CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm
tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử
dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường
hợp:
a) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh
quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử
dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật
mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm
tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
a) Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
c) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục
vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216
Luật Đất đai.
d) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử
dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền
thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81, điểm đ khoản 1
Điều 153 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý, tính, thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất
đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình
thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu,
nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương II
TÍNH, THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
Điều 4. Diện tích đất tính tiền
sử dụng đất
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất
đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh
quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu
tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình
thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất
đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận
ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau
đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai
chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra
cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị
định về cấp giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định
tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều 5. Giá đất tính tiền sử
dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a,
h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1
Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
quy định về giá đất.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét
vuông (đồng/m2).
Điều 6. Tính tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất
1. Tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất
|
x
|
Giá
đất tính tiền sử dụng đất
|
Trong đó:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng
đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai. Riêng trường
hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất và tính tiền sử dụng
đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật
Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.
3. Trường hợp nhà ở nhiều tầng gắn
liền với đất được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền
sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc phân bổ tiền sử dụng
đất cho từng đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:
Tiền
sử dụng đất phân bổ cho từng đối tượng
|
=
|
Tiền
sử dụng đất tính theo quy định khoản 1 Điều này
|
x
|
Diện
tích sàn sử dụng của từng đối tượng được giao
|
Tổng
diện tích sàn sử dụng
|
Trong đó:
Diện tích sàn sử dụng được xác định
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Tổng diện tích sàn sử dụng gồm tổng
diện tích sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều tầng (nhà
chung cư) tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện tích kinh
doanh thương mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm phần diện
tích sàn sử dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất theo
quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước (nay là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở)
cho người đang thuê.
4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà
ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà
ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của
pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy
định tại khoản 1 Điều này; trong đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử
dụng đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất
là giá đất trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
5. Trường hợp đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải nộp được xác định
bằng tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử
dụng đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà
chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất
là giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 7. Tính tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức kinh
tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài
1. Khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương
mại đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai, dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây
dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai mà phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156
Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền
sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều
4 Nghị định này
|
x
|
Giá
đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được
tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà người sử
dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng
cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng
hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả
(hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền
theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của
dự án.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương
ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời
hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời
hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ thể để
tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá
đất của loại đất nông nghiệp tương ứng
|
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu
dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=)
diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của
thời hạn 70 năm.
d) Trường hợp thực hiện dự án nhà ở
thương mại mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án có
nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự
án sau khi chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị
vào tiền đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án sau khi chuyển
mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản này được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa có hình thức
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa có hình thức
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê
đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc dự án
vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà
nước cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân bổ
vào các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện
tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
3. Giá đất để tính tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này là giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được tính tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thoả
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại
Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì tính tiền sử dụng
đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 8. Tính tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền
sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
|
=
|
Tiền
sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển tính như sau:
Tiền
sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều
4 Nghị định này
|
x
|
Giá
đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng
(=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong
Bảng giá đất.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính như sau:
Tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời
hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời
hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn
cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để
tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất
còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì
tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ
15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử
dụng đất đối với số ngày này.
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê
đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=
0).
3. Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về đất
đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng tiền thuê
đất trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
b) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra
số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ
hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành)
tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích để xác định
tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất.
c) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính
như sau:
Tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của
đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời
hạn sử dụng đất còn lại
|
Thời
hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng
giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất
còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì
tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ
15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử
dụng đất đối với số ngày này.
4. Giá đất để tính tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tính tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Tính tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 137
Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất
đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất chưa
nộp thì nay phải nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông báo; đồng thời phải
nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
tương ứng với từng thời kỳ.
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì nay tính
tiền sử dụng đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản 2 Điều 50 của Nghị định
này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được xác định theo thời điểm ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất
đai. Trường hợp thời điểm trên giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
01 năm 2005 thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất của năm 2005 tại Bảng
giá đất.
Trường hợp tiền sử dụng đất và
khoản phải nộp bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng đất tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính sách tại
thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 137 Luật Đất
đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp người được ghi tên
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất
đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, hộ
gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 137 Luật Đất
đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng
tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì thực hiện theo
văn bản đó.
Trường hợp tại các văn bản nêu trên
không có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo nguồn gốc, giấy
tờ, thời điểm sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 137
Luật Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 9, các Điều 10,
11, 12 và 13 của Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai
thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 137 Luật
Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận
phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 137 Luật Đất
đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải thực
hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về
thuê, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp
Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 10. Tính tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về
đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai
…………………
Nội dung văn bản bằng File
Word (đang tiếp tục cập nhật)