HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2006/NQ-HĐND
|
Hạ
Long, ngày 13 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN: VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN DỊCH QUỸ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SANG QUỸ ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
quyết số 18/2006/NQ-CP ngày 29-8-2006 của Chính phủ: Về việc thông qua Điều chỉnh
quy hoạch sử đụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010)
tỉnh Quảng Ninh;
Sau khi xem
xét Đề án kèm theo Tờ trình số 4280/TTr- UBND ngày 13 tháng 11 năm 2006 của ủy
ban nhân dân tỉnh “Về một số biện pháp trong quản lý quy hoạch và sử dụng đất đối
với các trường hợp chuyển dịch quỹ đất nông nghiệp sang quỹ đất phát triển công
nghiệp, dịch vụ và đô thị”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -Ngân sách; ý kiến
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Đề án về một số biện
pháp trong quản lý quy hoạch và sử dụng đất đối với các trường hợp chuyển dịch
quỹ đất nông nghiệp sang quỹ đất phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị, với
các nội dung chính như sau:
1. Các số liệu
chính về chuyển dịch quỹ đất:
TT
|
Loại
đất
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG ĐẤT
CÔNG NGHIỆP
|
613,78
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
457,58
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
401,78
|
|
Trong đó: đất chuyên trồng lúa
nước
|
321,18
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
55,80
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
70,20
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất
|
70,20
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
86,00
|
1.2 Chuyển dịch
quỹ đất nông nghiệp sang quỹ đất đô thị
TT
|
Loại
đất
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG ĐẤT
ĐÔ THỊ
|
880,53
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
547,77
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
319,76
|
|
Trong đó: đất chuyên trồng lúa
nước
|
268,30
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
228,01
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
69,90
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất
|
14,00
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
40,63
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
15,27
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
261,46
|
1.4
|
Đất làm muối
|
1,40
|
Chuyển dịch quỹ
đất nông nghiệp sang quỹ đất phát triển dịch vụ
TT
|
Loại
đất
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG ĐẤT
DỊCH VỤ
|
1.622,77
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
332,72
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
321,67
|
|
Trong đó: đất chuyên trồng lúa
nước
|
286,07
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
11,05
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
754,14
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
527,49
|
1.4
|
Đất làm muối
|
8,42
|
2. Biện pháp quản
lý quy hoạch và sử dụng đất đối với các trường hợp chuyển dịch quỹ đất nông
nghiệp sang quỹ đất phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
2.1. Biện pháp
quản lý quy hoạch đất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị:
- Tổ chức tuyên
truyền sâu rộng để đối tượng đang sử dụng đất hiểu rõ mục đích quy hoạch, vận động
mọi người có ý thức chấp hành trong việc thực hiện quản lý quy hoạch đất công
nghiệp, dịch vụ và đô thị. Phổ biến công khai rộng rãi quy hoạch sử dụng đất
nói chung và quy hoạch chuyển dịch quỹ đất nông nghiệp sang quỹ đất công nghiệp,
dịch vụ và đô thị nói riêng đến các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân biết,
thực hiện.
- Sớm thành lập
Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai với chức năng, nhiệm vụ cụ
thể, hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật hiện hành.
- Thẩm định
năng lực tài chính của các chủ đầu tư trước khi giao đất thực hiện dự án, nhằm
tránh tình trạng sau khi được giao đất các chủ đầu tư không tiến hành triển
khai, hoặc tiến độ triển khai chậm do không đủ năng lực tài chính dẫn đến quy
hoạch treo, gây lãng phí đất đai, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, đơn vị, kịp thời phát hiện
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật Đất đai.
- Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhanh chóng khắc phục những vướng mắc, tồn tại về quản lý đất đai trên địa bàn
toàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư sử dụng đất công nghiệp,
dịch vụ và đô thị có hiệu quả, đúng quy hoạch.
- Kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt và các hành vi, vi phạm khác làm ảnh hưởng môi trường đầu tư,
cản trở tiến trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Giao đất phải
tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kiểm soát và xử lý kịp thời các rường hợp tự tiện chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp, dịch vụ và đô thị không theo quy hoạch.
- Có chính sách
bồi thường hợp lý, thỏa đáng đúng theo quy định của nhà nước khi chuyển đất
nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích công nghiệp, dịch vụ và đô thị bằng
các biện pháp cụ thể như:
+ Bồi thường
đúng chính sách.
+ Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp.
+ Có chính sách
thu hút lao động giải quyết việc làm ổn định đời sống.
- Hạn chế đến mức
tối đa thu hồi đất nông nghiệp (đất 2 lúa - màu) để thực hiện các dự án khu đô
thị, khu công nghiệp.
- Có chính sách
khuyến khích đẩy mạnh việc khai hoang phục hóa, phủ xanh đất trống đồi núi trọc
để khai thác sử dụng có hiệu quả đất chưa sử dụng.
- Rà soát và
kiên quyết thu hồi đối với các quy hoạch treo, dự án treo; nhất là với dự án có
sử dụng đất nông nghiệp với diện tích lớn.
2.2. Biện pháp
sử dụng đất công nghiệp, dịch vụ và đô thị:
a) Biện pháp sử
dụng tiết kiệm đất:
Ban hành định mức
sử dụng đất của các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở dịch vụ và các khu đô thị.
Sử dụng đất đô
thị hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả bằng cách tận dụng không gian xây nhà cao tầng
của các khu đô thị, thị trấn, thị xã và thành phố.
Xây dựng các
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhằm sử dụng có hiệu quả quỹ đất đầu tư
hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, điện, cấp thoát nước... và các công trình văn
hóa, xã hội khác.
b) Biện pháp về
kinh tế:
Chính sách về
thuế sử dụng đất và các khoản tiền liên quan đến sử dụng đất, có ưu tiên theo
ngành nghề cần thu hút đầu tư.
Chính sách đền
bù giải phóng mặt bằng, bồi thường kinh tế, hỗ trợ hợp lý vốn cho các hộ dân bị
thu hồi đất, quy hoạch đất tái định cư cho nhân dân sớm ổn định cuộc sống và
đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất để có việc làm ổn định.
Có biện pháp
huy động vốn đầu tư hợp pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình dự
án.
c) Biện pháp bảo
vệ môi trường:
- Sử dụng đất
phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản và làm nguyên vật liệu xây dựng phải
có phương án bảo vệ môi trừơng. Sau khi kết thúc khai thác phải thực hiện hoàn
nguyên bề mặt sử dụng đất và trồng rừng để bảo vệ môi trường sinh thái.
- Triển khai
các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị phải có báo cáo đánh giá tác
động môi tường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Áp dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ trong phát triển công nghiệp, ưu tiên đón đầu các
thành tựu, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đô thị và công nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dung đất đai.
- Xử lý nghiêm
những hành vi làm tổn hại đến môi trường.
II. Tổ chức thực hiện giao:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực
các Ban, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát và thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
13-12-2006./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Quynh
|