa lý nên
nhiệt độ ở đây tương đối cao, nhiệt độ bình quân năm 24,90C, nhiệt
độ cao nhất 27,40C (tháng 5), nhiệt độ thấp nhất 21,80C
(tháng 12). Số ngày có nhiệt độ lớn hơn 200C khoảng 220 ngày, tổng
nhiệt lượng trong năm từ 7.700-8.7000C.
* Mưa: Mưa tập trung theo mùa, lượng mưa
trung bình hàng năm 1.600 mm, lượng mưa tháng cao nhất 379,6 mm, lượng mưa
tháng thấp nhất 1-2 mm.
Hàng năm, mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 4-6 và kết thúc vào tháng 10-11, mưa tập trung vào tháng 7-8(1).
* Gió: Có hai loại gió chính thịnh hành:
- Gió Tây Nam hoạt động từ tháng 4
đến tháng 10, tần suất cao nhất 32% (tháng 5), tần suất thấp nhất 13% (tháng
9).
- Gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, tần suất cao nhất 24% (tháng 3, 4), tần suất thấp nhất 7%
(tháng 11)
Hình
2: Biểu đồ phân bố lượng mưa và nhiệt độ bình quân theo tháng
3.2. Thuỷ văn
3.2.1. Nguồn nước mặt.
Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi
dào, được dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước.
- Hệ thống sông Sê San có lưu vực
chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, do chảy qua nhiều bậc thềm địa hình nên độ
dốc dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, do vậy hệ thống sông này có tiềm năng tiềm
năng thuỷ điện lớn. Tổng lượng dòng chảy của sông từ 10-11 tỷ m3 nước.
- Phía Đông bắc là đầu nguồn sông
Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sông Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều
chảy về các tỉnh Duyên Hải và đổ ra biển Đông, diện tích lưu vực của 3 con sông
này chỉ chiếm 1/4 diện tích của toàn tỉnh.
- Ngoài nguồn nước mặt từ các hệ
thống sông suối, Kon Tum còn có nguồn nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ
thống hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện như hồ thuỷ điện Plei Krông, các hồ thuỷ lợi:
Đăk Hniêng, Mùa xuân (Đăk Uy).
3.2.2. Nguồn nước ngầm
Tài nguyên nước ngầm ở Kon Tum chủ
yếu tồn tại dươi 2 dạng là tầng chứa nước lỗ hổng và tầng chưa nước khe nứt.
Kon Tum có tiềm năng nguồn nước ngầm tương đối lớn và trữ lượng công nghiêp
cấp C2: 100 nghìn m3/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m. Ngoài ra, huyện Đăk
Tô, Konplong còn óc 9 điểm có nước khoáng nóng, co khả năng khai thác, sử dung làm
nước giải khát và chữa bệnh. Với trữ lượng nước ngầm như vậy có thể đáp ứng
được nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng.
Hiện nay, tại một số vùng trọng điểm
như thành phố Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, Kon Plông, Sa Thầy đã tiến hành điều tra
chi tiết để đánh giá trữ lượng, chất lượng và thành lập bản đồ địa chất thủy văn
để khoanh vùng khu vực khai thác nước ngầm cung cấp nước sinh hoạt và các mục
tiêu kinh tế trên địa bàn.
Toàn tỉnh đã phát hiện khai thác 15
điểm nước khoáng nóng tập trung ở Kon Đào, Ngọc Tụ huyện Đăk Tô; Đăk Ring, Ngọc
Tem, xã Hiếu - huyện Kon Plông. Đây là nguồn nước có dược tính cao, phục vụ dân
sinh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
II. Điều kiện kinh tế xã hội;
1. Dân số.
Kon Tum có 9 huyện và 1 thành phố (thành
phố Kon Tum và huyên Đăk Ha, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngoc Hồi, Kon Plông,
Kon Rây, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai) với 102 xã, phường, thị trấn. Theo số liệu
thống kê, dân số năm 2020 của tỉnh Kon Tum là 550.000 người tăng 25,7‰ so với năm
2018, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 14,8‰, phần lớn sống ở vùng nông thôn với
355.850 người, chiếm 64,7% dân số, khu vực thành thị có 194.150 người chiếm
35,3%. Mật độ dân số trung bình 56 người/km2. Thành phố Kon Tum có
mật độ dân cư đông nhất (364 người/km2). Huyện Ia H’Drai có mật độ
dân cư thấp nhất (16 người/km2). Chất lượng dân số ngày càng được
nâng lên về sức khỏe, thể chất, trình độ học vấn và tuổi thọ. Tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng giảm, nhân dân được chăm sóc sức khỏe ngày càng tốt hơn, tuổi thọ
bình quân đã được nâng lên.
2. Dân tộc.
Kon Tum có 42 dân tộc cùng sinh
sống, trong đo dân tộc kinh chiếm đa số với tỷ lệ 47%, các dân tộc thiểu số chiếm
trên 53%. Trong đó, 06 dân tộc ít người sinh sống lâu đời bao gồm: Xơ Đăng, Ba
Na, Giẻ Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ Mâm. Sau ngày thống nhất đất nước
(1975), một số dân tộc thiểu số ở các tỉnh khác đã đến Kon Tum sinh sống,
tạo cho thành phần dân tộc trong tỉnh ngày càng đa dạng.
3. Lao động.
Tổng số người trong độ tuổi lao động
trong toàn tỉnh là 323.950 người, chiếm 58,9% dân số, lao động thuộc lĩnh vực
Nông - Lâm nghiệp 135.375 chiếm 49,1% lao động. Về chất lượng lao động: tỷ lệ
lao động qua đào tạo chiếm 26,1% vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của khu vực
và cả nước. Số người 15 tuổi trở lên đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chỉ
chiếm 11,9%, chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 88,1%. Phần lớn
lực lượng lao động là lao động phổ thông trong các ngành nông, lâm nghiệp.
4. Kinh tế.
Quy mô kinh tế của tỉnh tăng đáng kể;
đến cuối năm 2020 tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 25.400 tỷ đồng, tăng
gần 72% so với năm 2015. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9,13%/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành công
nghiệp-xây dựng tăng từ 23,19% năm 2015 lên 29,1% năm 2020;
thương mại-dịch vụ tăng từ 39,08% năm 2015 lên 43,64% năm 2020; nông,
lâm, thủy sản giảm từ 30,17% năm 2015 xuống còn 19,32% năm 2020.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.406 USD năm 2015 lên 1.990 USD vào cuối
năm 2020 (tăng 41,5%). Thu ngân sách nhà nước tại địa bàn đến năm 2020 đạt
3.505 tỷ đồng.
III. Tài nguyên rừng tỉnh Kon Tum.
1. Diện tích, phân bố và các kiểu
rừng.
- Diện tích: Theo số liệu công bố diễn biến
rừng năm 2021, Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên 967.418,35 ha, trong đó diện
tích rừng và đất lâm nghiệp là 781.153,06 ha (chiếm 80,75% diện tích tự nhiên),
diện tích có rừng 609.468,58 ha; diện tích chưa có rừng 171.684,5 ha; độ
che phủ rừng đạt 63%.
- Phân theo chức năng: Rừng và đất
rừng sản xuất 505.298 ha; rừng và đất rừng phòng hộ 182.608,1 ha; rừng và đất
rừng đặc dụng 93.246,94 ha.
- Phân theo chủ quản lý, sử dụng:
Ban quản lý rừng phòng hộ 123.632 ha; Ban quản lý rừng đặc dụng 94.281 ha; các
Công ty Lâm nghiệp 214.273 ha; tổ chức kinh tế khác 62.051 ha; hộ gia đình
55.242 ha; cộng đồng dân cư thôn 7.955 ha ha; UBND xã quản lý 221.996 ha; đơn
vị vũ trang 7.097 ha; doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài 1.720,72 ha.
- Phân bố. Rừng phân bố ở hầu hết các huyện
trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên không đồng đều. Các huyện có nhiều rừng, độ che
phủ của rừng cao chủ yếu nằm các huyện như Kon Plông, Đăk Glei, Sa Thầy, và Tu
Mơ Rông, các huyện còn lại độ che phủ của rừng còn khá thấp, điển hình là thành
phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, Đăk Tô.
- Các kiểu rừng. Rừng tự nhiên hiện có ở Kon Tum chủ
yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá với diện tích: 443.052,31 ha
(chiếm 81%), rừng gỗ lá rộng rụng lá với diện tích: 481,4 ha (chiếm
0,1%), rừng gỗ lá kim: 13.402,9ha (chiếm 2,4%), rừng hỗn giao gỗ lá
rộng và lá kim: 15.933,3 ha (chiếm 2,9%), rừng hỗn giao gỗ và tre nứa: 52.652,2
ha (9,6%) và rừng tre nứa: 21.743,2 ha (chiếm 4%).
2. Tiềm năng của rừng:
Tài nguyên rừng của Kon Tum rất giàu
tiềm năng cung cấp gỗ, lâm sản, có giá trị phòng hộ môi trường to lớn và tính
đa dạng sinh học cao.
- Khả năng cung cấp gỗ và lâm sản
ngoài gỗ: Trên cơ
cở chỉ tiêu trữ lượng của các loại rừng ở địa bàn tỉnh Kon Tum(2),
qua tính toán xác định tổng trữ lượng gỗ 83,316 triệu m3 và 1,15 tỷ
cây tre nứa đây được xem là tiềm năng và thế mạnh số một của ngành lâm nghiệp
tỉnh Kon Tum. Trữ lượng các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng cao, có giá trị
kinh tế như: Sâm Ngọc Linh, Hồng đẵng sâm, Sa nhân, Nhựa thông, Song mây, Mã
tiền, Vạng đắng, Ngũ gia bì, Hà thủ ô, Cây cu ly, Dây máu chó… trong đó đặc
biệt là sâm Ngọc Linh, một loại dược liệu đặc hữu với giá trị đẳng cấp thế giới
đang là điểm đến hấp dẫn với nhà đầu tư. Tính toán trên quan điểm khai thác
rừng bền vững thì hang năm có thể khai thác đươc từ 30.000 - 35.000 m3 gỗ tròn từ rừng tự nhiên. Với 61.890,46 ha rừng trồng (kể
cả cao su trên đất lâm nghiệp) hiện có của tỉnh, diện tích rừng trồng sản xuất có
thể khai thac cung cấp gỗ nguyên liệu trong thời gian đến khoảng 30.000 ha.
- Giá trị phòng hộ đầu nguồn, bảo
vệ môi trường, cảnh quan du lịch.
Tinh Kon Tum là điểm khởi nguồn sinh
thuỷ cua cac con sông lơn chảy xuống vùng Duyên hải miên Trung, cac tinh ha Lao
va Campuchia, trên đó co nhiều công trình thủy lợi và thủy điện lơn như công trình
thủy điện Yaly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê san 4, Pleikrông, công trình thủy lợi Thạch
nham. Do có trên 75% diện tích đất phân bố trên nhưng vùng có độ dốc lơn hơn
150, nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (từ 1.800 mm đến
2.000 mm), phân bố không đều với 80% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa
mưa cho nên vấn đề chống xói mòn đất và điều tiết nguồn nươc, bảo vệ các
công trình thủy điện, thủy lợi nhằm sử dụng hiệu quả các tài nguyên nước là đặc
biệt quan trọng. Chính hệ thống rừng của tỉnh Kon Tum là nơi nuôi dưỡng nguồn
nước cho các dòng sông, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sống cho người dân
trong vùng và tạo nên nhiều vùng sinh thái cảnh quan của tỉnh hết sức phong phú,
đa dạng.
- Về giá trị đa dạng sinh học. Rừng Kon Tum có tính đa dạng sinh
học cao, là nôi sinh sống của rất nhiều loài động vật, thực vật có giá trị.
Theo thống kê chưa đầy đủ, rừng Kon Tum có khoảng 1.610 loài thực vật thuộc 734
chi của 175 họ thực vật trong đó có nhiều loài thực vật quý như Sâm Ngọc linh,
Pơ mu, Trầm hương, Vàng đắng, Trắc, Cẩm lai, Gõ đỏ, … và các loài khác. Về hệ
động vật, có trên 100 loài thú, 350 loài chim và nhiều loài động vật khác,
trong đó có thể kể đến một số loài quý hiếm như Hổ, Bò rừng, Gấu, Trĩ, Sao, …
và các loài khác.
IV. Tình hình chung của ngành lâm
nghiệp tỉnh
1. Đánh giá chung kết quả hoạt động lâm nghiệp.
1.1. Kết quả đạt được.
- Hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của tỉnh được nâng lên; vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng được tăng cường; đã huy động toàn hệ thống
chính trị và Nhân dân tích cực tham gia quản lý, bảo vệ rừng; qua đó hoạt động
lâm nghiệp của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, trong đó, cơ bản nhất
là bảo vệ được vốn rừng hiện có, duy trì độ che phủ của rừng đến năm 2020 là 63%.
Công tác theo dõi, nắm bắt thông tin và triệt phá các vụ khai thác, vận chuyển,
cất giấu lâm sản đạt nhiều kết quả tích cực; đã xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn.
- Đã tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, thu hút
người dân sống gần rừng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập,
góp phần ổn định đời sống, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số vùng
sâu, vùng xa. Ngoài ra, việc đầu tư cho các hoạt động lâm nghiệp cũng đã góp
phần cùng với các chương trình khác của Nhà nước xây dựng phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho Nhân dân trên địa bàn,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng.
- Rừng tự nhiên được quản lý, bảo vệ tốt, tăng khả năng
phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên, dừng các dự án chuyển đổi rừng tự nhiên
sang mục đích khác, không cấp phép khai thác tận dụng trên diện tích rừng tự
nhiên đối với các dự án đã có quyết định chuyển đổi nhưng chưa khai thác tận
dụng (trừ các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
- Tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp được sắp
xếp, kiện toàn, bộ máy, nhân sự hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp đã dần hoạt
động ổn định và hiệu quả. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước
trong lĩnh vực Lâm nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành. Thường xuyên luân
chuyển cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, không bố trí cán bộ đã bị
xử lý kỷ luật hoặc có dấu hiệu vi phạm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Các khó khăn vướng mắc về hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được chính quyền địa phương
xác định rõ và kiến nghị với Bộ ngành Trung ương. Đồng thời, đã ban hành một số
chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm ưu đãi,
thu hút các dự án đầu tư về phát triển lâm nghiệp và công tác giao đất, giao
rừng cho các cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình cá nhân tham gia quản lý, bảo
vệ theo quy định, nhất là đầu tư phát triển dược liệu dưới tán rừng để vừa đạt
mục tiêu phát triển dược liệu, kinh tế-xã hội gắn với công tác quản lý, bảo vệ
rừng trên địa bàn.
1.2. Khuyết điểm, hạn chế
- Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của tỉnh, ảnh hưởng của ngành lâm nghiệp đối với việc xóa đói,
giảm nghèo còn hạn chế người dân chưa thể sống ổn định bằng nghề rừng. Việc đảm
bảo nguồn lực cho ngành lâm nghiệp của tỉnh phát triển nhanh và bền vững còn
khó khăn, chưa thu hút hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia, cơ chế tín dụng
đầu tư trong lâm nghiệp hạn chế, nhất là các ngân hàng thương mại chưa cung cấp
các gói tín dụng cho đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực phát triển rừng sản xuất.
- Tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp còn xảy ra có lúc có nơi
còn diễn biến phức tạp; các phương tiện độ chế dùng để khai thác, vận chuyển
lâm sản trái phép chưa được xử lý triệt để.
- Trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của một số
cấp ủy, chính quyền địa phương, chủ rừng chưa được nâng cao đặc biệt là vai trò
của người đứng đầu. Có hiện tượng cán bộ buông lỏng quản lý, tiếp tay cho các
đối tượng khai thác, vận chuyển gỗ trái phép. Ý thức hách nhiệm của một bộ phận
người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng còn hạn chế đặc biệt là các hộ gia
đình được nhận đất nhận rừng hưởng lợi theo Quyết định 178 và Quyết định 304
của Thủ tướng Chính phủ.
- Công tác phối hợp của các cấp, các ngành, chính quyền địa
phương đôi lúc đôi nơi còn thiếu chặt chẽ.
1.3. Nguyên nhân
1.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống người dân
còn nhiều khó khăn; nhận thức của một bộ phận dân cư vùng nông thôn còn hạn chế
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, phát triển lâm nghiệp.
- Hoạt động sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ dài, độ rủi ro cao
(địa bàn vùng sâu, vùng xa, điều kiện tự nhiên khó khăn, chi phỉ đầu tư cao,
thiêu tai, hỏa hoạn...), lợi nhuận thấp nên chưa thực sự thu hút các nhà
đầu tư và các nguồn lực xã hội tham gia trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản.
Chính sách thu hút đầu tư trong lâm nghiệp chưa tạo đột phá, hấp dẫn nhà đầu tư
vào địa bàn tỉnh.
- Diện tích rừng lớn, sức ép dân số lên đất rừng và lâm sản
ngày càng gia tăng, nhất là đối với khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Thị trường đầu ra của sản phẩm rừng trồng không có tiềm
năng nên người dân không phát triển trồng rừng sản xuất. Tình hình giá cả thị
trường của một số loại nông sản như cà phê, mì, tiêu... tăng cao đã tác động
không nhỏ đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, người dân phá rừng để lấy
đất sản xuất.
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Nguồn vốn Phát triển lâm nghiệp chủ yếu dựa vào ngân sách
nhà nước; nguồn lực của khu vực ngoài quốc doanh còn nhiều tiềm năng nhưng chưa
được phát huy.
- Mô hình các công ty lâm nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả,
cơ chế liên doanh liên kết của các công ty lâm nghiệp, lâm trường quốc doanh
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trồng rừng sản xuất còn nhiều bất cập
nên khó thực hiện.
- Nguyên nhân tình hình vi phạm Luật lâm nghiệp vẫn xảy ra:
(i) Năng lục tổ chức, điều hành và tinh thần trách nhiệm của một số chủ rừng
còn hạn chế, yếu kém; (ii) Lực lượng bảo vệ rừng ở một số nơi còn buông lỏng
quản lý, che giấu vi phạm, có dấu hiệu tiếp tay cho các hành vi vi phạm Luật
Lâm nghiệp; (iii) Chính quyền cấp xã thiếu sụ kiểm tra, chấn chỉnh thường
xuyên; (iv) Việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào khu vực biên
giới chưa chặt chẽ...
2. Đánh giá công tác QLBVR đối với diện tích rừng và đất lâm
nghiệp do UBND xã đang quản lý.
Trong những năm gần đây các cấp, các ngành đã quan tâm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nên công tác quản lý, bảo vệ rừng thuộc UBND xã quản lý
bước đầu đã có chuyển biến tích cực nhờ chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng. Nhìn chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên diện tích do UBND xã quản lý
còn nhiều bất cập, tình trạng xâm lấn, lấn chiếm rừng và khai thác lâm sản trái
phép, cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân chính là do trách nhiệm
quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, các ngành nhất là UBND cấp xã chưa cao,
việc quản lý bảo vệ rừng còn lỏng lẻo, công tác phối hợp giữa chính quyền địa
phương và các cơ quan kiểm lâm, công an, quân đội trong công tác tuần tra, truy
quét, ngăn chặn việc phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác gỗ trái phép chưa được
thường xuyên và thiếu chặt chẽ. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong công tác bảo
vệ rừng cho UBND cấp xã chưa được thực hiện.
3. Công tác giao đất giao rừng cho cộng đồng trên địa bàn
tỉnh.
Việc giao đất, giao rừng cho tổ chức, các nhân thuộc các
thành phần kinh tế là bước đi ban đầu làm nền tảng cho xã hội hoá nghề rừng;
thời gian qua tỉnhcđã chú trọng đến công tác giao rừng cho cộng đồng, kết quả
như sau:
- Giai đoạn 2006-2016 đã giao 3.745,2 ha rừng và đất
rừng cho 23 cộng đồng thôn, làng để quản lý bảo vệ chiếm tỷ lệ 0,5% tổng diện
tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh3.
- Giai đoạn 2016 -2020, đã giao đất, giao rừng, với tổng
diện tích 6.391,15 ha (giao theo Dụ án của Viện CODE và KWflO).
- Tổng diện tích rừng và đất rừng đã giao cho cộng đồng trên
địa bàn tỉnh đến nay 10.676,35 ha.
Rừng sau khi giao được hỗ trợ của dự án để người dân trồng
bổ sung các loài cây bản địa quí hiếm như Trắc, Hương, cấm, Sao đen, Xoan mộc,
Nhôi và Sa nhân tím. Thông qua các hoạt động hỗ trợ sau giao đất giao rừng đã
góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hoá nghề rừng, huy động các nguồn lực là các
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư buôn làng tham gia bảo vệ diện tích
rừng hiện có, phát huy tối đa lợi thế của rừng, sử dụng tiềm năng lao động ở
địa phương để bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo vệ
môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế.
- Toàn bộ diện tích được giao đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Đánh giá tình hình QLBVR và sử dụng rừng sau khi giao
4.1. Công tác tổ chức quản lý rừng của hộ gia đình và cộng
đồng.
Thông qua chính sách giao đất giao rừng người dân đã quan
tâm nhiều hơn về công tác quản lý bảo vệ rừng, thường xuyên tổ chức kiểm tra,
tuần tra trên diện tích rừng và đất rừng được giao, phát hiện, ngăn chặn và
phản ánh kịp thời các tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng, tình ưạng phá rừng
trái phép không xảy ra, tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản ưái phép trên
diện tích rừng và đất rừng đã giao cho cộng đồng đã được hạn chế. Hiệu quả công
tác quản lý bảo vệ rừng của người dân trên diện tích rừng được giao ngày càng
tốt hơn, tài nguyên rừng đã được bảo vệ phát ưiển tốt.
4.2. Hiệu quả tác động sau khi thực hiện công tác giao đất
giao rừng.
Chính sách giao đất giao rừng đã góp phần tăng thu nhập,
nâng cao đời sống của người dân, các hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn đã
được hưởng lợi từ nguồn kinh phí tiền dịch vụ môi trường rừng qua các năm. Cụ
thể, trong giai đoạn 2011-2020, tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng của các
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận là 176.794
triệu đồng. Trung bình mỗi năm thu nhập của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng từ nguồn chi trả dịch
vụ môi trường rừng đạt bình quân mỗi hộ gia đình khoảng 5,6 triệu đồng/hộ/năm;
cộng đồng dân cư thôn khoảng 68 triệu đồng/cộng đồng/năm.
Rừng được bảo vệ tốt hơn, nhận thức của các cấp chính quyền
và người dân địa phương về công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng được
nâng lên rõ rệt, thay đổi quan niệm bảo vệ rừng, phát triển rừng là việc của
các cơ quan Nhà nước như lâm trường, kiểm lâm, mà việc bảo vệ rừng, phát triển
rừng là sự nghiệp của toàn dân. Đất rừng được sử dụng hiệu quả hơn, diện tích
rừng có tăng lên thông qua các hoạt động hỗ trợ hoạt động của dự án KfW10 và
Viện nghiên cứu phát triển (CODE)
Rừng đã có chủ thật sự, thông qua các hoạt động hỗ trợ sau
giao đất giao rừng đã góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hoá nghề rừng, huy động
các nguồn lực là các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư buôn làng tham
gia bảo vệ diện tích rừng hiện có, phát huy tối đa lợi thế của rừng, sử dụng
tiềm năng lao động ở địa phương để bảo vệ rừng gán với phát triển bền vững tài
nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
cải thiện đời sống người dân miền núi, xây dựng nông thôn mới.
5. Đánh giá hiệu quả Phương án thí điểm giao rừng gắn với hỗ
trơ cộng đồng, hộ gia đình phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5.1. Về kinh tế, xã hội và môi trường.
Sau 3 năm thực hiện phương án 3 cộng đồng thu nhập khoảng
2.109,41 triệu đồng, bình quân mỗi cộng đồng thu nhập 703,1 triệu đồng. Theo
tính toán, hỗ trợ trồng rừng sản xuất 221 ha keo lai với năng suất bình quân
khoảng 140 m3/ha, giá thu mua hiện nay khoảng 600.000 đồng/m3
thì giá trị thu được ước 18,5 tỷ đồng. Bình quân trồng 1 ha thu nhập 84 triệu
đồng.
Rừng được bảo vệ tốt hơn, nhận thức của các cấp chính quyền
và người dân địa phương về công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng được
nâng lên rõ rệt, thay đổi quan niệm bảo vệ rừng, phát triển rừng là việc của
các cơ quan Nhà nước như lâm trường, kiểm lâm, mà việc bảo vệ rừng, phát triển
rừng là sự nghiệp của toàn dân. Đất rừng được sử dụng hiệu quả hơn, diện tích
rừng có tăng lên thông qua các hoạt động hỗ trợ hoạt động của dự án KfW10. Tạo công
ăn việc làm cho người lao động, thu hút người dân sống gần rừng tham gia vào
sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập, góp phần ổn định đời sống nhân dân, đặc
biệt là các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng - an ninh
- Giữ được diện tích rừng tự nhiên, tăng độ che phủ trên cơ
sở trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, tăng cường khả năng phòng hộ đầu
nguồn cho các thủy điện như Ya ly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê san 4, Pleikrông và
một số thủy điện nhỏ, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính, tăng trưởng xanh tiến đến tiếp cận thị
trường tín chỉ cacbon.
5.2. Đánh giá sự thay đổi của cộng đồng/hộ gia đình sau khi
nhận đất, nhận rừng.
5.2.1. Sự thay đổi trong sử dụng đất lâm nghiệp và tài
nguyên rừng.
Sau khi nhận đất nhận rừng, cộng đồng đã biết khoanh nuôi
phục hồi rừng có trồng bổ sung cây lâm nghiệp, trồng rừng bằng các loài cây bản
địa. Chưa có thay đổi về phương thức sản xuất, vẫn lấy hoạt động sản xuất nông
nghiệp là hoạt động chính, chưa chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ các loại cây
nông nghiệp truyền thống như sắn (mỳ), ngô, lúa rẫy... sang trồng các loài cây
có năng suất chất lượng cao hơn như Keo lai, Bạch đàn, Cao su.
Trước khi giao đất giao rừng, công tác quản lý bảo vệ rừng
chưa được người dân chú trọng, quan tâm, người dân tự vào rừng khai thác gỗ để
phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ chưa có sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền
địa phương và cơ quan chức năng, tài nguyên rừng giảm nhanh về số lượng cũng
như chất lượng. Từ khi giao đất giao rừng cho đến nay có sự thay đổi về nhận
thức và họ thấy rằng rừng tự nhiên mang lại nhiều lợi ích cho họ như gỗ làm
nhà, nước sinh hoạt, lâm sản ngoài gỗ... và họ cũng cho rằng những hộ không
tham gia bảo vệ rừng là những người không biết nhìn xa, chỉ thấy cái lợi trước
mắt.
5.2.2. Sự thay đổi sinh kế của người dân sau giao đất giao
rừng
a) Thay đổi các yếu tố tự nhiên trong cộng đồng: Rừng được
bảo vệ tốt hơn làm hạn chế xói mòn và cải thiện chất đất; lượng nước dồi dào và
ổn định đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất; thay đổi cơ cấu sản xuất hộ gia
đình, qua phỏng vấn một số hộ và chính quyền địa phương các hoạt động như canh
tác nương rẫy, lấy gỗ củi, thu hái lâm sản ngoài gỗ có xu hướng giảm, các hoạt
động như trồng lúa nước, chăn nuôi, trồng rừng, trồng cây công nghiệp có xu
hướng tăng; độ che phủ rừng trên địa bàn ổn định và có xu hướng tăng; cách tiếp
cận của cộng đồng với chủ trương chính sách, chia sẻ lợi ích trong bảo vệ và
phát triển rừng đầy đủ và kịp thời.
b) Sự thay đổi về yếu tố con người trong cộng đồng: Thông
qua các hoạt động truyền thông sau giao đất giao rừng kiến thức và kỹ năng sản
xuất, đời sống của người dân tăng lên; tăng nhận thức về môi trường, tài nguyên
rừng; thay đổi nhận thức về giới trong sản xuất và xã hội.
c) Sự thay đổi về các yếu tố xã hội: Đã tạo việc làm tăng
thu nhập cho cộng đồng; góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương;
củng cố hệ thống tổ chức xã hội.
d) Thay đổi về nguồn vốn tài chính: Cơ cấu chi phí hộ gia
đình không có sự thay đổi rõ nét, chi phí cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng cao; cơ cấu thu nhập hộ gia đình có sự thay đổi nhưng không
đáng kể, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) vẫn chiếm tỷ
trọng cao, hoạt động lâm nghiệp có tăng lên thông qua sự hỗ trợ của dự án và
khai thác lâm sản ngoài gỗ nhưng không đáng kể, theo số liệu thu thập tại UBND
các xã và phỏng vấn người dân cơ cấu thu nhập bình quân đầu người từ hoạt động
lâm nghiệp khoảng 10%, với mức thu nhập này chưa đủ sự hấp dẫn lôi kéo người
dân vào hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng.
6. Những thuận lợi, khó khăn trong giao đất giao rừng.
6.1. Những thuận lợi.
Giao đất giao rừng cho cộng đồng và hộ gia đình để quản lý
bảo vệ là một chính sách lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước với mục đích sử
dụng hiệu quả rừng và đất lâm nghiệp gắn quyền lợi và trách nhiệm của hộ gia
đình và cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng do đó được sự quan tâm
của các cấp ủy đảng
Giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng là xu hướng
hiện nay trong quản lý rừng ở nhiều nước trên thế giới, phù hợp với quy luật
tất yếu, khách quan trong quản lý tài nguyên rừng.
Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng được sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và lãnh đạo các cấp chính quyền
địa phương.
Chính sách giao đất giao rừng đáp ứng được nguyện vọng của
người dân nên có sự ủng hộ nhiệt tình của họ. Việc phân công, phân cấp hợp lý,
cơ quan thực hiện chương trình giao đất giao rừng có chuyên môn và tâm huyết do
đó công tác tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về giao đất giao rừng
thuận lợi.
6.2. Những khó khăn bất cập.
Quyền hưởng lợi trực tiếp từ rừng của người dân chưa có mà
chỉ được hưởng lợi gián tiếp từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hỗ trợ từ
các dự án. Chính sách hưởng lợi theo quy định hiện hành còn nhiều bất cập và
khó thực hiện, đối tượng rừng giao cho người dân chủ yếu là rừng nghèo kiệt,
phần lớn các hộ gia đình nhận đất, nhận rừng là hộ nghèo, không có khả năng tự
đầu tư trên diện tích được giao, việc được hưởng lợi về khai thác gỗ từ lượng
tăng trưởng của rừng thì phải cần một thời gian khá dài để cho rừng tăng
trưởng, do đó, người nhận rừng chưa có được nhiều lợi ích từ khi nhận rừng,
nhưng phải tốn công để quản lý bảo vệ.
- Quyền hưởng lợi hiện hành chưa khuyến khích được người dân
tích cực tham gia thực hiện tốt công tác QLBVR trên diện tích được giao, có
nhiều hộ dân trả lại diện tích rừng, đất rừng được giao, không muốn tiếp tục
quản lý bảo vệ.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận rừng không được Nhà nước hỗ trợ
tiền để quản lý bảo vệ trên diện tích được giao đối với diện tích không nằm
trong lưu vực các công trình thủy điện được hưởng chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc của chính quyền địa phương, cơ quan
chức năng về thực hiện công tác QLBVR của các hộ dân đã được giao rừng chưa
được chú trọng. Việc thực hiện công tác QLBVR của các hộ dân trên lâm phần được
giao chưa được chủ động.
- Một số hộ gia đình đã được Nhà nước giao rừng chưa thực sự
hiểu các quyền và nghĩa vụ, còn thiếu tinh thần trách nhiệm trên lâm phần được
giao, thậm chí có một số hộ có dấu hiệu chuyển nhượng, cho thuê lại rừng và đất
rừng trái phép; phá rừng trái phép hoặc để cho người khác vào lâm phần được
giao để phá rừng trái phép.
- Một số diện tích rừng được giao tại một số xã nằm rất xa
khu vực sinh sống của các hộ nhận rừng nên các hoạt động tuần tra, kiểm tra
rừng của người dân không được thường xuyên, tình trạng khai thác, vận chuyển
lâm sản trái phép, phá rừng làm nương rẫy trái phép vẫn xảy ra trên lâm phần
được giao.
7. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ giao đất giao rừng.
- Một là: Cần làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của
Nhà nước bằng những hình thức đa dạng thích hợp để người dân thấy rõ mục đích
yêu cầu, hiểu rõ mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong việc bảo vệ và phát
triển rừng.
- Hai là: Giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn
phải tạo điều kiện để người dân trực tiếp tham gia vào công tác rà soát, đo
đạc, xây dựng phương án GĐGR và xây dựng kế hoạch, quy ước quản lý bảo vệ và
phát triển rừng trên diện tích được giao. Phương pháp GĐGR dựa vào cộng đồng có
nhiều hiệu quả khi giao những khu rừng có vai trò gắn kết với cộng đồng (rừng
bảo vệ nguồn nước, rừng gắn với văn hóa, tâm linh, tập quán... của cộng
đồng)... Giao cho cộng đồng những đối tượng rừng này không nhất thiết cần
hỗ trợ kinh phí họ vẫn bảo vệ được rừng vì mục đích chung của cộng đồng.
- Ba là: Việc GĐGR cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn để bảo vệ rừng và phát
triển rừng kết quả cho thấy hình thức giao rừng cho cộng đồng là hiệu quả nhất,
vì cộng đồng có đủ lực lượng để thường xuyên kiểm tra giám sát công tác quản lý
bảo vệ rừng; có sự đồng thuận của mọi người dân trong cộng đồng, có sự lồng
ghép hài hòa giữa luật tục (quy ước) và luật pháp trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, cùng chia sẽ lợi ích giữa cộng đồng và
các hộ dân, phát huy được uy tín của già làng, hội đồng già làng, uy tín của
trưởng họ để tập hợp cộng đồng tham gia nhằm giải quyết các mâu thuẫn về đất
đai xảy ra trong và ngoài cộng đồng. Đây là mô hình cần được nhân rộng và triển
khai thực hiện trong năm 2017 và các năm tiếp theo.
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Tên gọi, phạm vi, quy mô, địa điểm và thời gian thực
hiện.
1. Tên gọi: Đề án giao rừng gắn với hỗ trợ sinh kế và phát triển kinh
tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
2. Phạm vi: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã quản lý trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4. Quy mô: 15.616,06 ha.
Chi tiết theo huyện, xã như biểu sau:
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Diện tích (ha)
|
Đất có rừng
|
Đất chưa có rừng
|
Ghi chú
|
DT2
|
DT1
|
|
Tổng cộng
|
15.616,06
|
13.091,09
|
892,86
|
1.632,11
|
|
1
|
Đăk Glei
|
Đăk Pét
|
109,77
|
57,81
|
35,09
|
16,87
|
|
Đăk Kroong
|
2,50
|
2,50
|
|
|
|
Cộng
|
112,27
|
60,31
|
35,09
|
16,87
|
|
2
|
Đăk Hà
|
Xã Đắk Hring
|
920,33
|
900,74
|
19,59
|
|
|
Xã Đắk La
|
4,86
|
4,86
|
|
|
|
Xã Đắk Long
|
933,74
|
782,67
|
75,92
|
75,15
|
|
Xã Đắk Mar
|
319,33
|
312,62
|
6,71
|
|
|
Xã Đắk Ngok
|
177,35
|
177,35
|
|
|
|
Xã Đắk Pxi
|
676,06
|
676,06
|
|
|
|
Xã Đắk Ui
|
251,16
|
250,05
|
1,11
|
|
|
Xã Ngok Réo
|
162,17
|
110,98
|
|
51,19
|
|
Xã Ngok Wang
|
204,77
|
161,01
|
10,00
|
33,76
|
|
Cộng
|
3.649,77
|
3.376,34
|
113,33
|
160,10
|
|
3
|
Đăk Tô
|
TT Đắk Tô
|
303,52
|
285,27
|
18,25
|
|
|
Xã Diên Bình
|
135,98
|
109,15
|
11,34
|
15,49
|
|
Xã Đắk Rơ Nga
|
63,96
|
63,96
|
|
|
|
Xã Đắk Trăm
|
617,66
|
235,92
|
57,25
|
324,49
|
|
Xã Kon Đào
|
10,21
|
10,21
|
|
|
|
Xã Ngọk Tụ
|
34,40
|
34,40
|
|
|
|
Xã Pô Cô
|
137,98
|
32,98
|
48,51
|
56,49
|
|
Xã Tân Cảnh
|
208,48
|
208,48
|
|
|
|
Xã Văn Lem
|
1.283,45
|
560,45
|
135,72
|
587,28
|
|
Cộng
|
2.795,64
|
1.540,82
|
271,07
|
983,75
|
|
4
|
Ia H'Drai
|
la Dal
|
263,62
|
243,24
|
20,38
|
|
|
la Dom
|
322,71
|
214,44
|
12,41
|
95,86
|
|
Ia Tơi
|
217,86
|
217,86
|
|
|
|
Cộng
|
804,19
|
675,54
|
32,79
|
95,86
|
|
5
|
Kon Plông
|
Xã Đắk Ring
|
498,79
|
475,82
|
22,97
|
|
|
Xã Đắk Tăng
|
41,95
|
41,95
|
|
|
|
Xã Măng Buk
|
103,66
|
95,32
|
8,34
|
|
|
Xã Măng Cành
|
772,90
|
738,61
|
34,29
|
|
|
Cộng
|
1.417,30
|
1.351,70
|
65,60
|
|
|
6
|
Kon Rẫy
|
Xã Đắk Tơ Re
|
310,37
|
105,89
|
93,68
|
110,80
|
|
7
|
Ngọc Hồi
|
Xã Đắk Ang
|
499,98
|
349,97
|
47,27
|
102,74
|
|
Xã Đắk Dục
|
190,64
|
190,64
|
|
|
|
Xã Đắk Kan
|
28,07
|
28,07
|
|
|
|
Xã Đắk Nông
|
107,21
|
104,11
|
3,10
|
|
|
Xã Đắk Xú
|
182,68
|
182,68
|
|
|
|
Xã Pờ Y
|
35,82
|
35,82
|
|
|
|
Xã Sa Loong
|
26,26
|
26,26
|
|
|
|
Cộng
|
1.070,66
|
917,55
|
50,37
|
102,74
|
|
8
|
Sa Thầy
|
Xã Hơ Moong
|
6,64
|
6,64
|
|
|
|
Xã Rờ Kơi
|
55,44
|
55,44
|
|
|
|
Xã Sa Bình
|
9,07
|
9,07
|
|
|
|
Xã Sa Nhơn
|
21,46
|
21,46
|
|
|
|
Xã Sa Sơn
|
4,50
|
4,50
|
|
|
|
Xã Ya Ly
|
56,25
|
56,25
|
|
|
|
Cộng
|
153,36
|
153,36
|
|
|
|
9
|
Tu Mơ Rông
|
Xã Đắk Hà
|
269,62
|
269,62
|
|
|
|
Xã Đắk Na
|
513,99
|
492,57
|
|
21,42
|
|
Xã Đắk Rơ Ông
|
392,68
|
379,59
|
13,09
|
|
|
Xã Măng Ri
|
211,12
|
179,85
|
15,23
|
16,04
|
|
Xã Ngọk Lây
|
650,72
|
550,72
|
39,78
|
60,22
|
|
Xã Ngok Yêu
|
1.394,30
|
1.292,00
|
37,99
|
64,31
|
|
Xã Tê Xăng
|
421,89
|
367,34
|
54,55
|
|
|
Xã Tu Mơ Rông
|
782,87
|
771,40
|
11,47
|
|
|
Xã Văn Xuôi
|
665,31
|
606,49
|
58,82
|
|
|
Cộng
|
5.302,50
|
4.909,58
|
230,93
|
161,99
|
|
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
6. Đơn vị thực hiện Đề án: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. Đối tượng hưởng lợi của dự án: Cộng đồng các dân tộc đồng bào
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực thực hiện đề
án.
Theo khảo sát ban đầu và qua làm việc với Chính quyền địa
phương, diện tích rừng và đất rừng dự kiên giao phân tán và manh mún, Diện tích
và hiện trạng các loại đất, loại rùng dự kiến giao như biểu sau:
STT
|
Loại đất, loại rừng
|
Diện tích (ha)
|
Chức năng rừng
|
Phòng hộ
|
sản xuất
|
I
|
Diện tích đất lâm nghiệp
|
15.616,06
|
2.443,66
|
13.172,40
|
1
|
Đất có rừng
|
13.091,09
|
2.086,76
|
11.004,33
|
1.1
|
Rừng thường xanh
|
9.752,49
|
1.648,19
|
8.104,30
|
-
|
Rừng gỗ lá rộng thường xanh giàu (TXG)
|
181,26
|
27,27
|
153,99
|
|
Rừng gỗ lá rộng thường xanh trung bình (TXB)
|
1.662,70
|
241,73
|
1.420,97
|
-
|
Rừng gỗ lá rộng thường xanh nghèo (TXN)
|
588,35
|
83,56
|
504,79
|
|
Rừng gỗ lá rộng thường xanh kiệt (TXK)
|
4,84
|
|
4,84
|
-
|
Rừng lá chưa có trữ lượng (TXP)
|
7.315,34
|
1.295,63
|
6.019,71
|
1.2
|
Rừng lá kim
|
163,19
|
11,21
|
151,98
|
-
|
Rừng lá kim trung bình (LKB)
|
151,86
|
11,21
|
140,65
|
|
Rừng chưa có trữ lượng (LKP)
|
11,33
|
|
11,33
|
1.3
|
Rừng rụng lá
|
56,25
|
_
|
56,25
|
|
Rừng rụng lá kiệt (RLK)
|
56,25
|
|
56,25
|
1.4
|
Rừng hỗn giao
|
1.163,78
|
136,09
|
1.027,69
|
-
|
Rừng hỗ giao lá rộng, lá kim trung bình (RKB)
|
40,30
|
0,53
|
39,77
|
-
|
Rừng hỗn giao gỗ tre nứa (HG1)
|
914,36
|
110,02
|
804,34
|
-
|
Rừng hỗn giao tre nứa gỗ (HG2)
|
186,23
|
25,54
|
160,69
|
-
|
Rừng chưa có trữ lượng (RKP)
|
22,89
|
|
22,89
|
1.5
|
Rừng tre nứa
|
1.725,42
|
285,96
|
1.439,46
|
-
|
Rừng tre nứa khác (TNK)
|
1.725,42
|
285,96
|
1.439,46
|
1.6
|
Rừng trồng
|
229,96
|
5,31
|
224,65
|
-
|
Rừng trồng gỗ (RTG)
|
229,96
|
5,31
|
224,65
|
2
|
Đất chưa có rừng
|
2.524,97
|
356,90
|
2.168,07
|
-
|
Đất trống có cây gỗ rải rác (DT2)
|
892,86
|
139,71
|
753,15
|
-
|
Đất trống cỏ (DT1)
|
1.632,11
|
217,19
|
1.414,92
|
( Chi tiết theo từng huyện có biểu
kèm theo)
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung.
Phát huy nội lực của cộng đồng/hộ gia đình, thông qua hỗ trợ
thúc đẩy của Nhà nước nhằm cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế hộ gia đình
hướng đến thu nhập khá và ổn định từ kinh tế rừng, từ đó giảm áp lực cho công
tác bảo vệ rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Sử dụng có hiệu quả 15.616,06 ha rừng và đất lâm nghiệp;
bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng một cách bền vững; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện xã hội hoá nghề rừng trên nguyên tắc rừng và đất rừng phải có chủ thật sự;
huy động nguồn lực của các hộ gia đình, cộng đồng tham gia công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
- Đến năm 2025 trồng mới được 1.200 ha rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng 892,9 ha, phát triển 15 ha Sâm dây và 01 ha Sâm Ngọc linh, 50 ha
Sa Nhân tím. 10 ha Sâm cau, thu nhập bình quân đầu người 70 triệu đồng/năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
1. Nhiệm vụ.
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước về giao đất,
giao rừng, quyền lợi và nghĩa vụ đối với chủ rừng sau khi được giao đất, giao
rừng... đến mọi người dân, cộng đồng địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị
- xã hội trên địa bàn thôn, bản.
1.2. Đến Năm 2025, giao rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp 15.616,06 ha cho cộng đồng dân cư trong đó:
+ Đối với diện tích có rừng 13.091,09 ha giao cho 152 cộng
đồng để quản lý bảo vệ hưởng lợi sản phẩm từ rừng (Lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ
môi trường rừng, trồng dược liệu dưới tán rừng và nhu cầu thiết yếu về gỗ khi
rừng được phép khai thác) và được hỗ trợ của Nhà nước từ các chính sách hiện
hành.
+ Đối với diện tích đất chưa có rừng 2.524,97 ha giao cho
các cộng đồng để hỗ trợ cho các hộ gia đình trong cộng đồng phát triển kinh tế
hộ gia đình thông qua sự hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng sản xuất, trồng dược
liệu.
1.3. Triển khai hỗ trợ phát triển cộng đồng sau giao đất giao rừng. Các nội
dung hỗ trợ:
Áp dụng Nghị định về chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp (thay thế cho Nghị định
số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ và Quyết định số 38/2016/QĐ- TTg
ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ) hỗ trợ các hạng mục sau:
- Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng: 13091,1 ha, mức khoán 500.000
đồng/ha/năm
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng trồng
bổ sung cây lâm nghiệp, mức hỗ trợ 10,8 triệu đồng/ha, qui mô hỗ trợ 892,9 ha.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất, mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha,
qui mô hỗ trợ 1.000 ha.
- Đầu tư cho cộng đồng trồng rừng phòng hộ 200 ha để hưởng
dịch vụ môi trường rừng và lâm sản theo quy định, mức đầu tư 67,6 triệu
đồng/ha.
- Hỗ trợ trồng cây phân tán, mỗi cộng đồng hỗ trợ 2.000 cây,
tổng số cây hỗ trợ 304.000 cây, mức hỗ trợ 7,5 triệu đồng/1000 cây.
Áp dụng Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 về đầu tư,
phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 hỗ trợ các hạng mục sau:
- Hỗ trợ giống Sâm dây cho các cộng đồng trên địa bàn huyện
Tu Mơ Rông; Đăk Glei; Kon Plông, mức hỗ trợ 120 triệu đồng/ha, qui mô hỗ trợ 15
ha (mỗi cộng đồng 1 ha).
- Hỗ trợ giống Sâm Ngọc Linh cho các cộng đồng trên địa bàn
huyện Tu Mơ Rông mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/ha (10.000 cây) qui mô hỗ trợ 1 ha.
- Hỗ trợ trồng Sa nhân tím trên địa bàn huyện Đăk Tô, Kon
Rẫy, qui mô hỗ trợ 50 ha, mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha
- Hỗ trợ trồng Sâm cau trên địa bàn la H'Drai, qui mô hỗ trợ
10 ha, mức hỗ trợ 15triệu đồng/ha.
Từ thực tiễn sản xuất đề xuất hỗ trợ cộng đồng thí điểm 02
mô hình theo giá thực tế gồm:
- Thí điểm 01 mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ (Trồng
Song mây; cu ly)
- Xây dựng mô hình mẫu về nông lâm kết hợp "Vườn
rừng - sự sống trong mô hình tương hợp năng lượng"
2. Tiến độ thực hiện.
Khởi động năm 2021 và kết thúc năm 2025, tiến độ thực hiện
các hạng mục của Đề án xem biểu sau:
TT
|
Hạng mục công việc
|
ĐVT
|
Qui mô
|
Tiến độ
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Xây dựng đề án
|
Đề án
|
1
|
1
|
|
|
|
|
2
|
Giao đất giao rừng
|
ha
|
15.616,06
|
|
7.000,00
|
8.616,06
|
|
|
3
|
Hỗ trợ cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Bảo vệ rừng
|
lượt/ha
|
52.364,40
|
|
13.091,10
|
13.091,10
|
13.091,10
|
13.091,10
|
3.2
|
Khoanh nuôi phục hồi rừng
|
ha
|
892,90
|
|
200,00
|
300,00
|
392,90
|
|
3.3
|
Trồng rừng sản xuất
|
ha
|
1.000,00
|
|
250,00
|
250,00
|
250,00
|
250,00
|
3.4
|
Trồng rừng phòng hộ
|
ha
|
200,00
|
|
50,00
|
50,00
|
50,00
|
50,00
|
3.5
|
Trồng cây phân tán
|
1.000cây
|
304,00
|
|
76,00
|
76,00
|
76,00
|
76,00
|
3.6
|
Trồng Sâm dây
|
ha
|
15,00
|
|
|
5,00
|
5,00
|
5,00
|
3.7
|
Trồng Sâm Ngọc linh
|
ha
|
1,00
|
|
0,50
|
0,50
|
|
|
3.8
|
Trồng Sa Nhân tim
|
ha
|
50,00
|
|
10,00
|
10,00
|
15,00
|
15,00
|
3.9
|
Trồng Sâm cau
|
ha
|
10,00
|
|
2,50
|
2,50
|
2,50
|
2,50
|
4
|
Thí điểm mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
Mô hình
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp
|
Mô hình
|
1
|
|
|
1
|
|
|
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chính sách về đầu tư bảo
vệ và phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật lâm nghiệp
và các chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp của Chính phủ sâu rộng đến các
cấp các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp và nhân dân. T uyên truyền về
các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, đa dạng sinh học, quốc phòng, an ninh
của rừng; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Tăng cường giáo dục pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức, thay đổi nếp nghĩ cách làm
của người dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Giải pháp chính sách thực hiện đề án.
2.1. Chính sách của Trung ương.
a) Chính sách về quyền hưởng lợi thực hiện theo Điều 86 Luật
Lâm nghiệp năm 2017 (Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư quản lý, bảo vệ rừng và phát
triển lâm nghiệp.
Áp dụng chính sách quy định tại dự thảo Nghị định về chính
sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm
nghiệp (thay thế cho Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ và
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Áp dụng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định
tại Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc Hội khóa XIV và
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp; Cộng đồng/hộ gia đình được hưởng toàn bộ số tiền cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trên diện tích rừng được giao.
2.2. Chính sách của tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 về đầu tư, phát
triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Turn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
3. Giải pháp về đất đai.
Thực hiện theo Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng
11 năm 2013; và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật Đất đai
được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Tổ chức giao đất giao rừng thực hiện theo chương Điều 35,
36, 37, 38 Chương III Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lâm nghiệp. Các bước thực hiện giao đất giao rừng như sau:
Bước 1: Đăng ký nhu cầu giao rừng: UBND huyện gửi văn bản thông báo đến các
UBND cấp xã đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng. Trên cơ sở này, UBND xã thông
tin về đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng đến các thôn/ cộng đồng dân cư.
Thời gian từ khi UBND xã nhận được thông báo từ UBND huyện đến khi tổng hợp nhu
cầu đăng ký giao rừng cấp xã gửi lên là 20 ngày làm việc.
Bước 2: UBND xã nhận và thẩm fra hồ sơ xin GĐGR của các thôn/ cộng đồng dân cư.
Bước 3: UBND huyện tổng hợp nhu cầu GĐGR cấp huyện để gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Bước 4: Thẩm định và phê duyệt kế hoạch GĐGR cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan nhận Hồ sơ
kế hoạch giao rừng cấp huyện. Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ
Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện và trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND
tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện (cho
năm kế tiếp) trước 31 tháng 12 hàng năm.
Bước 5: Ra quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư
thôn. Thời gian thực hiện : 3 ngày làm việc
Bước 6: Thực hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận được quyết định về giao rừng gán với đất lâm
nghiệp của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo và đôn đốc cộng
đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau khi cộng đồng dân
cư thôn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có). Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp
xã tiến hành việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa cho cộng
đồng dân cư thôn có sự tham của các chủ rừng liền kề.
Thời gian thực hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
Bước 7: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và
lưu trữ
Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa, Phòng Tài nguyên và môi trường
trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
cộng đồng dân cư
(Chi tiết từng bước có phụ lục 01
kèm theo)
4. Giải pháp về tài chính.
- Bố trí, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho đề án theo quy định. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tiền dịch
vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện đề án, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo
quy định. Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp
hợp pháp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào
lĩnh vực lâm nghiệp.
5. Các hoạt động hỗ trợ sau khi giao đất giao rừng.
- Hỗ trợ cộng đồng, hộ gia đình trồng rừng sản xuất trên địa
bàn giao đất, rừng theo dụ thảo Nghị định của Chính phủ về chính sách lâm
nghiệp.
- Đầu tư trồng rừng phòng hộ trên diện tích được giao đối
với diện tích quy hoạch phòng hộ.
- Hỗ trợ các hoạt động khoanh nuôi phục hồi rừng có trồng bổ
sung cây lâm nghiệp hoặc trồng xen cây nông nghiệp theo theo dụ thảo Nghị định
của Chính phủ về chính sách lâm nghiệp.
- Hỗ trợ trồng dược liệu dưới tán rừng (Sâm Ngọc Linh) và
dược liệu tập trung (Hồng Đang Sâm; Sa Nhân tím, Sâm Cau)
- Thí điểm mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ (trồng Song
mây, Cu ly)
- Xây dựng mô hình mẫu nông lâm kết hợp.
Ngoài ra hỗ trợ cộng đồng thôn thực hiện: (i)Thành lập các
Ban quản lý rừng cộng đồng tại mỗi thôn (ii) Thành lập Ban giám sát tại mỗi
thôn; (iii) Thành lập các Tổ bảo vệ rừng để thực hiện công tác tuần tra, bảo vệ
rừng; (iv) Xây dựng Qui chế hoạt động cho Ban quản lý rừng cộng đồng; (v) Xây
dựng Qui ước bảo vệ rừng cho các thôn; (vi) Mở tài khoản tại ngân hàng cho cộng
đồng; (vii) Xây dựng phương án chia sẻ lợi ích cho các cộng đồng và (viii) Tập
huấn xây dựng kế hoạch tuần tra, giám sát cho các cộng đồng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn Vốn thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước Trung ương đầu tư theo chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 để thực hiện các hạng mục
khoán bảo vệ rừng (ngoài vùng dịch vụ môi trường rừng); trồng rừng (phòng hộ,
sản xuất), khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng cây phân tán; thí điểm mô hình phát
triển lâm sản ngoài gỗ; mô hình nông lâm kết hợp và khuyến lâm.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí giao đất giao rừng và hỗ
trợ trồng dược liệu dưới tán rừng, hỗ trợ trồng rừng phòng hộ (phần chênh lệch
giữa ngân sách Trung ương hỗ trợ so với đơn giá trồng rừng của tỉnh 17,6
triệu/ha); hỗ trợ trồng rừng sản xuất năm 2022 khi chưa có vốn Trung ương
- Vốn Dịch vụ môi trường rừng và vốn Huy động hợp pháp và
vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (vốn dự án) thực
hiện công tác khoán bảo vệ rừng.
2. Khái toán vốn thực hiện Đề án.
Tổng mức vốn đầu tư của Đề án là: 90.650.057,9 nghìn
đồng (90,650 tỷ đồng).
Trong đó:
2.1. Đầu tư trực tiếp: 83.935.238,8 nghìn đồng.
- Giao đất giao rừng: 9.390.998,8 nghìn đồng
- Hỗ trợ sinh kế cho người dân: 72.325.520,0 nghìn đồng
- Thí điểm mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ: 100.000
nghìn đồng
- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp: 200.000 nghìn đồng
- Hỗ trợ lập hồ sơ và khuyến lâm: 1.918.720,0 nghìn đồng
2.2. Chi phí quản lý : 6.714.819,1 nghìn đồng
3. Phân theo nguồn vốn:
3.1. vốn Ngân sách Nhà nước Trung ương: Hỗ trợ theo chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững: 45.554.508,0 nghìn đồng
3.2. Vốn Ngăn sách tỉnh: 24.419.878,7 nghìn đồng
3.3. Vốn huy động khác : 20.675.671,2 nghìn đồng.
(Chi tiết xem bảng kèm theo)
4. Đánh giá sơ bộ hiệu quả đem lại sau khi thực hiện đề án.
4.1. Về kinh tế.
Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng bình quân 400.000 đồng/ha/năm
cộng đồng sẽ thu được 26,2 tỷ đồng sau 4 năm thực hiện đề án.
Nguồn thu từ trồng dược liệu dưới tán rừng (Sâm Ngọc Linh),
theo tính toán, sản lượng thu hoạch khoảng 250 kg/ha, với giá mua hiện nay 100
triệu đồng/kg với qui mô trồng 01 ha sau khi thu hoạch cộng đồng sẽ thu được
khoảng 40 tỷ đồng.
Thu nhập từ trồng Sâm dây, theo tính toán, sản lượng thu
hoạch khoảng 3.600 kg/ha, với giá mua hiện nay 80.000 đồng/kg với qui mô trồng
15 ha sau khi thu hoạch cộng đồng sẽ thu được khoảng 4,3 tỷ đồng.
Thu nhập từ trồng rừng 1.200 ha với năng suất bình quân
khoảng 100 m3/ha, giá thu mua hiện nay khoảng 800.000 đồng/m3 thì
giá trị thu được khi khai thác là 96 tỷ đồng.
Thu nhập từ tiền công khoanh nuôi phục hồi rừng 892 ha sau 4
năm thu 10 tỷ đồng.
Thu nhập từ trồng Sa Nhân tím, theo tính toán bình quân 1 ha
sa nhân tím có thể cho thu từ 150 - 250 kg quả khô/năm, với giá bán hiện nay
khoảng 100.000 - 150.000đ/kg, mỗi năm thu nhập từ 15 - 30 triệu đồng/ha, trồng
50ha Sa nhân tím thu nhập 1,5 tỷ đồng.
Thu nhập từ trồng Sâm cau, theo tính toán mỗi ha Sâm cau cho
năng suất 30 tấn, giá thị trường hiện nay khoảng 10 triệu/tấn (10.000 đồng/kg)
thu nhập khoảng 300 triệu đồng/ha, như vậy trồng 10 ha sâm cau sẽ cho thu nhập
3 tỷ đồng.
Như vậy sau 4 năm thực hiện đề án các cộng đồng sẽ thu nhập
khoảng 181 tỷ đồng, trừ đi chi phí đầu tư theo đề án 88,2 tỷ đồng hiệu quả đem
lại ước đạt 92,8 tỷ đồng.
4.2. Về xã hội.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút người dân
sống gần rừng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập, góp phần ổn
định đời sống nhân dân, đặc biệt là các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số vùng
sâu vùng xa, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng
- an ninh
4.3. Về Môi trường.
Giữ được diện tích rừng tự nhiên, tăng độ che phủ trên cơ sở
trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, tăng cường khả năng phòng hộ đầu nguồn
cho các thủy điện như Ya ly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê san 4, Pleikrông và một số
thủy điện nhỏ, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
phát thải khí nhà kính, tăng trưởng xanh tiến đến tiếp cận thị trường tín chỉ
cacbon.
PHẦN III
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VU CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN THAM GIA ĐỀ ÁN
I. QUYỀN LỢI:
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp
luật.
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tụ đầu tư vào
rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê
rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này
và pháp luật về đất đai.
4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ
dịch vụ môi trường rừng.
5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định
để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ
công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.
6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ
rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển
rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác gồm:
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ giao cho cộng đồng dân cư;
c) Được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp,
canh tác dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ
phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bàng cây lâm nghiệp bản địa;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là rừng tín ngưỡng
theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng
theo quy định tại Điều 59 của Luật Lâm nghiệp; được chia sẻ lợi ích từ rừng
theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác
trên đất trông rừng do chủ rừng đầu tư.
II. NGHĨA VỤ:
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo
Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của
Luật này.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật
rừng.
5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại
rừng.
6. Chấp hành sự quản lý, thanh fra, kiểm tra, xử lý vi phạm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật
8. Các nghĩa vụ khác gồm:
b) Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát
triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao;
d) Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng
đồng dân cư;
đ) Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử
dụng rừng; thế chấp, góp vốn bàng giá trị quyền sử dụng rừng.
PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch hàng năm, đề xuất UBND tỉnh bố trí
kinh phí cho các địa phương để thực hiện đề án.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đề án báo cáo UBND tỉnh định
kỳ 1 năm/lần.
- Tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết để
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
II. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì việc tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ thuật về đo
đạc, cấp giấy CNQSDĐLN cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện giao
đất, giao rừng.
- Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, thanh tra các vi
phạm trong quản lý sử dụng đất, rừng của các chủ rừng tham mưu UBND các cấp xử
lý đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp
với Hạt Kiểm lâm tham mưu cho UBND cấp huyện thực hiện công tác giao đất đồng
thời với giao rừng, cấp GCNQSDĐLN trên địa bàn.
III. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT
cân đối nguồn lực thực hiện đề án.
- Huy động vốn từ các nguồn lực để thực hiện đề án.
IV. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch và kinh phí cho công tác giao đất, giao rừng hàng năm của tỉnh.
- Cân đối nguồn lực từ chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững để thực hiện đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh toán, quyết toán việc sử dụng
kinh phí giao đất, giao rừng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
V. UBND các huyện thành phố.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo giao đất, giao rừng cấp huyện và Tổ
công tác giao đất, giao rừng cấp huyện.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm:
+ Xây dựng Kế hoạch giao đất giao rừng hình UBND tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Chỉ đạo thực hiện việc giao đất đồng thời với việc giao
rừng đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
VI. UBND cấp xã
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của
Nhà nước về giao đất, giao rừng, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng đến mọi
người dân.
- Tổng hợp kế hoạch giao giao đất, giao rừng cấp xã trình
UBND huyện
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn;
- Xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình,
cộng đồng dân cư thôn; Phối hợp với Hạt kiểm lâm kiểm tra thực địa (vị trí,
ranh giới, tranh chấp) khu rừng theo đề nghị của hộ gia đình, cộng đồng dân cư
thôn đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận và chuyển đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ
gia đình, cộng đồng dân cư thôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với Hạt Kiểm lâm, cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ
chức bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn sau khi
có quyết định giao rừng của UBND cấp huyện.
VII. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao
đất giao rừng
- Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền các
trình tự thủ tục về giao đất, giao rừng.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
- Ngay sau khi nhận đất, nhận rừng tại thực địa, chủ rừng có
trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã và chủ rừng khác có chung ranh giới.
- Quản lý, sử dụng rừng đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch 3
loại rừng đã được phê duyệt và quy chế quản lý từng loại rừng theo quy định của
Chính phủ.
- Các chủ rừng đều bình đẳng, thực hiện về quyền và nghĩa vụ
của chủ rừng theo quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật đất đai và
các văn bản pháp luật hiện hành.
VIII. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Phối hợp với Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố, UBND xã, thị
trấn tiến hành kiểm tra, xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao
đất, giao rừng; giải ngân kịp thời tiền dịch vụ môi trường rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng để thực
hiện công tác bảo vệ rừng và cải thiện đời sống.
Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gán với
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, kết hợp tập huấn quản lý,
sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng sâu rộng đến người dân, cộng đồng dân cư
thôn, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức khác, chính
quyền địa phương các cấp bàng nhiều hình thức khác nhau nhàm nâng cao nhận thức
của toàn xã hội về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng..
IX. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp.
Ủy ban MTTQ các cấp trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân nám rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cộng đồng
dân cư để tham gia thực hiện Đề án.
Trên đây là Đề án giao rừng gán với hỗ trợ sinh kế và phát
triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
PHỤ LỤC 1: TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO
RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
GIAI ĐOẠN
|
|
CÁC BƯỚC
|
|
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC
|
|
KẾT QUẢ
|
|
|
|
Bước 1. Đăng ký nhu cầu giao rừng
UBND huyện gửi văn bản thông báo đến các UBND cấp xã đề
nghị đăng ký nhu cầu giao rừng. Trên cơ sở này, UBND xã thông tin về đăng ký
nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng đến các thôn/cộng đồng dân cư. Thời gian từ
khi UBND xã nhận được thông báo từ UBND huyện đến khi tổng hợp nhu cầu đăng
ký giao rừng cấp xã gửi lên là 20 ngày làm việc.
|
|
UBND huyện gửi văn bản thông báo đến các UBND cấp xã đề
nghị đăng ký nhu cầu giao rừng
(Đối tượng đua vào Kế hoạch: Trên cơ sở hiện trạng rừng và
đất LN do UBND xã quản lý có nguồn gốc từ các Nông lâm trường trả về. UBND xã
chỉ đạo Cán bộ Địa chỉnh xã phối hợp với kiểm lâm địa bàn rà soát các diện
tích rừng, đất sạch để giao; đất đang tranh chấp, lấn chiếm; xác định diện
tích thực tế đề xuất giao và hạn mức giao đưa vào kế hoạch)
- UBND xã thông tin về đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê
rừng đến các thôn/ cộng đồng dân cư
- Lãnh đạo các thôn và cộng đồng dân cư được thông tin về
việc đăng ký nhu cầu giao đất gắn với giao rừng để chuẩn bị họp bàn lấy ý
kiến
- UBND xã hướng dẫn Các thôn/ cộng đồng dân cư đăng ký nhu
cầu giao đất gắn với giao rừng
- UBND xã tổng hợp nhu cầu GĐGR của cấp xã chi tiết đến
từng thôn/ cộng đồng dân cư lên UBND huyện
|
|
Công văn UBND huyện gửi UBND cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND xã thông tin về đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê
rừng đến các thôn/ cộng đồng dân cư thông qua các tối thiểu 2 trong số các
hình thức dưới đây:
Niêm yết thông tin trên bản tin tại trụ sở UBND xã/ Nhà
văn hóa thôn và truyền thông qua hệ thống loa phát thanh của xã/ thôn
Thông báo tại cuộc họp giao ban cấp xã có sự tham gia của
lãnh đạo thôn và đại diện các tổ chức đoàn thể cấp thôn Thông báo và tham vấn
tại cuộc họp toàn thể của thôn/ cộng đồng dân cư để xác định nhu cầu giao
rừng
|
|
Lãnh đạo các thôn và cộng đồng dân cư được thông tin về
việc đăng ký nhu cầu giao đất gắn với giao rừng để chuẩn bị họp bàn lấy ý
kiến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các thôn xác định nhu cầu giao rừng thông qua cuộc họp
toàn thể của thôn/ cộng đồng dân cư để thông tin và tham vấn ý kiến
|
|
Biên bản cuộc họp thôn xác định thông tin ban đầu về nhu
cầu giao rừng của cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành lập Ban đại diện cộng đồng tham gia vào tiến trình
giao đất gắn với giao rừng (GĐGR)
|
|
Ban đại diện cộng đồng được thành lập với khoảng 5-7 thành
viên (40% nữ)= Ban quản lý rừng cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện khảo sát - đánh giá nhanh thực trạng tài nguyên
rừng
|
|
Báo cáo khảo sát thực trạng tài nguyên rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng Kế hoạch giao rừng
|
|
Kế hoạch giao rừng
|
|
Quá trình giao đất đồng bộ với
giao rừng
|
|
|
|
Các thôn/ cộng đồng dân cư đăng ký nhu cầu giao đất gắn
với giao rừng với UBND xã
|
|
Bộ hồ sơ bao gồm: 1) Đơn xin GĐGR cho cộng đồng (Mau số 3-
Phụ lục II- Nghị định 156/2018/ NĐ-CP), 2) Kế hoạch giao rừng (bao gồm: Kế
hoạch quản lý và phát triển rừng bền vững, Quy ước bảo vệ rừng,
Phương án phồng cháy chữa cháy (Theo mẫu số 1- Phụ lục
III- Nghị định
156/2018/N Đ- CP)
|
|
|
|
|
|
Bước 2: UBND xã nhận và thẩm tra hồ sơ xin GĐGR của các
thôn/ cộng đồng dân cư
|
|
UBND xã thành lập đoàn khảo sát đánh giá thực địa
|
|
Đoàn khảo sát đánh giá thực địa (có sự tham gia của đại
diện ban ngành cấp thôn/bản, đại diện người dân (ít nhất 30% thành viên là
phụ nữ tham gia)
|
|
|
|
|
Khảo sát đánh giá thực địa
|
|
Xác định các diện tích rừng, đất sạch để giao; đất đang
tranh chấp, lấn chiếm; xác định diện tích thực tế đề xuất giao và hạn mức
giao đưa vào kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND xã tổng hợp nhu cầu GĐGR của cấp xã chi tiết đến từng
thôn/ cộng đồng dân cư lên UBND huyện
|
|
Bộ hồ sơ gồm: Tờ trình, Tổng hợp nhu cầu GĐGR cấp xã theo
mẫu số 1- Phụ lục II- Nghị định 156/2018/NĐ- CP, Thuyết minh phương án và Bản
đồ ranh giới khu vực giao đất gắn với giao rừng cho cộng đồng, dân cư
|
|
|
|
|
|
|
|
Bước 3: UBND huyện tổng hợp nhu cầu GĐGR cấp huyện để gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
UBND huyện/ Cơ quan chức năng cấp huyện rà soát, thẩm tra
hồ sơ đề nghị GĐGR của các xã
|
|
Tổng hợp và rà soát diện tích rừng chưa giao, chưa cho
thuê, xác định nhu cầu và chỉ tiêu giao rừng cấp huyện chi tiết đến từng đơn
vị cấp xã
|
|
|
|
|
|
UBND huyện gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện
|
|
Bộ hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng gồm: Tờ trình,
Tổng hợp kế hoạch giao đất giao rừng; Báo cáo thuyết minh, Bản đồ kế hoạch
giao đất giao rừng
|
|
|
|
|
Quá trình giao đất đồng bộ vớI
giao rừng
|
|
Bước 4: Thẩm định và phê duyệt kế hoạch GĐGR cấp huyện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan nhận Hồ
sơ kế hoạch giao rừng cấp huyện. Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định
hồ sơ Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện và trình UBND tỉnh phê
duyệt. UBND tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
cấp huyện (cho năm kế tiếp) trước 31 tháng 12 hàng năm.
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và thẩm
định hồ sơ GĐGR cấp huyện
- Theo Quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 35, mục 1,
Chương III của NĐ 156/2018/NĐ-CP thành phần không có Sở TN&MT (Chỉ áp dụng
thuê đất đối với tổ chức)
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có ý kiến bằng
văn bản gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường để cùng phối hợp thẩm tra hồ sơ, xác
định tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sẽ yêu cầu UBND huyện bổ sung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh hồ
sơ GĐGR cấp huyện để phê duyệt
|
|
Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm Hồ
sơ GĐGR cấp huyện đã được thẩm định
|
|
|
|
|
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp
huyện
|
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng cấp
huyện của UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND huyện công khai kế hoạch giao rừng đã được phê duyệt
tại trụ sở UBND huyện và UBND xã có rừng được giao, cho thuê
|
|
Công khai kế hoạch giao rừng trong 30 ngày kể từ ngày kế
hoạch được phê duyệt.
|
|
|
|
|
|
|
Bước 5. Ra quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho
cộng đồng dân cư thôn
Thời gian thực hiện : 3 ngày làm việc
|
|
UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định giao rừng gắn với
đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn
|
|
Quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp Phê duyệt Bản
cam kết giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của cộng đồng dân cư
|
Quá trình giao đất đồng bộ với
giao rừng
|
|
Bước 6. Thực hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp
Sau khi nhận được quyết định về giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo và đôn đốc
cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau khi cộng
đồng dân cư thôn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có). Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi
trường, UBND cấp xã tiến hành việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại
thực địa cho cộng đồng dân cư thôn có sụ tham của các chủ rừng liền kề Thời
gian thực hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
|
|
UBND xã thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
|
|
Cộng đồng dân cư thôn hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu
có)
|
Bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa cho cộng
đồng dân cư
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp
với Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã tiến hành việc bàn giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa cho cộng đồng dân cư thôn có sự tham của
các chủ rừng liền kề
|
Biên bản bàn giao có chữ ký của đại diện các đơn vị tham
dự, các chủ rừng liền kề và đại diện cộng đồng dân cư thôn là thôn trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
Bước 7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn chỉnh
hồ sơ địa chính và lưu trữ
Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành
việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa, Phòng Tài nguyên và môi
trường trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư
|
|
Phòng Tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư và trao cho
đại diện cộng đồng
|
|
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp được trao cho
đại diện cộng đồng dân cư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|