QUYẾT ĐỊNH [1]
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp;
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2019; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 01
năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm, ngày 09
tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23
tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả việc thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thực
hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thực hiện chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp bao gồm: Đối tượng
tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng, vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ
trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân trồng lúa; chăn nuôi trâu,
bò và nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và
quy định pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Đối tượng bảo hiểm
được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp
1. Cây trồng: Cây lúa,
2. Vật nuôi: Trâu, bò.
3. Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Điều 4. Mức hỗ trợ phí bảo
hiểm nông nghiệp
1.[3] Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều quốc
gia áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
2. Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
3. Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo
hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông
nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm
bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
- Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số
19/2018/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 5. Rủi ro được bảo hiểm
được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp
1. Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây
lúa
a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,
sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán,
rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố
hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục thân. Dịch bệnh phải được
công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với
trâu, bò
a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,
sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc động chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối,
động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Dịch bệnh bao gồm: Bệnh lở mồm long móng, nhiệt
thán. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm
sú, tôm thẻ chân trắng
a) Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,
sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động
đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Dịch bệnh: Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh
đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Điều 6. Địa bàn được hỗ trợ
phí bảo hiểm nông nghiệp
1. Đối với cây lúa, tại các tỉnh: Thái Bình, Nam
Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
2. Đối với trâu, bò, tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng
Nai, Bình Dương.
3. Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tại các tỉnh:
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc địa bàn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này tổ chức
lựa chọn địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.
Điều 7. Thời gian thực hiện
hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp[4]
Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông
nghiệp từ ngày Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2021.
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông
nghiệp
Áp dụng mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc địa bàn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
6 có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ phí bảo hiểm nông
nghiệp theo quy định tại Quyết định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [5]
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
2.[6] Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng kết, đánh giá và đề xuất xây dựng dự thảo Quyết định giai
đoạn sau năm 2021.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.