CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5
NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Điều 1. Sửa
đổi Điều 16 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm:
người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc
thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được
công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định người có công với
cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia
đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối
với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái
định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) được trả nợ dần
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm
này.
Trường hợp sau 05 năm kể từ
ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ
gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất
còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật
về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả
nợ.
4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn
đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi
nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là
Văn phòng).
b) Văn phòng rà soát, kiểm tra
hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan
thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông
tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia
đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định.
c) Căn cứ Phiếu chuyển thông
tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo
quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần)
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
- Tổng số tiền sử dụng đất hộ
gia đình, cá nhân phải nộp.
- Số tiền sử dụng đất không được
ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được
nhận).
- Số tiền sử dụng đất được ghi
nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số
tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất
mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân
phải nộp tiền; gồm:
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng
đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).
+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng
đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
d) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan
kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau
đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp
tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Kho bạc có trách nhiệm thu
tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ
gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia
đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia
đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ
và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất
tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Trình tự,
thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ
tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc
Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được
cung cấp lại Thông báo.
b) Quá thời hạn 05 năm kể từ
ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn
nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng
đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm
hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để
xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc.
Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền
chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông
báo.
Quá thời hạn ghi trên Thông báo
của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định
lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.
c) Sau khi hoàn thành việc
thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng
đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng
nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc
để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
d) Văn phòng có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng
đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân ngay trong ngày làm việc.
6. Hộ gia
đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ,
tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận
thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 2. Xử
lý chuyển tiếp
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng
thời kỳ mà đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán
hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân
đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục
thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định
theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2021. Quy định
này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá
nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021
trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ
theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Đối với
hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 3 năm
2016 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán
tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định
theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày
ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ
theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
2. Không thực hiện hỗ trợ giảm
trừ 2%/năm vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thanh toán nợ trước hạn (05 năm) kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Trình tự, thủ tục thanh
toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ
tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng ghi nợ bằng
vàng, bằng tài sản hay bằng các phương thức khác không phù hợp với quy định của
pháp luật tại thời điểm ghi nợ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng xác định lại số nợ bằng tiền theo đúng quy
định của pháp luật từng thời kỳ và thực hiện thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
5. Không thực
hiện ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận hoặc nhận Thông báo của cơ quan thuế về tiền sử dụng đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng có Đơn đề nghị ghi nợ kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành trở về sau; trừ đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền
sử dụng đất.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các
cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai nhưng đến nay chưa hoàn
thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc
ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|