BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2022/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 56/2017/TT-BYT NGÀY 29
THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI VÀ LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết thi
hành Luật bảo hiểm xã hội
và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo
hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế (sau đây viết tắt là Thông tư số 56/2017/TT-BYT)
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội
một lần
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ
chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã
chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các
bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày
mà cần có người
theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”.
2. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 5 như
sau:
“d) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án quy định tại Phụ
lục 3 và Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại
trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy
ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
Trường hợp người được giám định thuộc
đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn,
vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả
năng điều trị ổn định.”.
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện
chế độ hưu trí đối với người lao động:
a) Giấy giới thiệu đề nghị giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề
nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có
quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ
hưu trí, trợ cấp hàng tháng trong đó người lao động tự
khai rõ trong giấy đề nghị các thương
tật, bệnh tật đề nghị khám giám định;
b) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Giấy xác nhận khuyết tật;
- Giấy ra viện;
- Sổ khám bệnh;
- Phiếu khám bệnh;
- Phiếu kết quả
cận lâm sàng;
- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám
định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi điểm b khoán 4 Điều 5 như
sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Giấy xác nhận khuyết tật;
- Giấy ra viện;
- Sổ khám bệnh;
- Phiếu khám bệnh;
- Phiếu kết quả cận lâm sàng;
- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được
khám giám định.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 5 như
sau:
“b) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Tóm tắt hồ sơ
bệnh án;
- Giấy xác nhận
khuyết tật;
- Giấy ra viện;
- Sổ khám bệnh;
- Phiếu khám bệnh;
- Phiếu kết quả cận
lâm sàng;
- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định y khoa lần gần
nhất đối với người đã được khám giám định.".
6. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 5 như
sau:
“b) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Giấy xác nhận khuyết tật;
- Giấy ra viện;
- Sổ khám bệnh;
- Phiếu khám bệnh;
- Phiếu kết quả cận
lâm sàng;
- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
- Hồ sơ bệnh nghề
nghiệp;
- Biên bản giám định y khoa Lần gần nhất đối với người đã được
khám giám định.”.
7. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 6 như
sau:
“c) Bản chính hoặc
bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
theo quy định tại Thông tư này hoặc Hồ sơ bệnh nghề nghiệp có ghi nhận tổn thương bệnh nghề nghiệp ở mức độ nặng hơn.
Trường hợp người được giám định thuộc
đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng
điều trị ổn định.”.
8. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Đối với các trường hợp giám định
lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
và được trả phí khám giám định trong
trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”.
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Nội dung khám giám định để hưởng chế độ hưu trí, chế độ tuất và nghỉ do không đủ
sức khỏe để nuôi con sau khi sinh hoặc nghỉ dưỡng thai, nhận
con nhờ mang thai hộ, khám giám định để hưởng bảo hiểm xã
hội một lần căn cứ theo các giấy tờ quy định
tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 5 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này phù hợp với từng
trường hợp.
Trường hợp đã có Biên bản giám định
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh hoặc bệnh, tật, dị dạng, dị
tật có liên quan với chất độc hóa học thì không thực hiện
khám giám định lại các thương, bệnh, tật đã được ghi nhận trong Biên bản đó. Hội đồng giám định y khoa tổng hợp tỷ lệ tổn
thương cơ thể đã được xác định tại các Biên bản giám định y khoa trước đó với tỷ lệ tổn thương
cơ thể do thương, bệnh, tật được đề nghị khám giám định mà không trùng với các tổn thương đã được
ghi nhận và xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt,
xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS căn
cứ vào bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án để xem xét, giải quyết chế độ.
Trường hợp mắc
những bệnh khác được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì Biên bản giám định y khoa phải kết luận rõ
các nội dung mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm
sóc hoàn toàn.”.
10. Sửa đổi điểm d khoản 5 Điều 13 như
sau;
“d) Trường hợp đối tượng đã khám giám
định do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 02 lần trở lên nhưng chưa tổng hợp
tỷ lệ:
- Trường hợp các biên bản giám định y khoa ghi nhận tổn thương trùng lặp ở
một hoặc nhiều cơ quan, bộ phận cơ thể thì Hội
đồng giám định y khoa thực hiện khám giám định lại toàn bộ các tổn thương được
ghi nhận trong các Biên bản giám định y khoa này (bao gồm cả các tổn thương
trùng lặp và không trùng lặp) và tổng hợp với tỷ lệ tổn thương cơ thể được ghi
nhận trong Biên bản giám định y khoa không có tổn thương trùng lặp theo quy định
và ban hành Biên bản giám định y khoa mới;
- Trường hợp đối tượng đã khám giám định
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 02 lần trở lên mà
có tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện hoặc hồ sơ bệnh nghề nghiệp ghi nhận
tình trạng tổn thương nặng hoặc nhẹ hơn so với tổn thương
được ghi nhận ở Biên bản giám định y
khoa của các lần khám này, Hội đồng
Giám định y khoa thực hiện khám giám định đối với toàn bộ
các tổn thương được ghi nhận trong các Biên bản giám định y khoa có tình trạng tổn thương thay đổi
và tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể với tỷ lệ tổn thương cơ thể
được ghi nhận trong Biên bản giám định y khoa còn lại theo quy định và ban hành
Biên bản giám định y khoa mới;
- Ngoài các trường
hợp nêu trên, Hội đồng Giám định y khoa tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể
của các biên bản giám định đó theo phương pháp quy định tại
Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 27
tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp và ban
hành Biên bản giám định y khoa mới.”.
11. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Trường hợp người bệnh được lưu
trú tại Trạm y tế xã đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu trú theo quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư số 39/2018/TT- BYT ngày
30 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện
cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế trong một số trường hợp thì được cấp giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này trong đó ghi rõ số ngày được lưu
trú tại Trạm y tế xã và số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không quá 30 ngày.”.
12. Sửa đổi khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn
30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để
người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy
chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều
chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều
bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã
hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh
lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ
tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động bị sẩy
thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai
từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian
nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội.”.
13. Bổ sung Điều
20a vào sau Điều 20 như sau:
“Điều 20a. Cấp giấy ra viện và giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người nhiễm COVID-19 điều trị tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
1. Đối tượng cấp:
Người nhiễm COVID-19 điều trị nội trú
hoặc ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thành lập theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
b) Các cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 được thành lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về một số
cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19, như
sau:
- Bệnh viện dã chiến
điều trị COVID-19;
- Bệnh viện điều trị COVID-19;
- Bệnh viện hồi sức cấp cứu COVID-19;
- Trung tâm hồi sức tích cực người bệnh COVID-19.
2. Thẩm quyền cấp:
Người đứng đầu
các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người được người đứng đầu ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về cấp giấy ra viện và giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội:
a) Người bệnh sau khi kết thúc điều
trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy ra viện và giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp giấy
đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực không đúng mẫu theo quy định Thông
tư số 56/2017/TT-BYT , cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại theo quy định tại Thông
tư này. Đối với giấy ra viện ghi ngày vào viện, ngày ra viện theo hồ sơ bệnh án
điều trị nội trú; ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của
người hành nghề theo ngày cấp:
b) Trường hợp người lao động đã điều
trị COVID-19 nhưng chưa được cấp giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người lao
động đã điều trị COVID-19 căn cứ đề nghị của người đó và hồ sơ bệnh án để cấp giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Đối với giấy ra viện ghi ngày vào viện và ngày ra viện ghi theo hồ
sơ bệnh án điều trị nội trú: ngày, tháng, năm trên phần chữ
ký của người hành nghề theo ngày cấp;
c) Trường hợp người bệnh sau khi ra
viện và trong giấy ra viện có ghi thông tin về thời gian tiếp tục điều trị ngoại
trú hoặc thời gian cách ly thì thời gian nghỉ việc được xác định theo thời gian ghi trong giấy ra
viện;
d) Trường hợp người bệnh sau khi ra
viện và trong giấy ra viện không ghi thông tin về thời gian tiếp tục điều trị
ngoại trú nhưng người bệnh phải cách ly theo quy định thì
thời gian nghỉ việc được xác định theo thời gian cách ly quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã
giải thể, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được giao phụ trách quản lý, điều hành cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 theo quy định tại khoản c mục V Quyết định số
4111/QĐ-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
tài liệu hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng chịu trách nhiệm cấp hoặc
cấp lại hoặc cấp mới giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội cho người bệnh;
e) Việc cấp, sử dụng mẫu giấy ra viện
và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Phụ lục 3 và Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này.”.
14. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và
cách ghi nội dung giấy tờ chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Đối với trường hợp người lao động
hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp có chuyển viện
trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.
Đối với trường hợp người bệnh tử vong
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện
chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều
trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế quy định về phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với trường
hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động
đang điều trị ngoại trú: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người bệnh cần nghỉ để
điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Mẫu và cách ghi giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Việc ghi ngày bắt đầu nghi từ ngày
người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh;
b) Việc ghi ngày tại mục ngày, tháng,
năm trên phần chữ ký của người hành nghề trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
- Ghi theo ngày, tháng người bệnh kết thúc khám bệnh, chữa bệnh;
- Ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát hành giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đề nghị thực hiện cấp lại theo quy định tại Thông tư này;
c) Trường hợp cấp lại thì phải thể hiện nội dung từ “CẤP LẠI” trên giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã
hội.
4. Việc ghi mã bệnh, tên bệnh dài
ngày trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội,
giấy ra viện thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
Trường hợp mã bệnh
ghi trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội,
giấy ra viện trùng khớp với mã bệnh quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT
nhưng tên bệnh không trùng khớp với tên bệnh quy định tại Thông tư số
46/2016/TT-BYT thì thực hiện giải quyết bệnh dài ngày theo mã bệnh quy định tại Thông tư số
46/2016/TT-BYT”.
15. Sửa đổi khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Cập nhật nội dung kết luận của biên bản giám định y khoa vào cơ
sở dữ liệu khám chữa bệnh quốc gia để liên thông với hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã
hội.”.
16. Bổ sung khoản
6 Điều 26 như
sau:
“6. Trường hợp
người lao động đã khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm
sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người lao động
đã khám bệnh, chữa bệnh căn cứ quy định tại Thông tư này
và văn bản đề nghị của người đó làm căn cứ cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng
thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội, trong đó tại phần ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của người hành nghề ghi theo
ngày cấp.”
17. Sửa đổi Phụ lục 1, 2, 3,4 và 7 ban hành
kèm theo Thông tư này.
18. Bổ sung Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023
2. Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm Thông
tư liên tịch số 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học
đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của
Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB, BMTE, PC (02b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY GIỚI THIỆU ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/GGT
|
…….1….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
GIẤY
GIỚI THIỆU
Kính
gửi: Hội đồng Giám định
y khoa2……………………..
……………………….…………3………………….………………..trân trọng giới thiệu:
Ông/ Bà: ………………………………………Sinh ngày.... tháng... năm……………………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………..
CCCD/CMND/Hộ chiếu số: ..............Ngày cấp: …………….Nơi cấp: ……………………
Số Sổ BHXH/Mã số BHXH: …………………………………4……………………………….
Nghề/công việc …………………………………………….5…….……………………………
Điện thoại liên hệ:
……………………………………………………………………………..
Là cán bộ/ nhân
viên/ thân nhân của ………………………………………………………..
Được cử đến Hội
đồng Giám định y khoa …………………………………………………..
để giám định mức suy giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám định: …………………………………..6…………………………………….
Loại hình giám định:
………………………………….7……………………………………
Nội dung giám định:
………………………………….8……………………………………
Đang hưởng chế độ:
…………………………………9……………………………………
Xác
nhận của UBND hoặc Công an cấp xã10
|
LÃNH
ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN GHI GIẤY GIỚI THIỆU
Ghi chú: Giấy giới thiệu có giá trị trong vòng ba tháng kể từ ngày ký giới thiệu.
1 Ghi
địa danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở cơ
quan, đơn vị giới thiệu đề nghị giám định.
2 Tên
Hội đồng Giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định.
3 Tên cơ quan, đơn vị giới
thiệu người lao động.
4 Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã sổ bảo
hiểm xã hội. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có
thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo
hiểm xã hội.
5 Trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công việc.
6 Ghi
rõ một trong các hình thức khám giám
định sau: lần đầu/tái phát/lại/tổng hợp/phúc quyết.
7 Ghi
rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai nạn lao
động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một
lần/hưởng chế độ thai sản.
8 Ghi
rõ bệnh, tật cần khám giám định theo các giấy tờ điều trị.
9 Ghi
rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể của lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp ghi rõ tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ lệ tổn thương cơ thể đó chưa đủ để
hưởng chế độ.
10 Chỉ
áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động không có
dấu: Ví dụ như hộ kinh doanh cá thể.
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..., ngày ….. tháng ….. năm …..
GIẤY
ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
Kính
gửi: …………………………………………….
Tên tôi là…………………….………………………. Sinh ngày…….tháng……..năm……..
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….
CCCD/CMND/Hộ chiếu số: …..……….. Ngày cấp:………………
Nơi cấp:……………......
Số sổ BHXH/Mã số BHXH: ………………………………….1………………………………..
Nghề/công việc:
……………………………………………2…………………………………..
Điện thoại liên hệ:
………………………………………………………………………………
Đề nghị được giám định mức độ suy giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám định:
…………………………………………3 …………………………………
Loại hình giám định:……………………………………….
4 …………………………………
Nội dung giám định:……………………………………….
5 …………………………………
Đang hưởng chế độ:……………………………………….6 …………………………………
Xác
nhận của UBND hoặc Công an cấp xã10
|
Người viết giấy
đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG
DẪN GHI GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÁM GIÁM ĐỊNH
1 Ghi
số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã số bảo hiểm xã hội. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
2 Ghi
rõ hiện có đang làm việc trong môi trường có yếu tố gây bệnh nghề nghiệp được đề
nghị khám hay không.
Trường hợp là
thân nhân của người lao động đề nghị khám giám định để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì không cần khai nội dung nghề/công
việc.
3 Ghi
rõ một trong các hình thức khám giám định sau: lần đầu/tái phát/lại/ tổng hợp/phúc quyết.
4 Ghi
rõ một trong các nội dung khám giám định sau: tai nạn lao
động/bệnh nghề nghiệp/hưu trí/tuất/hưởng bảo hiểm xã hội một
lần/hưởng chế độ thai sản.
5 Ghi
rõ tên thương tật bệnh tật đề nghị khám giám định theo các
giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh
tật.
6 Ghi
rõ chế độ đang hưởng và tỷ tệ tổn thương cơ thể
của lần khám giám định gần nhất (nếu có). Đối với giám định tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp ghi rõ
tổn thương cơ thể (nếu có) kể cả tỷ
lệ tổn thương cơ thể đó
chưa đủ để hưởng chế độ.
7 Chỉ áp dụng đối với trường hợp thân nhân của người lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị giám định.
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY RA VIỆN
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………………..
BV:……………
Khoa:…………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MS: 01/BV-01
Số lưu trữ:……….
Mã Y tế
…../…../…../……
|
GIẤY
RA VIỆN
- Họ tên người bệnh: ………………………………………………………………………..
- Ngày/tháng/năm sinh: ………./………/………… (Tuổi ……….); Nam/nữ:……………
- Dân tộc: ………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………………..
- Mã số BHXH/Thẻ BHYT số ……………………………….... 1 .....................................
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………….
- Vào viện lúc: …………giờ ………….phút, ngày ………..tháng
…………..năm ………
- Ra viện lúc: ………….giờ ………..phút, ngày ………..tháng
…………năm …………..
- Chẩn đoán ……………………………………2……………………………………………
- Phương pháp điều trị: ………………………..3………………………………………….
- Ghi chú: ……………………………………….4………………………………………….
Ngày….. tháng…… năm…...
Thủ trưởng đơn vị5
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày……. tháng…… năm…….
Trưởng khoa5
Họ tên………………………………
|
HƯỚNG
DẪN GHI GIẤY RA VIỆN
1 Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT
- Mã số BHXH:
Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do
Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ
áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc
sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
- Thẻ bảo hiểm y
tế số: ……….. Ghi
đầy đủ mã thẻ gồm
phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi
cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử
dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
2 Phần chẩn đoán
- Phải mô tả cụ
thể về tình trạng
sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ
nguyên nhân đình chỉ thai nghén (Ví dụ:
thai chết lưu, thai bệnh lý,...).
- Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
3 Phần phương pháp điều trị
Ghi chỉ định điều
trị (Trường hợp phải đình chỉ thai nghén):
- Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo
một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ
thường, đẻ thủ thuật
hay mổ đẻ.
- Ghi rõ tuần tuổi
thai (kể cả trường hợp đình chỉ thai ngoài tử cung, thai trứng cần xác định rõ tuần tuổi thai).
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa
vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết
quả siêu âm trong 3 tháng đầu của
thai kỳ.
- Ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào ...giờ…..phút ngày .../tháng.../năm...
4 Phần ghi chú
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Trường hợp người
bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định
sức khỏe sau khi điều trị nội trú:
Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại
trú sau khi ra viện (từ ngày, đến
ngày). Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình
trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường hợp đình chỉ thai nghén từ 13
tuần tuổi trở lên thì không quá 50 ngày: Trường hợp người bệnh điều
trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày.
- Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì
sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ
là "để dưỡng thai". Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày
để dưỡng thai. Việc quyết định số
ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không
quá 30 ngày.
- Trường hợp người có thai từ 22 tuần
tuổi trở phải đình
chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
- Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau
sinh.
- Trong trường hợp người mất hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi
phải ghi đầy đủ họ, tên của cha,
mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
5 Phần ngày, tháng, năm và chữ ký
- Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần
chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
- Tại phần "Trưởng khoa": Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký
tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tại phần
"Thủ trưởng đơn vị": Người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ
trưởng đơn vị.
PHỤ LỤC 4
MẪU BẢN TÓM TẮT HỒ SƠ BỆNH ÁN
(Kèm theo Thông tư số
18/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
………………..
BV:……………
Khoa:…………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MS: 01/BV-01
Số lưu trữ:……….
Mã Y tế
…../…../…../……
|
TÓM
TẮT HỒ SƠ BỆNH ÁN
Điều trị nội trú
Điều trị nội trú ban ngày
Điều trị ngoại trú
|
□
□
□
|
(đánh dấu
“X" hình thức điều trị nội trú/ nội trú ban ngày/ ngoại trú vào ô tương ứng)
1. Họ và tên (In hoa):…………………………………………… 2. Năm sinh:…………………
3. Giới:
Nam □ Nữ □ 4. Dân tộc: …………………..……………………………………
5. Mã
số BHXH/Thẻ BHYT số:
…………………………………………………………………
6. Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………….
7. Cơ quan/Đơn vị công tác: …………………………………………………………………..
8. Địa chỉ: Số nhà …………..Thôn, tổ………… Xã, phường,
thị trấn …………………….. Huyện (Quận):………………………
Tỉnh, thành phố …………………………………………………
9. Vào viện ngày ……./…../20…..; Ra viện ngày …../…../20……..;
10. Chẩn đoán lúc vào viện: ……………………………………………………………………
11. Chẩn đoán lúc ra viện: ……………………………………………….………………………
12. Tóm tắt bệnh án: ………………………………………………………………………………
a) Quá trình bệnh lý và diễn biến lâm sàng: …………………………………………………….
b) Tóm tắt kết
quả xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán: ………………………….
c) Phương pháp điều trị: ………………………………………………………………………….
d) Tình trạng người bệnh ra viện: ……………………………………………………………….
13. Ghi chú: ……………………………………………………………………………………….
|
…….ngày ....tháng…năm……
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN TÓM TẮT HỒ SƠ BỆNH ÁN
1. Việc ghi tóm tắt hồ sơ bệnh án phải bảo đảm tính thống nhất với hồ sơ bệnh án của người bệnh.
2. Trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ
họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của
người bệnh tại phần ghi chú.
3. Trường hợp con chết sau khi sinh thì ghi ngày/tháng/năm sinh của con và ngày/tháng/năm con chết, số con bị chết tại phần tình trạng người bệnh ra viện.
4. Phần Mã số
BHXH/Thẻ BHYT: Ghi số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã số bảo hiểm xã hội. Việc ghi mã số
bảo hiểm xã hội chỉ áp
dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về
việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho
số sổ bảo hiểm
xã hội.
PHỤ LỤC 7
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Liên
số 1
…………………….Mẫu
Số:……………………
Số: ……………../KCB
Sốseri: ……………….
GIẤY
CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người bệnh
Họ và tên: ………………….ngày sinh ……/…./….
Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: …………………..;
Giới tính: ……………………………………….
Đơn vị làm việc:
………………………………..
…………………………………………………….
II. Chẩn đoán và phương pháp điều
trị
…………………………………………………….
Số ngày nghỉ: ………………………………….
(Từ ngày …………đến
hết ngày ……………)
III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là
trẻ em dưới 07 tuổi)
- Họ và tên
cha: ……………………………….
- Họ và tên mẹ: ……………………………….
Ngày
…. tháng …. năm ……
|
Liên
số 2
…………………….Mẫu
Số:……………………
Số: ……………../KCB
Sốseri:
……………….
GIẤY
CHỨNG NHẬN
NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú)
I. Thông tin người bệnh
Họ và tên: ………………….ngày sinh …./…../…..
Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: ………………….;
Giới tính:………………………………………..
Đơn vị làm việc:
……………………………….
…………………………………………………..
II. Chẩn đoán và phương pháp điều trị
…………………………………………………..
Số ngày nghỉ: ………………………………….
(Từ ngày ……………đến hết ngày …………..)
III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là
trẻ em dưới 07 tuổi)
- Họ và tên
cha: ……………………………….
- Họ và tên mẹ: ……………………………….
Ngày
…. tháng …. năm……
|
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người
hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường
hợp sử dụng chữ ký số)
|
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người
hành nghề KB, CB
(Ký, họ tên, trừ trường
hợp sử dụng chữ ký số)
|
|
|
|
|
HƯỚNG
DẪN GHI GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. MỤC ĐÍCH:
Xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để
điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật bảo hiểm
xã hội.
II. CÁCH GHI:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ,
y sỹ làm việc
trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải
ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng
Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc trên bên
trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi số khám bệnh
vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh
đó.
1. Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất:
Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm
sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa).
Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi
năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi
đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có
thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số
thẻ bảo hiểm y tế).
Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ
áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã
số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm
y tế).
c) Dòng thứ ba:
ghi rõ giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người
bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh
cung cấp: trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người
cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo
hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.
2. Phần Chẩn đoán và phương
pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và
ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh
cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã
bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
- Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi
thai.
- Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi
chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình
chỉ thai nghén:
- Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để
ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp
sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá
trình thực hiện thụ tinh trong ống
nghiệm;
- Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ
thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa
vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh
nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một
lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều
trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày
cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm
xã hội. Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo,
hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ
tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá
50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3. Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha
và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là
trẻ em dưới 7 tuổi.
4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn
vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký
và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
người được người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và
đóng dấu đồng thời là người khám bệnh
thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên
ở Phần y, bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Ngày... tháng...năm... cấp phải trùng
với ngày người lao động đến khám bệnh, trường hợp đợt khám bệnh kéo dài từ 2 ngày
trở lên thì ngày/tháng /năm cấp phải trùng với ngày cuối cùng của đợt người lao động đến khám bệnh và cần
được chỉ định nghỉ ngoại trú.
PHỤ LỤC 9
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CÁCH LY, ĐIỀU
TRỊ TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Quyết định số 1344/QĐ-BYT ngày
25 tháng 03 năm 2020 về Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị viêm đường
hô hấp cấp do SARS-CoV-2 (COVID-19):
Người bệnh được ra viện sau khi hết sốt
từ 3 ngày trở lên và xét nghiệm trở về
bình thường và 2 mẫu bệnh phẩm cách nhau 1 ngày âm tính với SARS-CoV-2, sau ra viện tiếp tục cho người bệnh cách ly
tại nhà 14 ngày.
2. Quyết định số 3351/QĐ-BYT ngày
29 tháng 7 năm 2020 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona
mới (SARS-CoV-2);
Người bệnh được ra viện sau khi hết sốt
từ 3 ngày trở lên và xét nghiệm trở về bình thường và 2 mẫu bệnh phẩm cách nhau 1 ngày âm tính
với SARS-CoV-2, sau ra viện tiếp tục cho người
bệnh cách ly tại nhà 14 ngày.
3. Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày
26 ngày 4 năm 2021 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2)
- Người bệnh ra viện khi cách ly tập
trung tại cơ sở y tế tối thiểu 14 ngày đối với người bệnh không có triệu chứng
và tối thiểu hai mẫu bệnh phẩm liên
tiếp (cách nhau từ 48 đến 72 giờ) âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp real-time RT-PCR: thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối
cùng tới khi ra viện không quá 24h. Người bệnh có triệu chứng thì 14 ngày được tính từ ngày có triệu
chứng đầu tiên.
- Sau ra viện, Người bệnh cần tiếp tục được cách ly phù hợp tại nhà dưới sự giám
sát của Y tế cơ sở và CDC địa phương thêm 14 ngày, nếu trong thời gian theo dõi
sau xuất viện có tái dương tính thì
cách ly thêm 7 ngày
- Tổng thời gian điều trị và cách ly
sau ra viện tối thiểu 28 ngày.
4. Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày
14 tháng 7 năm 2021 về Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona
mới (SARS-CoV-2).
- Đối với người bệnh không triệu chứng xuất viện khi cách ly điều trị tại cơ sở y tế 10 ngày tính từ ngày có kết
quả xét nghiệm dương tính
- Đối với bệnh nhân có triệu chứng trong 10 ngày đầu
tính từ khi xét nghiệm dương tính xuất
viện khi cách ly điều trị tại cơ sở y tế 14 ngày
- Đối với người bệnh có triệu chứng sau 10 ngày hoặc có triệu chứng kéo dài trên 10 ngày tính từ khi xét nghiệm dương tính xuất viện khi cách ly
điều trị lại cơ sở y tế tối
thiểu 17 ngày
- Đối với người bệnh sau ra viện,
cách ly tại nhà 14 ngày.
- Tổng thời gian điều trị và cách ly
sau ra viện từ 24 đến tối thiểu 31 ngày.
5. Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2021 về Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
- Đối với người
bệnh không triệu chứng xuất viện khi cách ly điều trị tại cơ sở y tế tối thiểu 10 ngày
- Đối với người bệnh có triệu chứng xuất viện khi cách ly điều trị tại cơ
sở y tế tối thiểu 14 ngày
- Đối với người bệnh điều trị trên 10
ngày hoặc chưa đủ điều kiện ra viện về tiêu chuẩn xét nghiệm
xuất viện khi cách ly điều trị tại cơ sở y tế đủ
21 ngày
- Sau ra viện cách ly tại nhà trong 7 ngày
- Tổng thời gian điều trị và cách ly
sau ra viện từ 17 đến 28 ngày.
6. Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày
28 tháng 01 năm 2022
Thời gian dỡ bỏ
cách ly với người quản lý, chăm sóc tại
nhà từ 7 đến 14 ngày bao gồm:
+ Đối với người bệnh không triệu chứng, triệu chứng nhẹ đủ thời
gian 07 ngày
+ Đối với người bệnh đã tiêm vaccine
sau 07 ngày kết quả dương tính thời gian 10 ngày
+ Đối với bệnh
nhân chưa tiêm đủ liều vắc xin sau 07
ngày kết quả dương tính thời gian 14 ngày
Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung từ ít nhất 5 ngày đến 10 ngày và tối
thiểu 14 ngày đối với người bệnh nằm tại đơn vị hồi sức tích cực
Người bệnh sau khi ra viện tự theo
dõi sức khỏe tại nhà trong 07 ngày.