CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính,
thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều
153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
a) Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép
chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy
định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu,
nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư)
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các
trường hợp:
a) Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả
đất có mặt nước).
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp
tiền thuê đất.
c) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng
công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không
phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy
định tại Điều 216 Luật Đất đai.
d) Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết
định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử
dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật
thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất
tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không
đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản
8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý, tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà
thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến
việc tính, thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương II
TÍNH,
THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1.
TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
Điều 4.
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối
với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền
sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối
với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi
trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây
gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp
giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại
các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều 5.
Giá đất tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất
tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông
(đồng/m2).
Điều 6.
Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
1. Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất
|
Trong đó:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được
xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai.
Riêng trường hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất và tính
tiền sử dụng đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật
Đất đai.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều
116 Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.
3. Trường hợp nhà ở nhiều tầng gắn
liền với đất được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền
sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc phân bổ tiền sử dụng
đất cho từng đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:
Tiền sử
dụng đất phân bổ cho từng đối tượng
|
=
|
Tiền sử
dụng đất tính theo quy định khoản 1 Điều này
|
x
|
Diện
tích sàn sử dụng của từng đối tượng được giao
|
Tổng
diện tích sàn sử dụng
|
Trong đó:
Diện tích sàn sử dụng được xác định
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Tổng diện tích sàn sử dụng gồm tổng
diện tích sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều tầng (nhà
chung cư) tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện tích kinh doanh
thương mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm phần diện tích
sàn sử dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (nay là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở) cho
người đang thuê.
4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở
riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
89 Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50%
tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong
đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng
đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là
giá đất trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
5. Trường hợp đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở,
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải nộp được xác định bằng
tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng
đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu
tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là
giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
Điều 7.
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp
dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
có vốn đầu tư nước ngoài
1. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai,
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều
119 Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử
dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với
đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở mà người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng
năm) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng
cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng
hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả
(hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền
theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của
dự án.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương
ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao
đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ thể để tính
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất
của loại đất nông nghiệp tương ứng
|
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu
dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=)
diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của
thời hạn 70 năm.
d) Trường hợp thực hiện dự án nhà ở
thương mại mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án có
nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự
án sau khi chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị
vào tiền đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án sau khi chuyển mục
đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất,
vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc dự án vừa có
hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước
cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân bổ vào
các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện
tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
3. Giá đất để tính tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là
giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được tính
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thoả thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 8.
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
|
=
|
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển tính như sau:
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng
(=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong
Bảng giá đất.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính
tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng
đất đối với số ngày này.
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê
đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=
0).
3. Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về đất
đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng tiền thuê
đất trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
b) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra
số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ
hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành)
tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích để xác định
tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất.
c) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính
như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của
đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao
đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất
để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng
đất đối với số ngày này.
4. Giá đất để tính tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
tính tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9.
Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 137
Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính
như sau:
a) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất chưa nộp thì
nay phải nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông báo; đồng thời phải nộp
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
tương ứng với từng thời kỳ.
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì nay tính tiền sử
dụng đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản
2 Điều 50 của Nghị định này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được
xác định theo thời điểm ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai. Trường hợp thời điểm trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì tiền sử dụng
đất được tính theo giá đất của năm 2005 tại Bảng giá đất.
Trường hợp tiền sử dụng đất và khoản
phải nộp bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng đất tính theo chính
sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính sách tại thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 137
Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo
quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp người
được ghi tên trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
4 Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về
thuế, phí, lệ phí, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải
nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 137
Luật Đất đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán
quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì
thực hiện theo văn bản đó.
Trường hợp tại các văn bản nêu trên
không có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo nguồn gốc, giấy
tờ, thời điểm sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 137 Luật Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 9, các Điều 10, 11, 12
và 13 của Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 137
Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
137 Luật Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy
chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều
137 Luật Đất đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài
việc phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của
pháp luật về thuê, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá nhân
đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không
vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng
thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
138 Luật Đất đai
1. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cấp Giấy chứng
nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai
thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn
mức được công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất
được công nhận
|
x
|
Giá đất của
loại đất được công nhận quy định tại Bảng
giá
đất
|
x
|
30%
|
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy
chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở nay được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn
mức được công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
3. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong
hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với thửa
đất có
sử
dụng vào
mục
đích
sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nay được công
nhận
và
cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất cơ sở sản xuất phi
nông
nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
phi nông nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
4. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong
hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
c) Đối với thửa
đất có
sử
dụng vào
mục
đích
sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nay được công
nhận
và
cấp
Giấy chứng nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất
thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật
Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
11. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật
Đất đai
1. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
10%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
3. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
4. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt
hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều
196 Luật Đất đai):
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận là đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
80%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
80%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
12. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang
sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm
trong hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản
5 Điều 141 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
b) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai, phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng
đất được tính
theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai và khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
b) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử
dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã
nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như
sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất của phần diện tích được cấp Giấy
chứng nhận là
đất
ở:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận là đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
b)Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử
dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã
nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp hộ
gia đình,
cá nhân được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện
tích
đất
ở được cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo giá đất ở quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số
tiền đã
nộp
vào
tiền
sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử
dụng đất phải nộp.
5. Giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi tính tiền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền
để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm
1990 của
Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền
theo Thông
tư số
60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm
1993 của
Bộ Tài
chính về
hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp
quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công
trình.
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ
quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền.
d) Trường hợp giấy
tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này bị mất, thất
lạc nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan,
tổ chức đã
giao đất
không
đúng thẩm
quyền còn
giấy
tờ (hồ sơ) lưu trữ và ghi chép về việc người sử dụng đất đã nộp tiền để
được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc sao y
bản chính.
Bản
xác
nhận
hoặc sao y bản chính tại điểm này được công nhận là giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ tại điểm a, b và c khoản này.
6. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp
đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật
Đất đai
1. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm thay đổi tăng diện tích tính
thu tiền
sử dụng đất và
không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính bằng diện tích đất tăng thêm nhân với (x) giá đất tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính
thu tiền
sử dụng đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi
đất) mà
làm giảm
số tiền sử dụng đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
2. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 155 Luật Đất đai do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền sử dụng
đất được tính
theo cách tính quy định tại Điều 14 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định giao đất.
3. Trường hợp khi
cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa
số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận
đã
cấp
và
ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở
theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
14. Tính tiền sử dụng đất khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm đ khoản 1 Điều
160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính
đối
với toàn
bộ
dự án
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước
khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính
đối
với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy
định của pháp
luật
tại cùng
thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất điều chỉnh
thì
thực
hiện tính
tiền
sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết
a1 điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất theo quy định (chỉ áp dụng với đối
với dự án
được
giao đất trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có
hiệu
lực thi hành
mà nay thực
hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông
báo tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng
đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch
chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (nếu
có)
theo quy định
của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp chưa
có
quyết
định giá
đất
thì
người
sử dụng đất phải tính và nộp số tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung
quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều
chỉnh được xác
định
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
1.2. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất và
người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng
đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết được tính như sau:
a) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
b) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được điều
chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền sử dụng
đất đối với toàn
bộ
dự án
như quy định
tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, cơ quan
nhà nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất
của dự án
dẫn
đến làm
tăng, giảm
tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều
chỉnh tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau và
quy hoạch
chi tiết trước. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết
trước và
sau khi điều
chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch mà
tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền sử
dụng đất. Số tiền sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền sử dụng
đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền số
tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự án sau khi
điều
chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
thì
tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần
diện tích
được
điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài
đã thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo
quy định
tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh
quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền sử dụng đất theo
quy định tại các
khoản
1,
2
và
3 Điều
này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án nhà ở thương mại là đất ở nhận
chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai thì tính tiền sử dụng
đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định như
trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định
tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và
Nghị
định quy định về giá đất.
Điều
15. Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai
1. Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử
dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản
tiền được tính
như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành
quyết
định gia hạn sử dụng đất
|
x
|
2%
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó, trường hợp thời
gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn
01 tháng, dưới
15 ngày
thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
2. Không áp dụng quy định
về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
16. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai, xác định chi phí
đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất
đai
1.
Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:
Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất và
không được
miễn tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất mà
được
miễn tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước
và
được
tính
số
tiền này
vào chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Việc khấu trừ
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà
người
thực hiện dự án
tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Người sử dụng
đất phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề
nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài
chính về
tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:
a1) Văn bản của người
thực hiện dự án
đề
nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01
bản chính;
a2) Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
a3) Chứng từ chuyển
tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản sao;
a4) Bảng kê thanh
toán kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số
tiền đã
chi trả,
số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền:
01 bản chính.
b) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm
a khoản này
cho Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện.
c) Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện rà
soát và có văn bản
xác
nhận
số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng
đất gửi cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng
đất.
d) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu
trách
nhiệm
về tính
chính xác của
số liệu và
các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách
nhiệm
về tính
chính xác của
số liệu về số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền
ứng trước vào
tiền
sử dụng đất tại điểm c khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
quyết định hoặc giải quyết trước đó.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất,
nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai mà dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
thì
việc
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
phương án
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phê
duyệt
được tính
theo từng
loại diện tích.
Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao
đất không
thu tiền
sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy
định.
Không thực hiện phân bổ tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản này vào tiền thuê đất của phần
diện tích
xây dựng
công
trình ngầm
(không
phải
là
phần
ngầm của công
trình xây dựng
trên
mặt
đất) hoặc của phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm
vượt ra ngoài
phần
diện tích
đất
trên
bề
mặt.
Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư còn
lại
chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) thì được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án.
4.
Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được
tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất
thì chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng không (= 0).
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc
đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong
trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy
định của pháp
luật
về đất đai.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên
thuộc
đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của
từng thành
viên thành mức
giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử
dụng đất phải nộp.
3. Trong trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử
dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp
người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm
khác
nhau thì được
hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
Việc giảm tiền
sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại
các
Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng
đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp
luật.
5. Không áp dụng miễn,
giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực
hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
6. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phát
hiện
người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại
quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp
luật
về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do
không còn đáp ứng
các
điều
kiện để được miễn, giảm thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
thực hiện như sau:
a) Số tiền sử dụng
đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng
giá
đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao
đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp
quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền sử
dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn,
giảm.
c) Cơ quan Thuế thu hồi số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
7. Trường hợp người
sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền
sử dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối
với kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
(nếu có)
vào tiền
sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều
94 Luật Đất đai và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị
định này. Trường
hợp kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án
thì không được
trừ vào
tiền
sử dụng đất.
8. Đối với việc xác định miễn,
giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng)
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng)
có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy
định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ
quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc xác định người nghèo được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính
phủ.
9.
Việc
miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có
công với
cách
mạng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
10. Trường hợp tổ
chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp
luật
mà
nay chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Tổ chức trong
nước đã
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả
trường hợp chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm
cho thuê
theo quy định
tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm tại
thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản
tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm
tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ.
Việc tính số tiền sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro
cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như
sau:
b1) Trường hợp số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng
tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư
cho thời gian còn lại của dự án.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp
người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất thì
người
nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển
nhượng đã
nộp.
Điều
18. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử
dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất, công
nhận
quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng
đất trong các
trường
hợp sau:
a) Để thực hiện
chính
sách nhà ở,
đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao
động, hộ gia đình
liệt
sỹ không
còn lao động
chính;
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn, biên giới,
hải đảo.
c) Đất ở cho
người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ
đe dọa
tính
mạng
con người.
d) Giao đất ở đối với
hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà
không đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác
trong địa
bàn
đơn vị
hành
chính cấp
xã
nơi có đất
bị thu hồi.
đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt mà
chủ
đầu tư bố trí
để
phục vụ mai táng
cho các đối
tượng chính
sách xã hội
theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và
cơ sở
hỏa táng.
2. Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất
do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất
ở do tách
hộ
đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn, vùng đồng
bào
dân tộc
và
miền
núi
theo Danh mục
địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng
Chính
phủ
quy định.
3. Miễn tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng
được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
theo quy định
của pháp
luật
về nhà
ở.
4. Việc miễn tiền
sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính để
tổng hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Đối với trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị
miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục
xác
định
giá
đất,
tính
tiền
sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật
Đất đai thì khi làm thủ tục giao
đất; cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai có
trách nhiệm
thống kê,
tổng
hợp các
các trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan, người có
thẩm
quyền phát
hiện
người đã
được
miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát,
xác định
việc đáp
ứng
các
điều
kiện để được miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn tiền
sử dụng đất không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai báo
cáo Ủy
ban nhân
dân cùng cấp
quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để phối hợp tính,
thu, nộp
số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách
và giá đất
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
19. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền
sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số tại các
địa
bàn
không thuộc
địa bàn
quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Giảm 50% tiền
sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên
giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính
cấp
xã
thuộc
vùng
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Giảm 30% tiền
sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên
giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính
cấp
xã
thuộc
vùng
có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Giảm tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
5. Giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên
quan đối
với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai:
a) Giảm 50% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn.
b) Giảm 30% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó
khăn.
c) Giảm 20% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm
a, điểm b khoản này.
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó
khăn, địa
bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản
này
thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ
về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển
sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử
dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền
sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
7. Việc giảm tiền
sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Thẩm quyền tính và quyết định số
tiền sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng Cục
thuế xác
định
và
ban hành quyết
định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài,
tổ
chức có
vốn
đầu tư nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi
cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Mục
3. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
Điều
20. Tính tiền sử dụng đất phải nộp
1. Trường hợp người
sử dụng đất không
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư thì
tiền
sử dụng đất phải nộp là tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại các
Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.
2. Trường hợp người
sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư thì
tiền
sử dụng đất phải nộp được tính như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 1 Điều này
|
-
|
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 19 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định này (nếu có)
|
Mục
4. THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
21. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, nhu cầu công nhận quyền sử
dụng đất và
hồ
sơ mà
người
sử dụng đất nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định
về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để tính
tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này, ngoài hồ sơ nêu trên chủ đầu tư phải
nộp thêm
hồ
sơ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
b) Cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ do Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chuyển sang, gồm:
b1) Phiếu chuyển thông tin
(thông tin về
người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất và giá đất cụ thể trong trường hợp phải xác định giá đất cụ thể).
b2) Quyết định giao
đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định về phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng
đất của dự án,
hoặc
Bảng giá
đất.
b3) Văn bản của Ủy ban
nhân
dân cấp
huyện xác
nhận
số kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng
đất (trong trường hợp người thực hiện dự án ứng trước
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư). Đối với trường hợp này thì hồ sơ thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
b4) Văn bản của người
sử dụng đất đề nghị được giảm tiền sử dụng đất và Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo Mẫu quy định tại pháp luật về quản lý thuế (nếu thuộc
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng
đất phải nộp, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định (Thông báo nộp tiền sử
dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này).
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi. hạch toán theo
quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính
số
tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
thuế
phải tính
và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng
đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Đối với trường
hợp giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách
nhà nước
chuyển thông
tin thu, nộp
ngân
sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo cáo cơ
quan nhà nước
có
thẩm
quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực
hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để tính
tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.
b) Căn cứ Phiếu
chuyển thông
tin (thông tin về
người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; căn cứ Bảng
giá
đất,
mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có), trong
thời
hạn 05 ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền
sử dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất,
quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất) và
gửi
cho hộ gia đình,
cá nhân hoặc
gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Quyết
định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo
quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính
tiền
sử dụng đất và
các khoản
phải nộp khác
thì trong thời
hạn 05 ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
thuế
phải ra thông
báo nộp
tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được
giảm tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử
dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Sau khi thu tiền sử dụng
đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách
cho cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển
cho cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai làm
căn cứ
thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ
được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng
đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất).
3. Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chịu trách nhiệm về tính chính
xác của
số liệu và
các thông tin cung cấp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc tính và ra
thông báo tiền
sử dụng đất phải nộp.
4. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể
hoặc giá
đất
trúng
đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành
một
số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp người
trúng
đấu
giá
vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết
định công
nhận
kết quả đấu giá
bị
hủy thì
thực
hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành
một
số điều của Luật Đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp tính tiền sử dụng
đất theo giá
đất
cụ thể mà
không thuộc
trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quy định tại khoản
a Điều này,
thời
hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng tối
đa không
quá 180 ngày kể
từ ngày
có quyết
định phê
duyệt
giá
đất
tính
tiền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng
đất mà
người
sử dụng đất không
nộp
đủ tiền sử dụng đất thì không được giao đất theo quy
định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất). Quá thời hạn nộp
tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng
đất không
nộp
đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
sử dụng đất không
tuân thủ
việc cưỡng chế thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ
quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để trình
cấp
có
thẩm
quyền xem xét,
xử
lý
theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai đối với quyết định giao
đất này.
5. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo
giá
đất
trong Bảng giá
đất
a) Trường hợp tính tiền sử dụng
đất theo giá
đất
trong Bảng giá
đất
thì
thời
hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn nộp
tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này.
6. Trường hợp phải
hoàn
trả
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định này thì số tiền sử
dụng đất phải hoàn trả được tính theo chính sách
và giá đất
tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Cơ quan thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
sau khi báo
cáo và được
Ủy ban nhân
dân cùng cấp
chấp thuận.
Điều
22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Đối tượng được
ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục
ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy
định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ
tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết
định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông.
b) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng
đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
c) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của
người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu
chuyển thông
tin gửi
đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu
chuyển thông
tin phải
có
nội
dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định
tại khoản 1 Điều này; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ
theo quy định.
d) Căn cứ Phiếu
chuyển thông
tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế
tính
và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá
nhân, Cơ quan quản
lý
nhà nước
về đất đai và
cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
d1) Tổng số tiền
sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
d2) Số tiền sử
dụng đất được ghi nợ.
d3) Số tiền sử
dụng đất không
được
ghi nợ (nếu có).
d4) Thời hạn hộ gia
đình,
cá nhân phải
nộp tiền; gồm:
Thời hạn nộp số
tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế;
Thời hạn nộp số
tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình,
cá nhân nộp
số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào
ngân sách nhà nước
theo thông
báo của
cơ quan thuế và
nộp
chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng
nhận.
e) Cơ quan thu ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ
cho hộ gia đình,
cá nhân; đồng
thời chuyển thông
tin về
số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan
liên quan theo quy định.
g) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá
nhân nộp,
Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định;
trong đó
tại
Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục
thanh toán,
xóa nợ
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:
a) Căn cứ thời hạn
ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh
toán
nợ
tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thu ngân sách
nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận
hoặc Thông
báo của
cơ quan thuế và
cung cấp
chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu
được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Cơ quan thuế ban hành Thông
báo về
việc xác
nhận
việc hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sau khi hoàn thành
việc
thanh toán
nợ
tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá
nhân nộp
hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc)
hoặc Thông
báo về
việc xác
nhận
việc hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử
dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc
chứng từ thì
hộ
gia đình,
cá nhân đến
cơ quan thu ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử
dụng đất đã
nộp.
c) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ
sơ mà
hộ
gia đình,
cá nhân nộp
để thực hiện xóa
nợ
tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá
nhân nộp
hồ sơ tại điểm b khoản này.
Chương
III
TÍNH, THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Mục
1. TÍNH TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
23. Căn cứ tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Thời hạn cho
thuê
đất,
thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này.
3. Đơn giá thuê đất theo quy
định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
5. Chính sách miễn, giảm tiền
thuê
đất
của Nhà
nước.
Điều
24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
là
diện
tích
đất
có
thu tiền
thuê
đất
ghi trên
quyết
định cho thuê
đất,
quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng
đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau
đây
gọi
chung là
quyết
định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi
trên hợp
đồng thuê
đất
lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho
thuê
đất
thì
diện
tích
đất
tính
tiền
thuê
được
xác
định
theo diện tích
ghi trên hợp
đồng thuê
đất.
2. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu
chuyển thông
tin xác định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo
Hợp đồng thuê
đất
đã
ký.
3. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo
đơn vị
mét
vuông (m2).
Điều
25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho
thuê
đất
(trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được
ghi trên
quyết
định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên
khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn
làm
căn cứ
để tính
tiền
thuê
đất.
2. Trường hợp công nhận quyền sử
dụng đất thuê
thì thời
hạn cho thuê
đất
là
thời
hạn ghi trên
Phiếu
chuyển thông
tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ
quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng
thuê
đất
đã
ký.
Điều
26. Đơn giá thuê đất
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu
giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm =
Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá
đất
tính
tiền
thuê
đất.
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) tính
đơn giá thuê đất
một năm là
từ
0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất
theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất
sau khi xin ý
kiến
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng
giá
đất
(theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai);
được xác
định
theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân theo quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai thì đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê
trong Bảng giá đất
|
x
|
Thời gian thuê đất
|
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng
giá
đất
(theo quy định của Chính phủ về giá đất)
|
b) Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy
định tại Nghị định về giá đất.
3.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu
giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều
27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Đơn giá thuê đất đối với
đất xây
dựng
công
trình trên mặt
đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình
ngầm
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo
quy định
tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê đất đối với
đất được Nhà
nước
cho thuê
để
xây
dựng
công
trình ngầm
(không
phải
là
phần
ngầm của công
trình xây dựng
trên
mặt
đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được
tính
như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên
bề
mặt với hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm có
cùng mục
đích
sử
dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên
bề
mặt với hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử
dụng đất.
c) Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định
tại điểm a, điểm b khoản này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
3. Đối với đất xây dựng công trình
ngầm
gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm
vượt ra ngoài
phần
diện tích
đất
trên
bề
mặt được Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất đó thì đơn
giá thuê đất
của phần diện tích vượt này được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
28. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần
diện tích
đất
không
có mặt
nước, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Đối với phần
diện tích
đất
có
mặt
nước, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20%
của đơn giá
thuê đất
hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả
định có
cùng mục
đích
sử
dụng đất và
thời
hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
3. Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại
khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Điều
29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp cho
thuê
đất
không
thông qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định, giá
đất
tại Bảng giá
đất,
mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình
ngầm,
mức đơn giá
thuê đất
có
mặt
nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài),
Chi cục
Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Trường hợp cho
thuê
đất
thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất thì
trách nhiệm
xác
định
giá
khởi
điểm, giá
trúng đấu
giá
thực
hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Điều
30. Tính tiền thuê đất
1.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm
được tính như sau:
2. Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê:
a) Tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
b) Tiền thuê đất có mặt nước trả
một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả
một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Tiền thuê đất của phần
diện tích đất không có mặt nước
|
+
|
Tiền thuê đất của phần
diện tích đất có mặt nước
|
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền
thuê
đất
của phần diện tích đất có mặt nước được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này.
3.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản
3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công
lập
không
lựa
chọn hình
thức
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
sử
dụng nhà,
công trình gắn
liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp
luật
về quản lý,
sử
dụng tài
sản
công
thì thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không
phải
nộp tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ
sung cho Nhà
nước
một khoản tiền được tính như sau:
a) Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ
sung cho Nhà
nước
một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời
điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó:
- Giá đất trong Bảng
giá
đất
và
tỷ
lệ (%) tính
đơn giá thuê đất
được xác
định
tương ứng với mục đích sử dụng đất được Nhà nước cho thuê.
- Trường hợp thời
gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn
01 tháng, dưới
15 ngày
thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
b) Không áp dụng quy định
về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn,
giảm tiền thuê
đất
đối với khoản tiền quy định tại điểm a khoản này.
5. Trường hợp người
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm có
đơn tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất
đai thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm
có
quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; trường hợp quá thời hạn thu
hồi đất theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành
quyết
định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không tiếp tục sử
dụng đất thì
không phải
nộp tiền thuê
đất
cho thời gian này.
6. Trường hợp người
sử dụng đất đã
sử
dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho thuê
đất
hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp công
nhận
quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời
gian đã
sử
dụng đất thì
phải
nộp tiền thuê
đất
hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm
được tính
theo mức
tỷ lệ (%) để tính
đơn giá thuê đất
và
giá đất
tính
tiền
thuê
đất
của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
thuê
đất.
Việc tính
và thu, nộp
tiền thuê
đất
kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
thuê
đất
trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
7. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến
độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định
cho thuê
đất.
8. Trường hợp tổ
chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định
tại Điều 120 của Luật Đất đai được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
9. Trường hợp khi
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân mà có sự
chênh
lệch
diện tích
đất
tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận
đã
cấp
và
ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo
quy định
của pháp
luật
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
31. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất
đai
1. Trường hợp Quỹ
phát
triển
đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo
quỹ đất để cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được xử lý
như sau:
a) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất hoặc được
miễn tiền thuê
đất
nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp
luật.
Việc hoàn
trả
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm và
không được
miễn tiền thuê
đất,
người sử dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước;
số tiền này
sẽ
được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; hết thời
gian được quy đổi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục
nộp tiền thuê
đất
theo quy định. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
b) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
mà
được
miễn tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước
và
được
tính
số
tiền này
vào chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Trường hợp người
được Nhà
nước
cho thuê
đất
mà
thuộc
trường hợp được ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì hồ sơ đề nghị
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh
phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Việc xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
4. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
theo hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm và
được
quy đổi kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước ra
thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm
có
quyết
định cho thuê
đất
thì
trong khoảng
thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
tiền thuê
đất
hằng năm người thuê đất có quyền về đất đai như đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm.
5. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
cho một
số năm do được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này vào tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển
nhượng tài
sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật thì người nhận
chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại tương ứng
với thời gian đã thực hiện quy đổi nhưng chưa được trừ hết vào tiền thuê đất.
6. Việc xác định hoàn trả và xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện
cùng
thời
điểm tính
tiền
thuê
đất
của cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền theo quy định.
7. Trường hợp người
sử dụng đất đã
được
miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê đất và bị thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định này thì việc xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đối với số
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì không được khấu trừ vào tiền thuê đất.
8. Căn cứ tình hình
thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp
quyết định việc cho phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách
nhà nước
kinh phí
bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách
nhà nước
(không
bao gồm
trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) đối với các trường hợp sau:
a) Thuê đất trả tiền hàng năm và
thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất.
b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình
giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy
hoạch chung và
quy hoạch
phân
khu xây dựng.
c) Ban quản lý Khu công
nghệ
cao và
các đơn vị
trực thuộc Ban quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công
trình sự
nghiệp, công
trình phục
vụ quản lý
và khai thác hạ
tầng Khu công
nghệ
cao.
d) Được giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất, thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời
hạn thuê
và đã được
Ban quản lý
Khu công nghệ
cao bàn
giao đất
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
9. Trường hợp người
bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì chi phí
đầu
tư vào
đất
còn
lại
được xác
định
như sau:
a) Đối với kinh
phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
theo phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp
(sau đây
gọi
là
kinh phí chưa khấu
trừ hết) được xác định như sau:
a1) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
một
lần cho cả thời gian thuê mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của
dự án
và người
sử dụng đất đã
được
bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không (= 0)
a2) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
hằng
năm và
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức
quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì kinh phí
chưa khấu
trừ hết được xác
định
như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Số năm, tháng đã được quy đổi
hoàn
thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng
chưa sử dụng
|
x
|
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
|
Trong đó, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Nghị định này.
a3) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
hằng
năm và
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức
trừ dần vào
tiền
thuê
đất
phải nộp theo quy định thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy định
|
-
|
Số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đã thực hiện
khấu trừ
|
b) Đối với số
tiền thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
đã trả
trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền
thuê
đất
thì
chi phí đầu
tư vào
đất
còn
lại
được xác
định
như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
|
=
|
Tiền thuế đất một năm xác định tại
thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
|
x
|
Thời hạn đã trả trước
tiền thuê đất còn lại
|
Trong đó:
- Tiền thuê đất một năm
được xác
định
theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo
chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định
phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Thời hạn đã trả trước tiền
thuê
đất
còn
lại
được xác
định
bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-)
thời hạn đã
sử
dụng đất thuê
tính đến
thời điểm Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều
32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm
1. Tiền thuê đất hằng năm
(bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất) được áp
dụng
ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai.
2.
Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định
tại
khoản
1 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ
tiếp theo không
tăng so với
chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường
hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
theo quy định tại
khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ
số giá
tiêu dùng (CPI) hằng
năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ
số giá
tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính
phối
hợp với các
Bộ,
ngành
liên quan để
báo
cáo Chính phủ
quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.
3. Trường hợp được
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào
tiền
thuê
đất
theo hình
thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định thì
không phải
làm
thủ
tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian được
xác
định
đã
hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết thúc thời gian được
xác
định
hoàn
thành nghĩa vụ
tiền thuê
đất
nêu
trên thì thực
hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính số tiền thuê đất cho thời
gian tiếp theo.
Điều
33. Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình thức thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai
1.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê:
a) Trường hợp người
sử dụng đất được Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất một lần
cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Đơn giá thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần của thời gian thuê đất còn lại được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này; trong đó giá đất để tính đơn
giá thuê đất
là
giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
sang thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần.
b) Trường hợp người
sử dụng đất đang được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào
tiền
thuê
đất
theo hình
thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định thì
nay số
còn
lại
(chưa được khấu trừ) được khấu trừ vào tiền thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê.
Số tiền để
khấu trừ nêu
trên được
tính
bằng
(=) tiền thuê
đất
tính
theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm theo quy định tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
sang hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê nhân (x) với thời gian đã xác định hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
(chưa được khấu trừ).
2.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất không
phải
nộp tiền thuê
đất
hằng năm cho thời gian thuê đất còn lại.
b) Trường hợp chưa
hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:
b1) Trường hợp chưa
nộp tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Số tiền thuê đất trả một
lần của cả thời gian thuê đất
|
x
|
Thời gian đã sử dụng đất
|
Thời hạn thuê đất
|
Đồng thời,
người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
cho thuê
đất
đến thời điểm cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
b2) Trường hợp đã nộp một phần
tiền thuê
đất
mà
số
tiền đã
nộp
nhỏ hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không
bao gồm
tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất phải nộp số tiền còn thiếu và số tiền chậm
nộp tiền thuê
đất
tính
trên số
còn
thiếu
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp
số tiền đã
nộp
lớn hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không
bao gồm
tiền chậm nộp) thì số chênh lệch tăng được trừ vào tiền thuê đất hằng năm
bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm
được xác
định
theo giá
đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
Điều
34. Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp
thuê
đất
thì
tiền
thuê
đất
được tính
như sau:
a) Trường hợp
chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền
thuê
đất
hằng
năm hoặc
nộp tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển
mục đích
sử
dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:
b1) Trường hợp có cùng
hình thức
sử dụng đất là
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như
sau:
Tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích
|
=
|
Tiền thuê đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại
|
-
|
Tiền thuê đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại
|
b2) Trường hợp có cùng
hình thức
sử dụng đất là
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi
chuyển mục đích
theo quy định
tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm thì
tiền
thuê
đất
hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.
Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian thuê
đất
còn
lại
của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra
thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm
theo đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai từ đất
được Nhà
nước
giao đất có
thời
hạn có
thu tiền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định tại Điều 120 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính như
sau:
Tiền thuê đất khi được
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền thuê đất trả một
lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Số tiền sử dụng đất đã nộp
|
Trong đó: Số tiền sử
dụng đất đã
nộp
được tính
bằng
tiền thuê
đất
trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
hằng năm, tiền thuê đất khi được chuyển mục đích được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này; trong đó, tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất
của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Số tiền sử
dụng đất đã
nộp
được trừ vào
tiền
thuê
đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này. Số tiền này được quy đổi ra
thời gian hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trường hợp tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện
dự án
đầu
tư phù
hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 127
Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như
sau:
a) Tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở căn cứ và thời điểm tính tiền thuê đất quy định
tại Điều 155 Luật Đất đai, Điều 30 Nghị
định này.
b) Đối với khoản
tiền mà
tổ
chức kinh tế đã
trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi chuyển mục đích (sau
đây gọi
là
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được xác định và xử lý như sau:
b1) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức
(không
thuộc
trường hợp đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê
đất
hằng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của tổ
chức) thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=)
số tiền thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc
nộp tiền thuê
đất
nếu
loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng
năm.
- Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá
nhân (không thuộc
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất hoặc phải
chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai) thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=)
giá
trị
quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời
điểm Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b2) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc do
được Nhà
nước
giao có
thu tiền
sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền
thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào số tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b3) Trường hợp đất
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận
chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền
với đất thuê
trả
tiền thuê
đất
hằng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người
sử dụng đất đã
trả
trước tiền thuê
đất
cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ
tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm
chuyển mục đích
thì số
năm, tháng
chưa sử
dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
theo đơn giá
thuê đất
trả tiền hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc
nộp tiền thuê
đất
nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm.
b4) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài
(không phải
là
đất
nông
nghiệp)
đã
được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp
thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương
mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
121 Luật Đất đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được xác
định
như sau:
c1) Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi
chuyển mục đích
sử
dụng đất được tính bằng số tiền thuê đất trả một
lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
c2) Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền hằng
năm thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tính bằng không (=0).
Trường
hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số
năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ
tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm
chuyển mục đích
thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy
định tại tiết b3 điểm b khoản này.
Tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
nếu lựa chọn hình
thức
thuê
đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hằng năm thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ
nộp tiền thuê
đất
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
d) Việc xử lý tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án sau khi
chuyển
mục đích
sử
dụng đất có
nhiều
hình
thức
sử dụng đất được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất vừa có hình thức Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất thì
toàn bộ
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản
này
được
trừ vào
tiền
thuê
đất
của dự án.
d2) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, vừa có
hình thức
thuê
đất,
vừa có
hình thức
Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
phải nộp của dự án tương ứng với từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử dụng
đất, diện tích
cho thuê đất.
Đối với khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
phần diện tích
đất
dự án
được
Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất được trừ theo nguyên tắc phân bổ cho phần
diện tích
đất
có
thu tiền
sử dụng đất và
phần
diện tích
đất
có
thu tiền
thuê
đất.
4. Trường hợp hộ
gia đình,
cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp để thực hiện
dự án
đầu
tư phù
hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển mục
đích
sử
dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ
tài
chính về
nộp tiền thuê
đất
thì
việc
xử lý
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy
định tại tiết b1 điểm b khoản 3 Điều này.
Điều
35. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai
1.
Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất:
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng
đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định gia hạn thời gian thuê đất.
Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm thì
chu kỳ
ổn định tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền ban hành
quyết
định cho phép
gia hạn
thời gian thuê
đất.
Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền ban hành
quyết
định cho phép
gia hạn
thời gian thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm mà không được ổn định
tiền thuê
đất
hằng năm theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với khoảng
thời gian này.
2. Tính tiền thuê đất khi điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất:
a) Trường hợp đang
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cho phép
điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án thì tiền thuê đất được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trước
khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án, người sử dụng
đất đã
ứng
trước kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
khấu
trừ bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng
chưa sử dụng hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất cho
thời gian đã
xác định
hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án và không phải nộp tiền thuê đất. Hết thời
gian nêu
trên người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp đang
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính như
sau:
b1) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án nhưng không thay đổi quy hoạch
chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi
được điều chỉnh.
b2) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đồng thời thay đổi quy
hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.
b3) Thời hạn sử
dụng đất đã
được
điều chỉnh theo quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này bao gồm thời hạn
sử dụng đất còn
lại
của dự án
và thời
hạn sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép điều chỉnh tăng thêm.
b4) Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi
được điều chỉnh quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này được xác định bằng (=)
số tiền thuê
đất
đã
trả
một lần của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh chia (:) thời
hạn thuê
đất
trước khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử dụng
đất còn
lại
của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh.
3.
Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai:
a) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm tăng
diện
tích
tính tiền
thuê
đất
và
không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất đối với phần
diện tích
đất
tăng thêm
được
tính
theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính
thu tiền
thuê
đất
(không
thuộc
trường hợp Nhà
nước
thu hồi đất) mà
làm giảm
số tiền thuê
đất
đã
nộp
thì
số
tiền này
được
tính
vào vốn
đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền thuê đất được tính theo
cách tính quy định
tại Điều 36 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định cho thuê đất.
c) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
Điều
36. Tính tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy
định của pháp luật mà không thay đổi quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì phải tính lại tiền thuê đất như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
một
lần cho cả thời gian thuê và trước khi điều chỉnh quy
hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
tính
đối
với toàn
bộ
dự án
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước
khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
được tính
đối
với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy
định của pháp
luật
tại cùng
thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền thuê
đất
đối với phần diện tích đất được điều chỉnh thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy
định
tại tiết a1 điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
theo quy định (chỉ áp dụng với đối với dự án được giao đất
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay
thực
hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông
báo tiền
thuê
đất
tính
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng
đất phải nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) theo
quy định
của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp chưa
quyết định giá
đất
thì người sử
dụng đất phải tính và nộp số tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung
quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền thuê
đất
bằng chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi
điều chỉnh được xác định tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu c