ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai; số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 sửa đổi bổ sung, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết
phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; số
20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật định
giá đất; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài chính: số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số
333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 về việc hướng dẫn
việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; số 10/2018/TT-BTC ngày
30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014; số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014; số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 về
việc hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường về việc quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
Nghệ An: Số 33/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 thông qua danh
mục công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai; số 34/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai để thực hiện công trình, dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND
ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về việc ủy quyền xây dựng, thẩm định và phê duyệt
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá đất
cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu
giá QSD đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND
ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về việc quy định cơ quan xác định, phê duyệt giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và ủy quyền quyết định tăng
hệ số điều chỉnh giá đất trong xác định giá khởi điểm.
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh Nghệ An được ban hành kèm theo Quyết định số
2973/QĐ-HĐTĐ ngày 02/8/2019 của Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 127/TTr-STNMT ngày 11/01/2021 về việc ban hành Kế
hoạch xác định giá đất cụ thể năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Để tổ chức thực hiện công tác xác định
giá đất cụ thể đảm bảo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế
trên địa bàn toàn tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch xác định
giá đất cụ thể năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nhằm chủ động tổ chức thực hiện việc
xác định giá đất cụ thể bảo đảm kịp thời, đáp ứng yêu cầu sử dụng để áp dụng đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Làm căn cứ để các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND các huyện)
tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện kịp thời, hiệu quả
công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc xác định giá đất cụ thể phải
tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kết quả xác định giá đất cụ thể phải
đảm bảo khách quan, sát giá thị trường tại thời điểm định giá, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
- Việc lựa chọn đơn vị tư vấn định
giá đất phải có đủ năng lực, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
II. NỘI DUNG
1. Về số lượng các hạng mục công
trình, dự án, khu đất, thửa đất trên địa bàn toàn tỉnh thuộc diện phải thực hiện
định giá đất cụ thể trong năm 2021
Số công trình, dự án phải xác định
giá đất để phục vụ việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho thuê đất trong năm 2021 dự kiến
là: 467 hạng mục công trình, dự án.
2. Về phương án thực hiện việc xác
định giá đất cụ thể
2.1. Hình thức tổ chức thực hiện định
giá đất cụ thể
a) UBND các huyện xác định giá đất cụ
thể đối với các trường hợp theo quy định tại Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày
19/12/2019 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền
bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất tái định
cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá QSD đất ở trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
b) Xác định giá đất cụ thể để tính tiền
thuê đất khi nhà nước cho thuê đất đối với khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng
(tính theo Bảng giá đất): Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Cục
Thuế Nghệ An phối hợp, kiểm tra xử lý theo quy định.
c) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất hoặc thuê đất trả tiền một làn đối với khu đất có giá
trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất), thuê đất trả tiền hàng năm: Thực
hiện theo Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 cua UBND tỉnh.
d) Việc xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất thuê gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
đ) Xác định giá đất đối với các trường hợp còn lại: Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm
để xác định giá đất, lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Kinh phí định giá đất cụ thể
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật
định giá đất để chỉ đạo, lập, phê duyệt cho từng công trình, dự án theo quy định
(Đối với kinh phí phục vụ công tác xác định giá đất để tính
tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Có trách nhiệm tổ chức thẩm định
phương án giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất từ
Trung tâm hành chính công tỉnh Nghệ An, tổ chức, cá nhân
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan lựa chọn phương pháp xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất trình Hội
đồng thẩm định giá theo quy định.
- Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định
tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư số 36/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (trừ trường hợp UBND tỉnh ủy
quyền cho UBND cấp huyện xác định giá đất cụ thể).
- Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tham mưu Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện công
tác thẩm định giá đất theo quy định.
3. Sở Tài
chính
- Là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh tổ chức thẩm định giá đất, tổng hợp trình UBND tỉnh phê
duyệt giá đất cụ thể sau khi Hội đồng họp thẩm định thống
nhất thông qua mức giá.
- Chủ trì xác định giá cụ thể để làm
căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại 42/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của
UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí kịp thời phục vụ việc định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện lập, tổ chức thẩm định,
trình phê duyệt kinh phí xác định giá đất cụ thể.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu làm căn cứ
xác định giá đất cụ thể cho thành viên Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh; Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kết quả xác định
giá đất cụ thể (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt);
- Tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh kết quả xác định giá đất cụ thể.
4. Sở Xây
dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan kiểm tra
thông tin về quy hoạch chi tiết xây dựng các công trình, dự án có liên quan đến
việc xác định giá đất cụ thể.
- Cho ý kiến về các nội dung thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền theo Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 2973/QĐ-HĐTĐ ngày 02/8/2019 của Chủ tịch
Hội đồng thẩm định giá đất.
5. Cục Thuế Nghệ An
- Xác định giá đất cụ thể đối với trường
hợp đã thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính về xác định giá
đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh.
- Cho ý kiến về các nội dung thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền theo Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 2973/QĐ-HĐTĐ ngày 02/8/2019 của Chủ tịch
Hội đồng thẩm định giá đất.
6. UBND các huyện
- Chủ trì, tổ chức thực hiện việc xác
định giá đất cụ thể đối với các trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền tại Quyết định
số 41/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn định giá đất thực hiện định giá đất cụ
thể đối với các dự án trên địa bàn huyện theo quy định của Luật Đất đai;
- Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu, kết quả xác định giá đất cụ thể (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền);
thống kê, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính kết quả định giá đất cụ thể theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện
việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với trường hợp vướng
mắc trong quá trình tổ chức xác định giá đất.
Yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
Vinh tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
khó khăn, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (để b/cáo);
- CT UBND tỉnh;
- PCTNN UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh;
- CVP, PVPTC UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, Tài chính, Xây dựng;
- Cục thuế tỉnh;
- Ban QL Khu kinh tế Đông Nam;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, NN (X. Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|