ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai; số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê nước mặt trong khu kinh tế, khu công nghệ cao; số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019
sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 96/2019/NĐ-CP ngày
19/12/2019 quy định về khung giá đất; số 148/2020/NĐ- CP ngày 18/12/2020 sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài chính: số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
332/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê nước mặt trong khu kinh tế, khu công nghệ cao; số 10/2018/TT-BTC ngày
30/01/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 11/2018/TT-BTC
ngày 30/01/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện Thông báo số
306/TB-TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Sau khi thống nhất với Thường
trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 31/HĐND-VP ngày 17/02/2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 165/TTr-STC ngày 13/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2022 để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
3. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất năm
2022 trên địa bàn tỉnh được quy định bằng 1 (k = 1) đối với tất cả các
loại đất có cùng khu vực, vị trí quy định trong bảng giá đất giai đoạn 2020 -
2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND
ngày 06/12/2021 điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa
bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Các
trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
1. Quy định tại điểm a khoản 2
Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai.
a) Các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của
Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định giá đất để làm căn
cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà
phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo.
c) Xác định giá đất để làm cơ sở
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm.
2. Quy định tại điểm c khoản 3
Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất.
Đối với trường hợp diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong
các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với diện tích đất ở vượt hạn mức.
3. Quy định tại khoản 5 Điều 4
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất
đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất
được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 10 tỷ đồng trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm trong
đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
4. Quy định tại khoản 30 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thông tin giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường để rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung, sửa đổi hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực
tế.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan để xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc về giá đất (sau khi áp dụng hệ số) để xác định nghĩa vụ tài chính
thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan có trách nhiệm
phản ánh, đề xuất ý kiến gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quy
định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư
pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ (Báo
cáo);
- Các Bộ: Tài chính, TN&MT (Báo cáo)
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp; (Báo
cáo)
- T.Trực tỉnh uỷ;
- T.Trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH;
- Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, Kt1, Kt4.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|