UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
824/TT-STNMT ngày 04 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện
tích đất tối thiểu được tách thửa đất để thực hiện các quyền của người sử dụng
đất.
Các thửa đất mới hình thành và
thửa đất còn lại có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định
tại Quyết định này.
2. Quyết định
này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch về
quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
(các trường hợp này được thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật đất đai).
b) Các trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
c) Các trường hợp thừa kế quyền
sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
d) Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
e) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất
cho tặng hộ gia đình cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Điều 2. Trình tự thủ tục
tách, hợp thửa
1. Trình tự, thủ tục tách, hợp
thửa đất áp dụng theo Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ.
2. Trường hợp tách thửa đất để
chuyển mục đích sử dụng đất, người đang sử dụng đất được thực hiện đồng thời thủ
tục tách thửa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Điều 133 (đối với trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép),
Điều 134 (đối với trường hợp chuyển mục đích phải xin phép) Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
3. Trường hợp tách thửa đất để
chuyển quyền sử dụng đất (không thay đổi mục đích sử dụng đất) được thực hiện đồng
thời thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ.
Điều 3. Diện tích tối thiểu
các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1. Diện tích
đất tối thiểu đối với đất ở và đất nông nghiệp được phép tách thửa theo quy định
như sau:
Đơn
vị hành chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các phường
|
80
|
100
|
Tại các thị trấn
|
100
|
1.000
|
Tại các xã
|
150
|
2.000
|
Đối với diện tích đất ở, ngoài mức
diện tích đất tối thiểu quy định nêu trên, các thửa đất được phép tách thửa phải
có cạnh nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 5m.
2. Đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở):
Đối với đất phi nông nghiệp, việc
tách, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải bảo đảm phù hợp quy hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được
phê duyệt.
Điều 4. Một số quy định cụ
thể về tách thửa các loại đất
1. Diện tích đất được phép tách
thửa theo mức quy định tại Điều 3, Quyết định này không tính phần diện tích đất
thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành
thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa
thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho
thửa đất mới.
3. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp đất ở thuộc các dự
án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được
xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp có nhu
cầu tách thửa phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đó
xem xét giải quyết cụ thể.
5. Thửa đất được hình thành do
người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được tách thửa thì không được cấp giấy chứng nhận, không được làm thủ tục
thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng
đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Đối với đất nông nghiệp sau
khi tách thửa, việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác phải căn cứ
vào quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
Điều 5. Một số trường hợp
cá biệt không quy định trong Quyết định này, thì tùy từng trường hợp mà Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã xem xét giải quyết cụ thể thông qua hội đồng tư vấn.
Thành phần hội đồng tư vấn do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định. Những
trường hợp không nêu trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để xem xét điều chỉnh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|