BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
74/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo
quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm
cả trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án
riêng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới
việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn và
mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực
hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ
tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối
lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
3. Căn cứ mức kinh phí được trích cụ
thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh
phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất
không quá 10% kinh phí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này để tổng hợp
vào dự toán chung.
4. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này, Sở Tài chính trình Ủy ban ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức trích
cụ thể và tỷ lệ kinh phí dự phòng cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của
dự án, tiểu dự án.
5. Trường hợp tại địa phương có thành
lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, trên cơ sở nhiệm vụ công
tác của Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân chia kinh phí sử dụng cho hoạt
động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng cấp
tỉnh cho phù hợp.
6. Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch
vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn
vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nội dung
chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Chi tuyên truyền các chính sách,
chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận
động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất;
b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài
sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê
khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công
trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết
quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể;
tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác;
c) Chi cho công tác xác định giá đất
bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá
đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền
với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
d) Chi lập, phê duyệt, công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi
thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án bồi
thường;
đ) Chi thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
e) Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
g) Chi thuê văn phòng, trang thiết bị
làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định (nếu có);
h) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn
phòng phẩm và xăng xe;
i) Chi thuê nhân công thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
k) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
a) Chi phí thông báo, tuyên truyền vận
động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế
thu hồi đất;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu,
thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất;
c) Chi phục vụ công tác tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
d) Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ,
vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi
khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản
và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu
tài sản không thanh toán;
đ) Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh
phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
e) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất
sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi
đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng;
g) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
Điều 5. Mức chi tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất
1. Đối với các nội dung chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Đối với các nội dung chi chưa có
tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương quy định cho
phù hợp; trừ các nội dung chi quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Đối với văn phòng, trang thiết bị
làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn vị
này có trách nhiệm bố trí, sắp xếp trong quỹ nhà làm việc, trang thiết bị làm
việc hiện có của mình để phục vụ công tác.
Trường hợp không bố trí được trong quỹ
nhà và trang thiết bị làm việc hiện có thì được thuê văn phòng và trang thiết bị
làm việc. Việc thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về đấu thầu.
4. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn
phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được
tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án.
5. Chi phí trả cho đơn vị cung cấp dịch
vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung cấp dịch
vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc lựa
chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc lập dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện như sau:
a) Cùng với việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ mức trích
kinh phí theo quy định tại khoản 4 Điều 3, nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều
4, mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư này và khối lượng công việc dự kiến
phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi dự
toán về Sở Tài chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm cả trường hợp
dự án, tiểu dự án được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc
Nhà nước); gửi Phòng Tài chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư) để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách
trung ương trên địa bàn địa phương, Sở Tài chính (Phòng Tài chính) gửi dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí dự phòng
tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất lấy ý kiến chủ đầu
tư dự án, tiểu dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Chủ đầu
tư dự án, tiểu dự án có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn không quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;
b) Khi có quyết định cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 4 và mức chi quy định
tại Điều 5 Thông tư này lập dự toán chi tiết kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a
khoản này thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Sau khi dự toán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gửi một bản
cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước
để phối hợp thực hiện.
2. Việc sử dụng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
thực hiện như sau:
a) Căn cứ dự toán đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt: Chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc
Nhà nước thực hiện chuyển tiền hoặc chuyển vốn ứng hoặc chuyển vốn tạm ứng cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo tiến độ thực hiện.
Trường hợp dự án, tiểu dự án có yêu cầu
cấp bách phải thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dự toán chưa được phê duyệt
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được tạm ứng một phần kinh phí (trừ kinh
phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất) từ chủ đầu tư
dự án, tiểu dự án để thực hiện;
b) Người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu
dự án theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch
vụ thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã
ký;
d) Việc sử dụng, hạch toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Việc quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện như sau:
a) Quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí thực tế đã sử dụng của từng
dự án, tiểu dự án, lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã nhận và sử dụng của từng dự án, tiểu dự án gửi cơ quan
tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Cơ quan tài chính quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được
duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ
để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của từng dự án, tiểu dự án.
- Đối với trường hợp Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường được giao thực hiện đồng thời nhiều dự án, tiểu dự án mà các chi
phí chung không tách bạch theo dõi riêng cho từng dự án, tiểu dự án thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường tập hợp toàn bộ chi phí chung trong năm tài chính để
phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án theo công thức sau:
Chi
phí chung phát sinh trong năm phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án
|
=
|
Tổng
chi phí chung phát sinh trong năm của tất cả các dự án, tiểu dự án
|
x
|
Chi
phí trực tiếp đã thực hiện trong năm của từng dự
án, tiểu dự án
|
Tổng
chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm của tất cả các dự án, tiểu dự án
|
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập bảng
phân bổ chi phí chung trong năm cho từng dự án, tiểu dự án (kèm toàn bộ chứng từ
chi phí chung phát sinh trong năm) và chứng từ chi phí trực tiếp của từng dự
án, tiểu dự án; lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để
phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Cơ quan tài chính quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được
duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ
để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của từng dự án, tiểu dự án.
Đối với khoản chi phí chung phân bổ
cho từng dự án, tiểu dự án đã được quyết toán trong năm nhưng việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án chưa hoàn thành thì ghi nhận để phục
vụ cho việc quyết toán toàn bộ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án, tiểu dự án khi hoàn thành công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Ví dụ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
X được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện đồng thời nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trong năm 2015 của 04 dự án (A, B, C, D). Kết quả thực hiện
nhiệm vụ đến hết năm 2015 của Tổ chức X như sau:
(1) Đã hoàn thành nhiệm vụ giải phóng
mặt bằng của 3/4 Dự án, gồm Dự án A, B, C. Riêng Dự án D chưa hoàn thành nhiệm
vụ giải phóng mặt bằng.
(2) Chi phí trực tiếp cho từng Dự án
của Tổ chức X đã chi trong năm 2015 như sau: Dự án A là 400 triệu đồng; Dự án B
là 350 triệu đồng; Dự án C là 300 triệu đồng; Dự án D là 550 triệu đồng. Tổng
chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm 2015 của cả 04 dự án là: 1.600 triệu đồng
(3) Chi phí chung phát sinh trong năm
2015 chưa phân bổ của cả 04 dự án tổng số là: 400 triệu đồng
(4) Theo công thức phân bổ chi phí
chung nêu trên, chi phí chung phân bổ cho từng dự án như sau:
- Dự án A = (400 : 1.600) x 400 = 100
(triệu đồng);
- Dự án B = (400 : 1.600) x 350 =
87,5 (triệu đồng);
- Dự án C = (400 : 1.600) x 300 = 75
(triệu đồng);
- Dự án D = (400 : 1.600) x 550 =
137,5 (triệu đồng). Số tiền này sẽ được sử dụng để quyết toán khi hoàn thành
công tác giải phóng mặt bằng của Dự án D.
- Xử lý phần chênh lệch giữa số chi
thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận trong trường hợp
quyết toán từng dự án, tiểu dự án hoặc quyết toán nhiều dự án, tiểu dự án thực
hiện như sau:
+ Trường hợp số chi thực tế theo quyết
toán được duyệt lớn hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
được thanh toán phần chênh lệch nhưng tối đa không quá mức được trích quy định
tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
+ Trường hợp số chi thực tế theo quyết
toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ
phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
b) Quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Cơ quan tài chính quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được
duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ
để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất của từng dự án, tiểu dự án.
- Phần chênh lệch giữa số chi theo
quyết toán được duyệt và số kinh phí đã nhận của từng dự án, tiểu dự án đã hoàn
thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý theo quy định tại điểm
a khoản này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và toàn bộ chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; trường hợp phát sinh việc
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng bí thư; VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|