ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Quận
3, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và Thông tư số 20/2011/TT- BTNMT ngày 22 tháng 10 năm
2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Liên Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
Căn cứ Công văn Hướng dẫn số
1606/SNV-XDCQ ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh về
tổ chức bộ máy, biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số
03/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về thành lập
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường Quận 3 tại Công văn số 832/TNMT ngày 22 tháng 10 năm
2010 về thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất Quận 3;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng
Nội vụ Quận 3 tại Tờ trình số 715/TTr-PNV ngày 06 tháng 10 năm 2011 và Báo cáo
thẩm định số 408/BC-TP ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Phòng Tư pháp Quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 3, Trưởng Phòng Nội vụ Quận 3, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 3, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUẬN 3
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân quận 3)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất Quận 3 là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng và quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở
dữ liệu và là cơ quan cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người
sử dụng đất.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận 3 và chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 3, đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật;
được tự đảm bảo một phần kinh phí, chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất Quận 3 có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thực hiện các thủ tục về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) trên địa bàn quận đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
2. Đăng ký và chỉnh lý biến động
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật;
3. Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý
toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả
các thửa đất trên địa bàn quận; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân phường để chỉnh
lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân phường;
4. Cung cấp số liệu địa chính
cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại
thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử
dụng, chủ tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
5. Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản
sao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định;
6. Thực hiện trích đo địa chính
thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng cung cấp, do các đơn vị đo đạc thực
hiện, trước khi sử dụng, quản lý;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp quận và cấp phường;
8. Cung cấp, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn
liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
9. Thực hiện việc thu phí, lệ
phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất,
trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
10. Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của quận
theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận giao theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (theo phân công của Chủ tịch) và
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận về toàn bộ kết quả và hiệu quả hoạt
động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận.
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên
đới chịu trách nhiệm với Giám đốc trước Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật
về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, 01 (một) Phó Giám
đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất của quận.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng (hoặc phụ trách
kế toán) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh
về chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành và theo
quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận được tổ chức thành các Tổ nghiệp vụ như sau:
a) Tổ Hành chính - Tổng hợp: phụ
trách công tác hành chính - quản trị, kế toán - tài chính, tổ chức - lao động
tiền lương, kế hoạch - tổng hợp - báo cáo.
b) Tổ Đăng ký nhà đất: tiếp nhận,
thụ lý, giải quyết hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, đăng ký giao dịch bảo đảm
nhà, đất, đăng ký và chỉnh lý biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
c) Tổ Lưu trữ và công nghệ thông
tin:
- Xây dựng và quản lý hệ thống mạng
nội bộ, các phần mềm quản lý của đơn vị; phối hợp xây dựng, tích hợp, xử lý, quản
lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính, bảo đảm việc kết nối giữa các
bộ phận trong cơ quan với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí
Minh và các đơn vị liên quan;
- Khai thác, xử lý và cung cấp
thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính; thực hiện trích đo địa chính thửa đất,
khu đất; trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; kiểm tra chất
lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng cung cấp, do các
đơn vị đo đạc thực hiện trước khi đưa vào sử dụng, quản lý;
- Lập hồ sơ địa chính và xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn, thường xuyên đồng bộ hóa dữ liệu biến động
khi dữ liệu đã được kết nối mạng với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành
phố Hồ Chí Minh; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và gửi thông báo cập nhật,
chỉnh lý cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy
ban nhân dân phường để cập nhật chỉnh lý;
- Lưu trữ, quản lý hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Tổ chức bảo
quản an toàn, xác định chế độ sử dụng của từng loại tài liệu và thực hiện các dịch
vụ khai thác tư liệu địa chính - nhà đất cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận và phường.
d) Việc sát nhập, bổ sung, thay
đổi các Tổ nghiệp vụ do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của quận
quyết định, sau khi có ý kiến của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận và
được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (theo phân công của Chủ tịch)
chấp thuận.
Các Tổ chuyên môn có Tổ trưởng
và không quá 02 (hai) Tổ phó, do Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (theo phân công của Chủ tịch) và Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cho thôi giữ chức
vụ.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất quận là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân quận quyết định
số lượng biên chế trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp được Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao cho quận hàng năm, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định.
Việc quản lý, sử dụng biên chế của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế
quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công
chức, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Ngoài định mức biên chế được
giao nêu trên, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của quận được quyền
ký hợp đồng lao động thời vụ, thuê khoán công việc theo quy định và trả lương từ
nguồn thu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận, để giải quyết những
công việc cấp bách, đột xuất hoặc nghiệp vụ chuyên môn (đối với những công việc
không cần bố trí biên chế thường xuyên), để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị
theo kế hoạch hàng năm.
Chương III
LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
Điều 5. Lập
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất quận có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ
cho quản lý đất đai ở quận và sao gửi cho Ủy ban nhân dân phường để phục vụ cho
quản lý đất đai ở phường.
Điều 6. Căn
cứ để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
Việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận, hồ sơ
đăng ký biến động về sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được
giải quyết;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính của thửa đất hoặc của khu vực các thửa đất có biến động về
ranh giới thửa đất đã được sử dụng để cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận;
- Thông báo về việc cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh
gửi đến.
Điều 7. Cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính
và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới
hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp quận ngay khi thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trong thời gian chưa xây dựng được
cơ sở dữ liệu địa chính thì việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực
hiện trên giấy theo quy định; đồng thời phải gửi thông báo việc cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí
Minh và Ủy ban nhân dân phường để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản
lý.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính và đã được kết nối đồng bộ qua mạng với Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
của quận phải cập nhật mọi biến động về sử dụng đất vào phần mềm quản trị dữ liệu.
Chương IV
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG TÀI
LIỆU LƯU TRỮ
Điều 8. Bảo
quản tài liệu
1. Tài liệu lưu trữ địa chính -
nhà đất phải được quản lý theo một quy trình thống nhất, sắp xếp theo các phông
và đơn vị bảo quản, thống nhất về kích cỡ, chất liệu, mẫu mã, màu sắc, nhãn mác
của từng chủng loại hồ sơ trong hệ thống thông tin lưu trữ tư liệu tài nguyên -
môi trường cả nước.
2. Giám đốc Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất của quận căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Sở - ngành liên quan, để quy định cụ thể,
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo quản và các điều kiện về phòng cháy,
chữa cháy, an toàn bí mật.
3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa
chính và tài liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính:
- Bảo quản vĩnh viễn đối với bản
đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, bản
lưu, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hồ sơ xin đăng ký biến động về sử dụng đất.
- Bảo quản có thời hạn 05 (năm) năm
đối với giấy tờ thông báo công khai các trường hợp đủ điều kiện, trường hợp
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; Thông báo về nội dung đã chỉnh lý hoặc
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ kèm theo; Bản
trích sao hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý, cập nhập và các giấy tờ kèm theo.
4. Việc hủy các tài liệu địa
chính - nhà đất hết giá trị do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của
quận báo cáo, kiến nghị Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đề nghị Ủy
ban nhân dân quận thành lập Hội đồng hủy tài liệu và tổ chức thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ
chức sử dụng tài liệu
1. Sau khi tiến hành xử lý nghiệp
vụ đối với các tài liệu lưu trữ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của quận
phải lập thẻ chuyên đề, các công cụ tra cứu để phục vụ khai thác có hiệu quả.
2. Đối với các thông tin tư liệu
địa chính - nhà đất, thông tin tư liệu tài nguyên - môi trường có quy định khi
cung cấp cho các đối tượng sử dụng chỉ được cung cấp bản sao thì Giám đốc thực
hiện chứng thực bản sao này theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chỉ giải quyết cho mượn hồ sơ
mang ra khỏi kho lưu trữ khi có văn bản của cơ quan yêu cầu, trong các trường hợp
sau:
- Các cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát, Tòa án cần mượn hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc điều tra, tố tụng.
- Các trường hợp giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Thanh tra.
- Thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Cung cấp, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên - môi trường; thông tin
về nhà, đất và tài sản khác gắn
liền với đất cho ngành cấp trên, các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân được cung cấp
thông tin phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (trừ trường hợp không phải trả tiền
theo quy định của pháp luật).
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Cơ
chế tài chính
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 11.
Nguồn kinh phí
1. Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần tiền thu phí, lệ phí được
để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
- Thu khác (nếu có).
2. Trường hợp thu không đủ bù
chi, Ủy ban nhân dân quận căn cứ vào cân đối ngân sách của quận để giải quyết bổ
sung kinh phí hoạt động theo quy định:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Điều 12. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên, gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên
theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định;
- Chi hoạt động thường xuyên phục
vụ cho công tác thu phí, lệ phí;
- Các khoản chi chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Các khoản chi khác theo chế độ
quy định;
- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền
lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của pháp
luật hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài
sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản
chi khác (nếu có);
2. Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp
của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi khác (nếu có).
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13.
1. Đối với
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất quận chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thành phố về việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; phối hợp với Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính và đồng bộ hóa dữ liệu đối với trường hợp đã hoàn thành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu và đã được kết nối đồng bộ qua mạng theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất quận chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Giám đốc
Đăng ký quyền sử dụng đất quận có thể trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (theo phân công của Chủ tịch) theo yêu cầu nhiệm
vụ và có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân quận việc thực hiện nhiệm vụ theo
quy định.
3. Đối với Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất quận chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận.
Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất của quận chịu trách nhiệm trực tiếp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
cho Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận những vấn đề thuộc trách nhiệm
quản lý, tình hình và kết quả hoạt động của Văn phòng; tham dự đầy đủ các cuộc
họp do Phòng Tài nguyên và Môi trường quận triệu tập; thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (theo
phân công của Chủ tịch) và của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đối với
lĩnh vực được phân công;
Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất của quận phải báo cáo kịp thời cho Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận những điểm không phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành của nhà
nước và phải xin ý kiến của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những
vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất của quận có mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường; Có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với cán bộ
làm công tác Địa chính - Xây dựng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm; trong trường hợp
cần thiết thì thực hiện kiểm tra đột xuất.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
của quận và Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan, sắp xếp, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự phù hợp với công việc được giao
và cụ thể hóa thành quy trình làm việc, phân công trách nhiệm cho từng cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của
quận phù hợp với đặc điểm của quận, nhưng không trái với nội dung Quy chế này,
trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 15.
Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của quận, Trưởng Phòng Tài nguyên
và Môi trường quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.