ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2011/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
15 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất đai,
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ,
ngày 27 tháng 01 năm 2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007;
Nghi định số 88/2009/NĐ-CP , ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/ND-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT , ngày 13 tháng 4 năm 2005; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ,
ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 181/2004/ND-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT, ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên
bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên - Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 3273/TTr-STNMT,
ngày 07 tháng 12 năm 2010 về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số: 1583/STP-XDVB
ngày 16 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động
về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 868/2007/QD-UBND, ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều
2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Giám đốc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 12/2011 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên).
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý
Nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Cấp “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. “Đăng ký biến động
về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp lại Giấy chứng nhận, hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận do
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thông qua quyết định
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các hợp đồng, văn bản thực
hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được
cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều
người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được
cấp sau khi người xin cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan, trừ
trường hợp không phải nộp, hoặc được miễn, hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi
người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
4. Trường hợp một
(01) thửa đất có đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác mà ranh giới, diện
tích đất ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất, khi cấp Giấy chứng nhận phải xác định vị trí đất ở trên
sơ đồ thửa đất.
5. Những nơi chưa có
bản đồ địa chính chính quy, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thì hồ
sơ phải có bản trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất đề nghị cấp Giấy chứng
nhận.
Người sử dụng đất là tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư, thì việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện.
Người sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, thì việc trích đo địa chính thửa
đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.
Điều
5. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận
quyền sở hữu
1. Các loại tài sản
gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu, gồm: nhà ở, công trình xây dựng,
cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều
này).
2. Các loại tài sản
gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu, gồm:
a) Nhà ở, công trình
xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công
trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính, như: nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ
sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước
sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;
b) Tài sản gắn liền
với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình
xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
d) Tài sản gắn liền
với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền
sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thuộc sở
hữu nhà nước;
e) Tài sản gắn liền
với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại
các Điều 14, 15 và 16 bản Quy định này;
g) Tài sản gắn liền
với đất đang có tranh chấp, khiếu nại.
Điều
6. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
UBND tỉnh cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư.
UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xác nhận biến động về
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật trước khi nhận Giấy chứng nhận hoặc nhận lại Giấy chứng nhận khi đăng
ký biến động.
Điều
8. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan
quản lý nhà nước
Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng
nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và
gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng đối với trường
hợp
Giấy chứng nhận có
nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan
quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
của từng ngành.
Điều
9. Công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước
ngoài được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam
1. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có
trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận để
gửi Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (5) ngày làm
việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp (để Tổng cục Quản lý đất
đai tổng hợp và thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Cơ quan công chứng
trước khi làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển dịch quyền
sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được
sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà
ở của đối tượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
10. Mẫu
đơn xin cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông
tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in (hoặc dán) mã vạch,
mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp
lại và nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận
Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
1. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và
quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống,kê, báo cáo
kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký
biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo
đúng quy định.
2. Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện viết; lập kế hoạch về sử dụng phôi
Giấy chứng nhận của cấp huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15
tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử
dụng phôi Giấy chứng nhận.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh viết; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng
nhận của tỉnh gửi Tổng cục Quản lý Đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng
nhận của toàn tỉnh; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hỏng.
Điều
11. Quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian tính
thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ trả cho
người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (3) ngày phải kiểm tra hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết yêu cầu phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ.
Điều
12. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp
hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trừ trường hợp quy định tại Điều 18, của Nghị định 88/2009/NĐ-CP ,
ngày 19/10/2009).
3. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị
trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được
chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai
2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
2. Tổ chức đang sử
dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm 2003.
3. Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 50
Luật Đất đai năm 2003.
Điều
14. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc
tạo lập hợp pháp về
nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao
hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, mà nhà đất đó không thuộc diện
Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11,
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý,
bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 , ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định
của pháp luật, kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản
về giao dịch đó, theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do
mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở
do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành), thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở
còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có
một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở
đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải
có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán
hoặc nhận tặng cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua
hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy
tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để
cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
4. Cá nhân nước ngoài
thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có đủ điều kiện mua và
sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận
thừa kế căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị
quyết số 19/2008/QH12, ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ,
ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
5. Trường hợp chủ sở
hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh
về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
15. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Hộ gia đình, cá
nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng
công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường
hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán
hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Toà án
nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành)
có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên
xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan, thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân
trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình
xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh
chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật
thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có
thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù
hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập
công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn
bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không
có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được
cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước
khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công
trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở
hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ
chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công
trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
16. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng,
nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao
rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn
bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng
trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình, thì phải được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức
trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất, thì ngoài
giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có
văn bản thoả thuận
của người sử dụng đất cho phép trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều
17. Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nằm trong
quy hoạch đã được phê duyệt, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003, không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được
cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp đất phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có
quyết định thu hồi hoặc thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Hộ gia đình, cá
nhân không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai
năm 2003, trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 việc cấp Giấy
chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Trường hợp sử dụng đất
từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 việc cấp Giấy
chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Điều
18. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
1. Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận, thì người đang sử dụng đất nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận theo quy định.
2. Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì
người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện
gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.
Đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất: Sau khi giao đất ngoài thực địa, trong thời gian năm (5)
ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm viết Giấy chứng
nhận và trình UBND cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận. Trong thời gian ba (3)
ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và
chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trả cho người sử dụng đất.
Đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất: Sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã
ký, trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm viết Giấy chứng nhận và trình UBND cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng
nhận. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm ký Giấy chứng nhận và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trả
cho người sử dụng đất.
Điều
19. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng
trang trại tại khu vực nông thôn
Việc cấp Giấy chứng
nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại, tại khu vực
nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 và Điều 9 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ.
Điều
20. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
Các trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, việc
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Điều
21. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước
khi trao Giấy chứng nhận
Trường hợp người đứng
tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận, thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận đã ký
và thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp
Giấy chứng nhận.
Điều
22. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
Việc cấp Giấy chứng
nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Điều 22 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ,
ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
23. Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy
chứng nhận
Kích thước, diện tích
đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo
quy định của UBND tỉnh.
Chương
II
HỒ SƠ VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI
Điều
24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài
sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền
sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
1.
Thành phần hồ sơ:
Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
c) Bản sao một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 bản
quy định này (nếu có);
d) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
đ) Quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu
tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);
- Đối với cơ sở tôn
giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác
nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó,
văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
- Đối với đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính
của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định,
không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
e)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2.
Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn hai
mươi bảy (27) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
- Kiểm tra hồ sơ và
thực địa, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
trích lục bản đồ địa chính; Dự thảo tờ trình, quyết định, viết Giấy chứng nhận,
chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; trích sao hồ sơ địa chính, gửi
số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Trong thời hạn tám
(8) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra hồ sơ, ký tờ trình, trình UBND tỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn ba
(3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy
chứng nhận.
Điều
25. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn
liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
1.
Thành phần hồ sơ:
Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
khoản 3 và 4 Điều 14 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây
dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 15 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng
cây quy định tại Điều 16 của Quy định này;
c) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
2.
Trình tự, thời gian giải quyết :
a) Trong thời hạn hai
mươi năm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc theo quy định như sau :
- Kiểm tra hồ sơ và
thực địa, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trong trường hợp
cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến
Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất;
- Kiểm tra, xác nhận
vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) ;
- Trường hợp đủ điều
kiện thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích lục bản đồ địa chính, dự
thảo tờ trình, quyết định, viết Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn tám
(8) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra hồ sơ, ký tờ trình, trình UBND tỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn ba
(3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
26. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1.
Thành phần hồ sơ:
Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
c) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3, 4 Điều 14 của Quy định này đối
với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 15 của
Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm c, d và
đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
h) Quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu
tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);
- Đối với cơ sở tôn
giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác
nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó,
văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
- Đối với đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính
của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định,
không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
i)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
2.
Trình tự, thời gian giải quyết:
Về trình tự, thời
gian giải quyết công việc thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 và Khoản
2, Điều 25 của quy định này.
Điều
27. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1.
Thành phần hồ sơ:
Người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
c) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 16 quy định này (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
h) Quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);
- Đối với cơ sở tôn
giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác
nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó,
văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
- Đối với đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính
của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định,
không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
i)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2.
Trình tự, thời gian giải quyết:
Được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 24 và Khoản 2, Điều 25 của quy
định này.
Điều
28. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Tổ chức đã thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách
nhiệm nộp thay tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu hai (2) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nơi có đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành
lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);
c) Văn bản công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao có công
chứng);
d) Hợp đồng thuê đất
(bản sao có công chứng, nếu thuộc trường hợp thuê đất);
e) Biên bản bàn giao
mốc giới kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (bản
sao có công chứng) hoặc biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản chính);
g) Chứng từ đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
h) Giấy tờ về tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này, nếu có tài sản
và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu (bản sao);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều
này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
2. Trình tự, thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn không
quá mười năm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết
nội dung Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trích
sao hồ sơ địa chính và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không
quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng
nhận;
Trong thời hạn không
quá ba (3) ngày làm việc, UBND tỉnh có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không
quá hai (2) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để
trao cho tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu.
Chương
III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ,
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM
Điều
29. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất
không có tài sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng
nhận quyền sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
1.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai
(nếu có);
c) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật (nếu có);
d) Bản
photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà
ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
đ)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2.
Trình tự và thời gian thực hiện:
2.1. Trường hợp người
(Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc sau đây:
- Kiểm tra, xác nhận
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất;
trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt. Thời gian giải quyết không quá mười (10)
ngày làm việc;
- Công bố công khai
kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15)
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công
khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy
chứng nhận);
- Trong thời hạn
không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả
kiểm tra, UBND cấp xã gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện nội dung công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về
quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận; Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng
thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật. Thời gian giải quyết không quá mười (10)
ngày làm việc;
Trong thời hạn không
quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và
tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:
Trong thời hạn không
quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy chứng
nhận, ký Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất;
- Sau khi cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách
nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận
thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính
vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);
- Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc, người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thu giấy tờ gốc về đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp.
2.2. Trường hợp người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện:
a) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
và thực hiện nội dung công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến UBND
cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại điểm a mục 2.1 khoản
2 Điều này.
- Thực hiện các công
việc quy định tại điểm b mục 2.1 khoản 2 Điều này.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:
- Trong thời hạn
không quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định
cấp giấy chứng nhận, ký Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được nhà nước cho thuê đất;
- Sau khi cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách
nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận
thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính
vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);
- Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc, khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thu giấy tờ gốc về đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp.
Điều
30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản
gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm có:
a, Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b, Trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 14 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định
tại Điều 16 Quy định này;
c, Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
d, Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2.
Trình tự và thời gian thực hiện:
2.1. Trường hợp người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc sau đây:
- Kiểm tra, xác nhận
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài
sản; Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ). Thời gian giải
quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
- Công bố công khai
kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười
năm (15) ngày làm việc (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào
thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận), xem xét giải quyết các ý kiến phản
ánh về nội dung công khai;
- Trong thời hạn
không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả
kiểm tra, UBND cấp xã gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện nơi có đất.
b) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện nội dung công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về
quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
- Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng
thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật. Thời gian giải quyết không quá bảy (7)
ngày làm việc;
Trong thời hạn không
quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và
tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:
Trong thời hạn không
quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy
chứng nhận, ký Giấy chứng nhận.
d) Sau khi cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách
nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận
thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính
vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);
đ) Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc, sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thu giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng
nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2.2. Trường hợp người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện:
a) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
và thực hiện nội dung công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến UBND
cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại a mục 2.1 khoản 2 Điều
này.
- Thực hiện các công
việc quy định tại điểm b mục 2.1 khoản 2 Điều này.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:
Trong thời hạn không
quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy
chứng nhận, ký Giấy chứng nhận.
c) Sau khi cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách
nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận
thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính
vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);
d) Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc, sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thu giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng
nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
31. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử
dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản sao một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 bản
Quy định này (nếu có);
c) Trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 14 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng, theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 bản quy định này;
d) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c
khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;
g) Bản
photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà
ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.
Trình tự và thời gian thực hiện:
Về trình tự và thời
gian thực hiện, thực hiện theo Khoản 2, Điều 29 và Khoản 2, Điều 30 bản quy định
này.
Điều
32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử
dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
a, Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b, Một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai
(nếu có);
c, Một trong các giấy
tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 16 bản quy định này;
d, Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghiã vụ tài chính theo quy định của pháp luật
(nếu có);
e)
Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2.
Trình tự và thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 29 và khoản 2, Điều 30 bản quy định này.
Điều
33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư
xây dựng
1. Đối với hộ gia đình,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
a, Tổ chức đầu tư xây
dựng nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người
sử dụng đất hai (2) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp Giấy
chứng nhận của người mua nhà ở, người sử dụng đất (theo mẫu);
- Hợp đồng mua bán
nhà ở, công trình xây dựng;
- Bản
photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của
người mua nhà ở, người sử dụng đất; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng
đất ở tại Việt Nam;
- Bản sao quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư;
- Bản sao quyết định phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có
bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng này thì phải có bản sao văn bản
thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
- Giấy chứng nhận đã
cấp cho tổ chức;
- Bản sao chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm
nộp theo quy định của pháp luật);
- Bản sao chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
- Sơ đồ nhà, đất là
bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng
nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có
bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn
hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của
căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
- Khi trên địa bàn
tỉnh có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng phải có
giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất
động sản.
Trường hợp đối tượng
mua nhà qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ
ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , ngày 19/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành phải có giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao
dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các
giấy tờ quy định tại điểm này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại điểm
a, khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu
riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b, Trình tự và thời
gian thực hiện:
- Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
+ Trong thời hạn
không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng phải kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình
xây dựng phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Kiểm tra hiện trạng
sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đầu
tư và phù hợp với bản vẽ hoàn công công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để
cấp Giấy chứng nhận; trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ
quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án và bản vẽ hoàn công công trình đã được
phê duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Gửi hồ sơ kèm theo
trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
(nơi có nhà ở, công trình xây dựng) để cấp Giấy chứng nhận; xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có Giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết
công việc trên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh không quá hai
mươi (20) ngày làm việc.
- Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
Lập hồ sơ, viết Giấy
chứng nhận gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra để trình UBND cấp huyện
ký Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ
quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; Nhận thông báo xác định nghĩa vụ tài chính
của cơ quan Thuế; sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan; gửi Giấy chứng nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính với Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
Thời hạn giải quyết
các công việc trên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện không quá
hai mươi ba (23) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ
tài chính).
- Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Trong thời hạn
không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận,
có trách nhiệm thông
báo cho tổ chức để thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa
vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian
giải quyết cấp Giấy chứng nhận);
+ Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc, sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người xin cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng có trách nhiệm thu lệ
phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất và tài sản gắn liền với đất,
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.
2. Đối với trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a, Tổ chức đầu tư xây
dựng nhà ở để bán nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại mục
a, khoản 1 Điều này
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Cá nhân nước ngoài phải có
bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt
Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết
số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ.
b, Trình tự và thời
gian thực hiện:
Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện công việc tại điểm b, khoản
1 Điều này; lập hồ
sơ, viết Giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra và trình
UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Thời hạn giải quyết
các công việc trên không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ
quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính).
Điều
34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, trúng đấu giá mua nhà đất
1. Tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm
nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy
chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản
photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn bản công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá quyền sử dụng đất đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định
của pháp luật (bản sao) kèm theo bản vẽ thể hiện thửa đất;
d) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định;
đ) Bản sao giấy tờ về
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này (nếu có
yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm i khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự, thời
gian thực hiện:
a) Trong thời hạn
không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Trường hợp chưa có
trích lục bản đồ, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có yêu
cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì trước khi thực hiện các
công việc tại điểm này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời gian
trích đo không quá mười ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết
cấp Giấy chứng nhận).
b) Trong thời hạn
không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn
không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và
chuyển trả lại Phòng Tài nguyên - Môi trường.
d) Trong thời hạn
không quá hai (2) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng
nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người
trúng đấu giá, đấu thầu.
Chương
IV
NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
35. Các trường hợp biến động được cấp lại Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp lại
1. Các trường hợp
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy
chứng nhận, gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất
thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu
thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình thành thửa đất
mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu
hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa
mà pháp luật cho phép;
c) Người thuê, thuê
lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao;
d) Những biến động đối
với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc
xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành
chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản
công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia
tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của
nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận chuyển quyền
sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp
nhân mới ( đối với đất đủ điều kiện góp vốn );
e) Thay đổi thông tin
thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
g) Giấy chứng nhận đã
cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
h) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
i) Các trường hợp
thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 1 Điều 36
mà người được cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu và tự nguyện đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận mới.
2. Các trường hợp sau
đây mặc dù không biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được
cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Giấy chứng nhận đã
cấp bị ố nhòe, rách, hư hỏng;
b) Giấy chứng nhận đã
cấp bị mất;
c) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;
3. Thẩm quyền cấp lại
Giấy chứng nhận:
a, Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã cấp lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận
do UBND tỉnh đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành).
b, Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân người nước
ngoài.
Điều
36. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và thẩm quyền xác nhận thay đổi
1. Các trường hợp
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người sử dụng đất đề
nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã
cấp;
đ) Thay đổi thông tin
về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển mục đích sử
dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;
g) Thay đổi thời hạn
sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h) Chuyển từ hình
thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất;
i) Thay đổi về hạn
chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất;
k) Thay đổi về nghĩa
vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay đổi diện tích
xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;
m) Thay đổi diện
tích, nguồn gốc hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính chính nội
dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng
nhận;
o) Giấy chứng nhận đã
cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số
thửa đất.
p) Cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật, xóa đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Thẩm quyền xác
nhận:
a, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận do
UBND tỉnh đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành).
b, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức trong trong nước, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
3. Các trường hợp quy
định tại các điểm c, e, g, h, i, khoản 1 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất chỉ được thực hiện sau khi có quyết định hành chính của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều
37. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả đăng ký biến động
1. Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Khi nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận có trách nhiệm viết giấy biên nhận, kiểm tra hồ sơ và trong thời
hạn không quá hai (2) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều
38. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
Khi phát hiện nội
dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, thì Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy
chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp. Thủ tục, thời hạn giải quyết:
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất khi phát hiện nội dung về đất hoặc tài sản gắn
liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn trình bày tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nơi nhận Giấy chứng nhận.
2. Trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra, chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót,
sau đó chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trả Giấy chứng nhận cho
người nộp đơn.
Điều
39. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Không phải ra
thông báo thu hồi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp có biến động phải cấp lại Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm đóng dấu đã thu hồi tại
trang 2 bản chính Giấy chứng nhận để đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp lại Giấy
chứng nhận.
2. Thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
3. Trường hợp cả thửa
đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai hoặc trường hợp sạt lở tự
nhiên đối với cả thửa đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp đã có
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận, nhưng
không thu hồi lại được và trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, thì Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo hủy và chấm dứt giao
dịch đối với Giấy chứng nhận đó, đồng thời chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Việc thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này chỉ thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu
lực thi hành.
Điều
40. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Những biến động đối
với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật; chia
tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo
thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu
giá đất, tài sản phù hợp pháp luật;
b) Nhận chuyển quyền
sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp
nhân mới;
c) Thay đổi thông tin
thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
2. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký
biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp
lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (có chứng thực);
3. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải trích đo
địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên
và Môi trường. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày
làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận. Trong thời hạn hai (2) ngày, sau khi
người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng
nhận (khi nhận được đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính).
Điều
41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình
thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa và hợp nhiều tài sản thành một tài
sản
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hợp thửa đất
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận
các thửa đất đã cấp (bản chính);
c) Giấy tờ pháp lý có
liên quan đến việc hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu
thành tài sản của một chủ sở hữu (nếu người sở hữu tài sản gắn liền với đất
không đồng thời là người sử dụng đất).
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải trích đo
địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên và
Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày
làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn hai
(2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
Điều
42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình
thành trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi
một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà
pháp luật cho phép, thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất,
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng
thực biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa
chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần
thửa đất);
d) Văn bản chia tách
thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung
của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn
liền với đất; Đối với tổ chức chỉ thực hiện sau khi có văn bản cho phép tách
thửa đất thành nhiều thửa đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên
và Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày
làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn hai
(2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
Điều
43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT có
hiệu lực thi hành mà có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
và cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Bản sao chứng thực
hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất
kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi
trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn hai
(2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
Điều
44. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp bị ố nhòe, rách, hư hỏng
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa
chính, thời hạn giải quyết không quá 30 ngày), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận. Trong thời hạn hai (2) ngày, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận.
Điều
45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp bị mất
1.
Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy tờ xác nhận
việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
c) Giấy tờ chứng minh
đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; trường hợp hộ gia đình, cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Việc nộp hồ sơ để làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể
từ ngày đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng
ở địa phương (đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá
nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc kể từ ngày kết
thúc niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (đối
với trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trong nước).
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì báo cáo lại việc Giấy chứng nhận đã bị
mất, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên - Môi trường; Trong thời gian
năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp; Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và ký Giấy chứng nhận mới. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận trong thời hạn hai (2) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy
chứng nhận.
Điều
46. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người đăng ký
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ:
a, Trường hợp nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối
với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc văn bản thỏa thuận phân chia
hoặc khai nhận di sản thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề
nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết
tặng cho, hoặc hợp đồng tặng cho, hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp
nhận tặng cho);
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (đã được cấp trước đây - bản chính);
b, Trường hợp nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch
về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối
với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (bản chính);
c, Trường hợp nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ
sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng; di chúc hoặc văn
bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án
nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế, hoặc đơn đề nghị
của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho
hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng
cho);
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Trường hợp bên
chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
d, Trường hợp chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất, thì người sử dụng đất nộp đơn đề nghị tách
thửa.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, trong thời gian mười (10) ngày làm việc (không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm
tra; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện thông báo cho cơ quan
Thuế về nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu chưa có);
Thực hiện thủ tục
trình cấp Giấy chứng nhận (nếu người sử dụng đất có yêu cầu) hoặc xác nhận vào
Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
3. Xử lý việc chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho một phần thửa đất:
Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, trong thời gian mười (10) ngày làm việc (không tính thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
thông báo cho cơ quan Thuế về nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính, thực hiện
tách thửa đất; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho người nhận quyền
sử dụng đất và xác nhận vào Giấy chứng nhận của người chuyển quyền sử dụng đất,
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Điều
47. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Bên cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký
biến động (theo mẫu);
- Hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng
chứng thực hoặc được UBND cấp xã xác nhận theo quy định của pháp luật (bản
chính);
- Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
b) Trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký
biến động (theo mẫu);
- Hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bản chính);
c) Trường hợp cho
thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký
biến động (theo mẫu);
- Hợp đồng cho thuê tài
sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của (bản chính);
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Văn bản của người
sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài
sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện
thông báo cho cơ quan Thuế để thu thuế, xác nhận vào Giấy chứng nhận và trả
Giấy chứng nhận.
Trường hợp nhà đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng,
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho
thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều
48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Bên cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản thanh lý
hợp đồng đã ký kết (bản chính);
- Giấy chứng nhận
(bản chính);
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn năm
(5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thẩm tra, xóa xác nhận việc cho thuê, thông báo cho cơ quan Thuế và
trả Giấy chứng nhận.
Trường hợp xoá đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu
hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc
xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều
49. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp góp vốn
bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);
- Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
b) Trường hợp góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bản chính);
c) Trường hợp góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Văn bản của người
sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định đối với trường hợp chủ sở hữu tài
sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Trình tự và thời
gian giải quyết:
Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định thì thực hiện đăng
ký việc góp vốn vào Giấy chứng nhận, trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục đối
với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà hình
thành pháp nhân mới:
Trong thời hạn hai mươi
(20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định thì thực hiện
trích đo địa chính thửa đất và thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều
50. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận xóa đăng ký góp vốn, xóa góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối
với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:
a) Hợp đồng hoặc văn
bản thoả thuận chấm dứt góp vốn (bản chính);
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp (bản chính).
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
a, Trường hợp khi góp
vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này:
Trong thời hạn năm
(5) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá góp vốn vào Giấy
chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu,
nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn.
b, Trường hợp xóa đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho
pháp nhân mới mà thời hạn sử dụng đất vẫn còn sau khi chấm dứt góp vốn:
Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
Làm thủ tục trình cấp
Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa
kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp thời hạn
sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo
quy định tại Điều 142, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ và Điều 38, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3, Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ.
Điều
51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn
chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi
thông tin về quyền sở hữu rừng cây
1. Người đề nghị đăng
ký biến động nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký biến động (theo mẫu);
b) Các giấy tờ theo
quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Một trong các loại
giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính
thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi
diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà
hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động
không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền
quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất;
c) Xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu
có).
Điều
52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp người sử dụng đất
đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa được ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm:
a) Đơn đề nghị chứng
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Bản sao chứng thực
hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất kiểm tra, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân quyết định.
Trong thời hạn năm
(5) ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân quyết định, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất viết bổ sung quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận.
Sau khi người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính).
Điều
53. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thông tin
về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm:
a) Đơn xin đăng ký
biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp
lý (nếu có) có liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành
chính nơi có đất (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thẩm tra và đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị
hành chính và trả Giấy chứng nhận.
Điều
54. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất không phải xin phép; chuyển công năng sử dụng của nhà ở (chuyển nhà
ở sang mục đích khác)
1. Người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm:
a) Tờ khai đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thẩm tra và đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng
sử dụng của nhà ở và trả Giấy chứng nhận.
Điều
55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn
sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản
1. Người sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:
a) Đơn xin thay đổi
thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
c) Dự án bổ sung về
sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt theo quy định tại Điều 141 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
d) Thỏa thuận của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng, về sự phù hợp với quy hoạch khi xin thay đổi thời
hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
đ) Xác nhận của cơ
quan Thuế về chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;
e) Xác nhận của UBND
cấp xã về việc chấp hành pháp luật về đất đai.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn không
quá bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất kiểm tra, chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trong
thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, trình Uỷ ban nhân dân quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử
dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm
việc, Ủy ban nhân dân quyết định cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời
hạn sở hữu tài sản.
Trong thời hạn ba (3)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản chứng minh đã hoàn thành nghĩa
vụ (ghi tại Quyết định của Uỷ ban nhân dân), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.
Điều
56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển từ hình
thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:
a) Đơn xin chuyển từ
hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);
c) Giấy chứng nhận đã
cấp (bản chính);
2. Trình tự, thời
gian thực hiện:
Trong thời hạn không
quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất kiểm tra, nếu đủ điều kiện chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài
nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc cơ quan
Tài nguyên và Môi
trường thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân. Trong thời gian không quá ba (3) ngày
làm việc, Ủy ban nhân dân quyết định cho phép chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn không
quá hai (2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản chứng minh đã hoàn
thành các nghĩa vụ (ghi tại Quyết định của Uỷ ban nhân dân) và văn bản xác nhận
của cơ quan Thuế về việc đã hoàn thành nộp tiền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.
Điều
57. Thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều
thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất đó
Trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một
hoặc một số thửa đất đó, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác
nhận việc chuyển quyền vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển quyền, sau khi
hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Chương
V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
58. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài phải thực
hiện kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định này. Mọi trường hợp cản
trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều
59. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện
nội dung Quy định này;
2. Hướng dẫn sử dụng
các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong
quản lý, phát hành Giấy chứng nhận;
3. Chủ trì, phối hợp
với các ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh, kịp thời xử lý
tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;
4. Xử lý cán bộ, công
chức thuộc thẩm quyền quản lý và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật
về cấp Giấy chứng nhận;
5. Chủ trì, phối hợp với
UBND cấp huyện lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận, gửi Tổng cục Quản lý Đất
đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
6. Tổ chức tiếp nhận,
cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc cấp phát, sử dụng phôi Giấy
chứng nhận và tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng; Hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của cấp huyện.
7. Chỉ đạo Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất lập, cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính theo quy định.
8. Định kỳ báo cáo
Tổng cục Quản lý Đất đai và UBND tỉnh về tình hình cấp Giấy chứng nhận theo quy
định.
Điều
60. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Công bố và cung
cấp hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng ở cấp huyện, ở phường, xã, thị trấn và
các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng (dự án do UBND tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch) để
thực hiện nội dung liên quan tại quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan ở tỉnh và UBND cấp huyện hướng dẫn xác định cấp
(hạng) nhà, công trình xây dựng, đo vẽ nhà, công trình xây dựng, xác nhận sơ đồ
nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện;
3. Hướng dẫn xử lý để
cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không
phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
4. Quản lý, bảo quản
bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựngvà tổng hợp để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành;
5. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác
cấp Giấy chứng nhận, trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh.
Điều
61. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn
loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận.
2. Cung cấp thông tin
về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ
cho Sở Tài nguyên - Môi trường và UBND cấp huyện.
3. Quản lý bản sao
Giấy chứng nhận và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
4. Phối hợp với Sở
Tài nguyên - Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận,
trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều
62. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
1. Các Sở, ngành có
liên quan ở tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên - Môi trường thực hiện nội dung Quy định này.
2. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp thông tin về phạm vi quy hoạch, phạm vi
hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh để phục vụ cho
việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an
ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận
cho các đơn vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đất theo quy định.
4. Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ tài chính: lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế
thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc
khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ
tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
c) Chỉ đạo Chi cục
Thuế cấp huyện tổ chức thu nộp nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng
ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
5. Sở Nội vụ có trách
nhiệm xác nhận cơ sở tôn giáo tín ngưỡng được Nhà nước cho phép hoạt động; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường, UBND cấp huyện giải quyết vướng
mắc (nếu có) khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
63. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức
liên quan thực hiện nội dung quy định này.
2. Thực hiện lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được phân cấp theo quy định hiện hành.
3. Công bố và cung
cấp hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng của cấp huyện, của phường, xã, thị trấn
và các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng (do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) cho
Sở Tài nguyên và Môi trường (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch) để phục vụ
công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
4. Định kỳ hàng quý
rà soát công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn thuộc địa bàn
quản lý; tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên - Môi trường số lượng các trường hợp sử
dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai; các trường hợp không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận.
5. Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên - Môi trường lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn; thực hiện cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định; dự toán kinh phí hàng năm và bố
trí ngân sách để thực hiện công tác này.
6. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận, kịp thời giải quyết vướng mắc
trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
Điều
64. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền quy định này. Xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
về sử dụng đất theo đúng quy định.
Điều
65. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan đến nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động có
trách nhiệm nghiên cứu, nắm vững nội dung quy định này; nếu vì động cơ cá nhân,
tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều
66. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực
hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.