Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 595/QĐ-BHXH Quy trình thu bảo hiểm cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017

Số hiệu: 595/QĐ-BHXH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành: 14/04/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Rút ngắn thời gian cấp thẻ BHYT, sổ BHXH từ 01/5/2017

Ngày 14/4/2017, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

Theo đó, thời hạn cấp sổ BHXH và thẻ BHYT được rút ngắn so với trước đây, cụ thể:

- Thời hạn cấp mới sổ BHXH (cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện) tối đa là 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (thay vì tối đa 20 ngày làm việc đối với BHXH bắt buộc và 7 ngày làm việc đối với BHXH tự nguyện);

- Thời hạn cấp mới thẻ BHYT là 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (thay vì tối đa 7 ngày làm việc).

Ngoài ra, lãi suất truy thu đối với đơn vị trốn đóng BHXH bị phát hiện từ 01/01/2016 được quy định mới như sau:

- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016 được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;

- Thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi sẽ tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.

Quyết định 595/QĐ-BHXH có hiệu lực  từ ngày 01/5/2017 và thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH năm 2015.

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 595/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG - BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;

Căn cứ Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng Ban thu, Trưởng Ban sổ - thẻ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017, thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Các văn bản quy định do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực.

Điều 3. Trưởng Ban thu, Trưởng Ban sổ - thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (để b/c TTg CP, các Phó TTg);
- Các Bộ: LĐTB&XH, TC, YT, NV, TP, QP, CA;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- HĐQL - BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;

- BHXH Bộ QP,CA;
- Lưu: VT, ST, BT(20b).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguy
ễn Thị Minh

QUY TRÌNH

THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Văn bản này hướng dẫn về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

2. Việc quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, phù hợp với đặc thù của từng Bộ và đồng bộ với các hướng dẫn tại Văn bản này để thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Các từ viết tắt

1.1. BHXH: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo hiểm xã hội".

1.2. BHTN: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo hiểm thất nghiệp".

1.3. BHYT: là chữ viết tắt của cụm từ "bảo hiểm y tế".

1.4. BHTNLĐ, BNN: là viết tắt của cụm từ "bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp".

1.5. UBND: là chữ viết tắt của cụm từ "Ủy ban nhân dân".

1.6. Đại lý thu: là chữ viết tắt của từ "Đại lý thu BHXH, BHYT".

1.7. KH-TC: là chữ viết tắt của từ "Kế hoạch - Tài chính".

1.8. BHXH tỉnh: là tên chung cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.9. BHXH huyện: là tên chung cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

1.10. HĐLĐ: là chữ viết tắt của "hợp đồng lao động".

1.11. HĐLV: là chữ viết tắt của "hợp đồng làm việc".

1.12. CNTT: là chữ viết tắt của "công nghệ thông tin".

1.13. KCB: là chữ viết tắt của "khám bệnh, chữa bệnh".

2. Giải thích từ ngữ

Trong Văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Đơn vị: gọi chung cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

2.2. Người tham gia: gọi chung cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; người tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT; trừ trường hợp nêu cụ thể.

2.3. Cơ quan quản lý đối tượng: là cơ quan có thẩm quyền xác định và phê duyệt sách người tham gia như người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người thuộc diện hưởng bảo trợ xã hội hằng tháng, cựu chiến binh, trẻ em ... trên cơ sở phân cấp của UBND cấp tỉnh.

2.4. Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.

2.6. Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ: là tên gọi chung cho Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ của BHXH huyện hoặc Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ thuộc Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh.

2.7. Bản sao: là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi nộp "bản sao" theo hướng dẫn tại Văn bản này phải kèm theo bản chính để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người tham gia.

2.8. Bản chính: là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2.9. Văn bản chứng thực: là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của pháp luật.

2.10. Thành phần hồ sơ quy định tại văn bản này nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.

2.11. Nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH. Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng.

2.12. Xác nhận sổ BHXH: là ghi thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người tham gia.

2.13. Mã số BHXH: là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.

2.14. Tên Tổ nghiệp vụ của BHXH huyện tại Văn bản này là Tên nghiệp vụ theo quy định của BHXH Việt Nam (bao gồm cả các Tổ nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, nhiệm vụ).

2.15. Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm, Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn bản này mà không ghi rõ nguồn thì được hiểu là của Văn bản này.

Điều 3. Phân cấp quản lý

1. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1.1. BHXH huyện

a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.

b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện trực tiếp thu.

c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

d) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.

đ) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.

1.2. BHXH tỉnh

a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.

b) Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu.

c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước.

d) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.

1.3. BHXH Việt Nam

a) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN.

b) Thu tiền của ngân sách trung ương đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995.

2. Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH

2.1. BHXH huyện

a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995 do BHXH tỉnh phân cấp.

2.2. BHXH tỉnh

a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu, người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.

3. Cấp thẻ BHYT

3.1. BHXH huyện: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện thu.

3.2. BHXH tỉnh: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.

4. BHXH tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để phân cấp thu cho BHXH huyện, từ năm 2019 trở đi phân cấp tối thiểu 90% tổng số đơn vị quản lý.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG

Mục 1. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);

1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Hợp đồng cá nhân.

1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;

1.9. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).

3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

4. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1 và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;

c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động

1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

1.3. Người lao động quy định tại Tiết a, c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.

1.4. Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4: Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước đó đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.

1.5. Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4, thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

1.6. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 4 và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị tại Khoản 3 Điều 4

2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2.2. Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.

Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Tiền lương do Nhà nước quy định

1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.

1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.

2. Tiền lương do đơn vị quyết định

2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

Điều 7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đóng hằng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

3. Đóng theo địa bàn

3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.

4. Đối với người lao động quy định tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4.1. Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

4.2. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

5. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4 thực hiện đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thông qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

6. Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 06 tháng quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 5

6.1. Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.

6.2. Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.

Mục 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:

1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;

1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

1.3. Người lao động giúp việc gia đình;

1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;

1.8. Người tham gia khác.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.

Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

1.1. Đóng hằng tháng;

1.2. Đóng 03 tháng một lần;

1.3. Đóng 06 tháng một lần;

1.4. Đóng 12 tháng một lần;

1.5. Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

1.6. Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Ví dụ 1: Bà A tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng BHXH. Bà A có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng hằng tháng. Đến tháng 4/2017 bà A 55 tuổi 1 tháng và có 15 năm 10 tháng đóng BHXH. Tháng 5/2017 bà A lựa chọn phương thức đóng một lần cho 4 năm 2 tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến hết tháng 5/2017, bà A 55 tuổi 2 tháng và có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của bà A kể từ tháng 6/2017.

2. Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm 1.6. Khoản 1 Điều này.

Ví dụ 2: Ông B tính đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi và có 8 năm đóng BHXH. Ông B có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông B có đủ 10 năm đóng BHXH và đóng một lần cho 10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2018, ông B có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của ông B kể từ tháng 10/2018.

3. Thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện

3.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

3.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

Ví dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.

Điều 10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Mức đóng hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Mdt = 22% x Mtnt

Trong đó:

- Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.

- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.

Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)

Trong đó:

- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Ví dụ 4: Bà A nêu ở ví dụ 1 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2017 của bà A sẽ là 880.000 đồng (22% x 4.000.000 đồng).

2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

Ví dụ 5: Bà A nêu ở ví dụ 1, đến tháng 4/2017 bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương thức đóng 06 tháng một lần. Mức đóng BHXH tự nguyện 6 tháng của bà A sẽ là 5.280.000 đồng (6 tháng x 880.000 đồng/tháng).

3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại điểm 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- T1: Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng).

- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).

- n: Số năm đóng trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.

- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n x 12).

Ví dụ 6: Ông B nêu ở ví dụ 2 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông B sẽ là:

đồng

4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- T2: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).

- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).

- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.

- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.

Ví dụ 7: Ông B ở ví dụ 2, tháng 9/2018 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 10 năm còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2017 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng ông B lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm tháng 9/2018. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 10 năm (120 tháng) còn thiếu của ông B sẽ là:

đồng

5. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

6. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:

6.1. Dừng tham gia BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc;

6.2. Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP;

6.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.

Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm 6.1, 6.2 Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm 6.3 Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- HT: Số tiền hoàn trả (đồng).

- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- T: Số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%).

- n: Số năm đã đóng trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.

- t: Số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng.

- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ (nx12-t+1) đến (nx12).

Ví dụ 8: Ông B ở ví dụ 6, tại thời điểm tháng 9/2016 đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018). Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông B tham gia BHXH bắt buộc, số tiền hoàn trả cho ông B được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (giả định là 123.200 đồng) là:

đồng

7. Thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện

7.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng khi thực hiện xong phương thức đóng của mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.

7.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm) thì được lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.

Ví dụ 9: Ông C nêu ở ví dụ 3 tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần, mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.500.000 đồng/tháng. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là 5.000.000 đồng/tháng. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.

Điều 11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Thời điểm đóng BHXH đối với phương thức đóng quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện như sau:

1.1. Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;

1.2. Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;

1.3. Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;

1.4. Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

2. Thời điểm đóng BHXH đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm 1.5 và 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.

3. Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng, mức đóng bù cho số tháng chậm đóng được xác định theo công thức sau:

T3 = Mđ x (1+r)t

Trong đó:

- T3: Mức đóng bù cho số tháng chậm đóng;

- Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Quyết định này.

- t: Số tháng chậm đóng;

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);

Ví dụ 10: Ông C ở ví dụ 9 thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện theo phương thức 06 tháng một lần với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng là 5.000.000 đồng/tháng, số tiền phải đóng là: 6.600.000 đồng (5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng).

Tuy nhiên, ông C không thực hiện đóng trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. Đến tháng 6/2017, ông C tới cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho 06 tháng chưa đóng (từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2017). Số tháng chậm đóng từ tháng 03/2017 đến tháng 6/2017 là 4 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.820.781 đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826)4 = 6.820.781 đồng].

Trường hợp, đến tháng 3/2017 ông C đến cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho phương thức 06 tháng chưa đóng. Số tháng chậm đóng từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2017 là 1 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.654.516 đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826) = 6.654.516 đồng].

Điều 12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:

1.1. Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước

Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:

a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;

b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.

1.2. Mức hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau:

Mht = k x 22% x CN

Trong đó:

- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.

- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

b) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau:

Mht = n x k x 22% x CN

Trong đó:

- n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau.

- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.

- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

c) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng công thức sau:

Trong đó:

- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%);

- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).

- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.

- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.

Số tiền hỗ trợ đối với người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng.

Ví dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng].

- Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

- Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng).

- Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.

2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

3. Phương thức hỗ trợ

3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;

3.2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS), gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;

3.3. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.

4. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước

4.1. Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng, được hoàn trả cho ngân sách nước.

4.2. Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.

5. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu.

Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện.

Mục 3. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động

1.1. Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:

a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;

b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;

c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

2. Đơn vị tham gia BHTN

Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4.

Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.

2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Điều 16. Phương thức đóng

Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.

Mục 4. BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:

1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4.

1.2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

1.4. Đối tượng do người lao động, Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT:

a) Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

b) Công nhân Công an.

c) Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.

2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:

2.1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2.2. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị;

2.3. Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc;

2.4. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

2.5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;

2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

2.7. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;

3.2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ;

3.3. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:

a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Cựu chiến binh, bao gồm:

- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều pháp lệnh cựu chiến binh;

- Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ;

- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ;

- Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

c) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

d) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.

3.4. Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

3.5. Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú);

3.6. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

3.8. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

3.9. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này, bao gồm:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.

3.10. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;

3.11. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công an nhân dân;

3.12. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:

a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;

b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;

c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.

3.13. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, gồm:

a) Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;

b) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;

c) Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;

d) Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên.

3.14. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương;

3.15. Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm:

a) Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;

b) Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;

c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật;

d) Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;

4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:

5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;

5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Các đối tượng được bổ sung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này.

7.1. Trẻ em dưới 6 tuổi là con đẻ, con nuôi của người trong lực lượng vũ trang tham gia theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều này do UBND xã nơi cư trú lập danh sách tham gia BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng BHYT;

7.2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng theo thứ tự như sau: do tổ chức BHXH đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và UBND cấp xã đóng.

Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.

Đối với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.

2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.

3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan BHXH đóng.

4. Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan BHXH đóng.

5. Đối tượng tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.

6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do cơ quan BHXH đóng.

7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách nhà nước đóng.

8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng.

Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.

10. Đối tượng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng.

11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.

12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.

13. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:

a) Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.

b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất.

c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Điều 19. Phương thức đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.

2. Đối tượng tại Khoản 2 và Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.

3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.

Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị đóng BHYT theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 vào quỹ BHYT.

Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều 17 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định có hiệu lực. Trường hợp có hướng dẫn khác của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo hướng dẫn.

4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.

5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.

6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường đang học.

7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.

8. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở

8.1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:

Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.

8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.

Điều 20. Hoàn trả tiền đóng BHYT

1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:

1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);

1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;

1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

2. Số tiền hoàn trả

Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:

2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.

2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.

2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.

Mục 5. BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTNLĐ, BNN bắt buộc, bao gồm:

1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018). Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;

1.3. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.4. Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 4.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 22. Mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại Điều 44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Từ ngày 01/6/2017, người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 21.

2. Trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán được thực hiện theo phương thức hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Chương III

HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT

Mục 1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT

Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Thành phần hồ sơ

1.1. Người lao động

a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.

1.2. Đơn vị:

a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).

b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).

c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH

1. Thành phần hồ sơ:

1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

1.2. Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT

1. Thành phần hồ sơ

1.1. Người tham gia

a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

b) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi rõ "đã hiến bộ phận cơ thể".

c) Trường hợp người tham gia được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

1.2. UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu/Nhà trường; Cơ quan BHXH: Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng

1. Thành phần hồ sơ

1.1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

1.2. Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ BHXH.

1.3. Văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Mục 2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT

Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng

1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH

2.1. Thành phần hồ sơ

a) Người tham gia

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).

b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

3. Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995

3.1. Thành phần hồ sơ

a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1 -TS).

b) Hồ sơ kèm theo (Mục 1, 2 Phụ lục 01).

3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT

4.1. Thành phần hồ sơ

a) Người tham gia

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

4.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Mục 3. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Điều 28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2. Truy thu

2.1. Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2.2. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

3. Hoàn trả

3.1. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 29. Cấp sổ BHXH

1. Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 30. Cấp thẻ BHYT

1. Cấp mới: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT

2.1. Trường hợp không thay đổi thông tin: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Từ ngày 01/01/2019 trở đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2.2. Trường hợp thay đổi thông tin: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2.3. Trường hợp người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Chương IV

QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT

Điều 31. Người tham gia

1. Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1.1. Kê khai và nộp hồ sơ

a) Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc.

b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:

- Trường hợp đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị.

- Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.

- Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

c) Các trường hợp cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:

- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH.

1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

a) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng đóng thông qua đơn vị, kể cả người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy đóng sau khi về nước: nộp tiền cho cơ quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ truy nộp.

c) Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH), nếu còn thiếu tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì thân nhân người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), kèm theo sổ BHXH của người lao động, để đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện nơi cư trú với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi chết cho số tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

1.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Sổ BHXH, thẻ BHYT.

c) Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).

2. Người tham gia BHXH tự nguyện

2.1. Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 27 nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.

2.2. Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký.

2.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Sổ BHXH.

c) Tờ rời sổ BHXH.

3. Người chỉ tham gia BHYT

3.1. Kê khai hồ sơ: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Khoản 4 Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:

a) Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

b) Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.

Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.

Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH.

c) Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường thì nộp hồ sơ cho nhà trường.

d) Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.

3.2. Đóng tiền:

- Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện.

- Học sinh, sinh viên: nộp tiền cho nhà trường.

3.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Thẻ BHYT.

Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng

1. Đơn vị sử dụng lao động

1.1. Nhận hồ sơ của người lao động theo quy định tại Điều 23, Điều 27.

1.2. Kê khai hồ sơ

a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.

b) Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định tại Điều 27.

- Đối với người lao động nộp hồ sơ thông qua đơn vị: Lập Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

- Đối với người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH: xác nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh, giới tính đã ghi trên sổ BHXH.

c) Ghi mã số BHXH

- Đối với người tham gia đã được cấp mã số BHXH: ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng.

- Đối với người tham gia chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người tham gia không nhớ mã số BHXH): phối hợp cơ quan BHXH hoặc Bưu điện Văn hóa xã để cấp mã số BHXH.

Lưu ý: Đơn vị có thể tra cứu mã số BHXH, mã hộ gia đình của người tham gia tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn.

1.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua bưu điện.

1.4. Đóng tiền: Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 7, Điều 16, Điều 19, Điều 22.

1.5. Nhận kết quả:

a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng để kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết.

b) Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS) để niêm yết công khai tại đơn vị.

c) Phối hợp với cơ quan BHXH/Bưu điện trả Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH cho người lao động.

2. Đại lý thu/nhà trường

2.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.

2.2. Kê khai hồ sơ

a) Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 27.

b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.

2.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.

2.4. Đóng tiền:

a) Thu tiền đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm đóng của người tham gia BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo quy định.

b) Nộp số tiền đã thu của người tham gia cho cơ quan BHXH theo quy định.

c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS.

2.5. Nhận kết quả:

a) Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.

b) Danh sách người tham gia đến hạn phải đóng BHXH tự nguyện, BHYT (Mẫu D08a-TS) để thông báo và vận động đối tượng tiếp tục tham gia theo quy định.

3. UBND xã

3.1. Nhận hồ sơ

- Hồ sơ của người tham gia theo quy định.

- Danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến.

3.2. Kê khai hồ sơ

a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.

b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.

3.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.

3.4. Nhận kết quả

a) Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.

b) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng và người đã hiến bộ phận cơ thể người để xác nhận gửi lại cơ quan BHXH.

3.5. Xác định, rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn theo quy định.

4. Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội

4.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.

4.2. Kê khai hồ sơ

a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.

b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.

4.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.

4.4. Đóng tiền: Tổng hợp, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.

4.5. Nhận kết quả: Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.

5. Cơ quan quản lý đối tượng

5.1. Nhận và rà soát hồ sơ

a) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do UBND xã gửi đến.

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).

5.2. Đóng tiền: Tổng hợp, đối chiếu, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.

5.3. Chuyển Danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công cách mạng cho UBND xã để làm căn cứ lập danh sách tham gia BHYT.

6. Trường hợp giao dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện

1. Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ

1.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do người tham gia; đơn vị, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội, cơ quan quản lý đối tượng và Bưu điện chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý

a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).

b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng: Viết giấy hẹn.

c) Đối với người tham gia nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH:

- Hướng dẫn người tham gia lập hồ sơ quy định tại Điều 23, 24, 25, 26, 27. Đối với các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì sao và xác nhận, trả bản chính.

- Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 32.

- Hướng dẫn người tham gia nộp tiền theo quy định.

- Viết giấy hẹn.

1.2. Chuyển hồ sơ

a) Phòng/tổ quản lý thu: Hồ sơ theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 và Khoản 2, 4 Điều 27.

b) Phòng/tổ cấp sổ, thẻ

- Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 27.

- Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.

1.3. Nhận lại hồ sơ

a) Từ Phòng/tổ quản lý thu

- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả lại nơi nộp hồ sơ.

- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).

b) Từ Phòng/tổ cấp sổ, thẻ

- Thông báo Mã số BHXH, Sổ BHXH, thẻ BHYT.

- Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS).

- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).

- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả lại nơi nộp hồ sơ.

1.4. Lưu hồ sơ còn lại.

2. Phòng/tổ quản lý thu

2.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ; Phòng/tổ cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:

a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).

b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi điều chỉnh dữ liệu.

c) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng:

- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý, ghi quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để tính thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN của từng người tham gia.

- Thực hiện ghi dữ liệu vào chương trình quản lý, in:

+ Các bản Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS).

+ Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02a-TS) đối với người lao động giảm, đồng thời nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.

2.2. Hằng tháng, sau khi chốt dữ liệu vào chương trình quản lý, in:

a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).

b) Tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam).

c) Báo cáo chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS).

d) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng; người đã hiến bộ phận cơ thể người gửi UBND xã xác nhận.

e) Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu/nhà trường.

g) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B01-TS, Mẫu B06-TS).

h) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS với Phòng/Tổ KH-TC và Đại lý thu/nhà trường.

2.3. Hằng quý, in:

a) Tổng hợp số thẻ và số phải thu theo nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).

b) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B02a-TS, Mẫu B02a-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu B02b-TS, Mẫu B02b-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu B04a-TS, Mẫu B04b-TS).

2.4. Phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).

2.5. Hướng dẫn, đôn đốc hoặc thực hiện việc nhập thông tin trên Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với trường hợp người tham gia chưa được cấp mã số BHXH của Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ, đảm bảo không quá 01 ngày.

2.6. Phối hợp với Phòng/tổ cấp sổ, thẻ điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

2.7. Phối hợp với các Phòng/tổ cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp hoàn trả, trình Giám đốc BHXH phê duyệt.

2.8. Trường hợp chưa cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, điều chỉnh dữ liệu chưa khớp đúng do Phòng/tổ cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến.

2.9. Chuyển

a) Phòng/tổ cấp sổ, thẻ: Hồ sơ, dữ liệu và Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS.

b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Mẫu D02a-TS đối với người lao động giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.

3. Phòng/tổ cấp sổ, thẻ

3.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/tổ quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý.

a) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ chưa khớp đúng:

- Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).

- Phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu kiểm tra, giải quyết hồ sơ các trường hợp nêu tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin theo quy định tại Khoản 3 Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi chuyển Phòng/tổ quản lý thu điều chỉnh dữ liệu.

c) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ khớp đúng, thực hiện in:

- Sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS).

- Tờ rời sổ BHXH khi phát sinh trường hợp:

+ Xác nhận sổ BHXH cho người lao động khi dừng đóng BHXH, giải quyết chế độ BHXH.

+ Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.

+ Xác nhận, xác nhận lại quá trình đóng BHTN cho người tham gia khi còn thời gian chưa hưởng.

+ Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.

+ Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHTN (kể cả các trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).

- Bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH đối với trường hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.

3.2. Hằng tháng, in Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS).

3.3. Hằng quý, in Báo cáo tổng hợp danh sách cộng nối thời gian tham gia BHXH (Mẫu B04c-TS).

3.4. Hằng năm, in:

- Tờ rời sổ BHXH.

- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).

3.5. Lập Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS), Phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS) và Mở sổ theo dõi tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT; tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS). Các loại Phiếu sử dụng và Sổ theo dõi được quản lý trong cơ sở dữ liệu, chỉ thực hiện in khi có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền.

3.6. Chuyển

a) Phòng/tổ quản lý thu: Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.

b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Hồ sơ giải quyết, điều chỉnh hưởng chế độ BHXH của người lao động.

c) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ:

- Sổ BHXH, thẻ BHYT kèm theo danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) và hồ sơ, giấy tờ bản chính (nếu có) để chuyển trả đơn vị, người tham gia.

- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).

- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).

4. Phòng/Tổ KH-TC

4.1. Nhận hồ sơ (chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ các trường hợp hoàn trả...), kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:

a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).

b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng:

- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị, ngân sách nhà nước, Đại lý thu/nhà trường, người tham gia.

- Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo.

- Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người tham gia ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền vào bản Tổng hợp danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03a-TS), bản Tổng hợp danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05a-TS).

4.2. Hằng tháng

- Tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán.

- Tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).

- Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/tổ quản lý thu.

4.3. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT.

4.4. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập chứng từ điều chỉnh, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 bản lưu tại Phòng/Tổ KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 bản chuyển Phòng/tổ quản lý thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.

4.5. Chuyển

a) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ: Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT để trả cho người tham gia.

b) Phòng/tổ quản lý thu

- Hồ sơ điều chỉnh số thu (nếu có) để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.

- Bản Tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT để phối hợp đôn đốc.

c) Phòng/tổ cấp sổ, thẻ: Mẫu D03-TS, Mẫu D03a-TS và hồ sơ kèm theo (nếu có).

4.6. Lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định.

5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH

5.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/tổ quản lý thu, Phòng/tổ cấp sổ, thẻ chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu về tiền lương, thời gian tham gia BHXH, cấp thẻ BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong dữ liệu thu, sổ BHXH, thẻ BHYT.

a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).

b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng: Giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định.

5.2. Chuyển

a) Phòng/tổ quản lý thu

- Dữ liệu và Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham gia do tổ chức BHXH đóng; người lao động báo giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày đang trong thời gian chờ quyết định của cơ quan BHXH.

- Hồ sơ người giải quyết chế độ BHXH một lần đối với trường hợp người tham gia có thời gian đóng BHTN chưa hưởng để cập nhật dữ liệu.

b) Phòng/tổ cấp sổ, thẻ: hồ sơ người tham gia chấm dứt, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp cho để đối chiếu dữ liệu, xác nhận lại tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

6. Phòng/Tổ Giám định BHYT

6.1. Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu do Phòng/tổ quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).

6.2. Chuyển: Danh sách cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu cho Phòng/tổ quản lý thu và Phòng/Tổ CNTT.

7. Phòng/Tổ CNTT

7.1. Quản lý, liên thông dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chính sách BHXH; dữ liệu khám chữa bệnh và thanh toán BHYT.

7.2. Cập nhật danh sách cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu vào chương trình quản lý thu.

7.3. Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải có phê duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/huyện.

7.4. Cung cấp, hướng dẫn phần mềm cho các đơn vị /UBND xã/Đại lý thu/nhà trường/Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ để tra cứu, cập nhật, xác định mã số BHXH của người tham gia và giao dịch điện tử.

8. Trường hợp cơ quan BHXH và đơn vị giao dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

Chương V

QUY TRÌNH KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

Điều 34. Khai thác, phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. BHXH Việt Nam

1.1. Trung tâm CNTT

a) Căn cứ dữ liệu do Tổng cục Thuế cung cấp, rà soát, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý, phân loại dữ liệu theo các chỉ tiêu tại mẫu biểu như sau:

- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).

- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu số D04b-TS).

- Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).

- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).

b) Phân quyền cho Ban thu và BHXH tỉnh để tổng hợp, phân loại, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.

1.2. Ban thu

a) Căn cứ vào phân quyền do Trung tâm CNTT cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân tích, xử lý dữ liệu và lập Danh sách đơn vị đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS), gửi Vụ Thanh tra - Kiểm tra và BHXH tỉnh.

b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn BHXH tỉnh tổ chức thực hiện khai thác phát triển đối tượng theo quy định.

c) Cung cấp thông tin các đơn vị chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ về lao động, số tiền đóng đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan truyền thông để tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định.

1.3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra

a) Căn cứ Mẫu số D04m-TS do Ban thu chuyển đến, rà soát, xây dựng kế hoạch thanh tra thường xuyên, đột xuất của ngành; kế hoạch thanh tra liên ngành.

b) Phối hợp Thanh tra Thuế thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế, về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo kế hoạch đối với đơn vị.

c) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thanh tra, kiểm tra; đôn đốc việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.

2. BHXH tỉnh/huyện

2.1. Phòng/Tổ CNTT

a) Căn cứ phân quyền sử dụng dữ liệu của cơ quan thuế cung cấp từ Trung tâm CNTT, dữ liệu từ cơ quan Thuế cùng cấp (nếu có) để rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang quản lý lập:

- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).

- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu số D04b-TS).

- Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).

- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).

b) Phân quyền cho các Phòng liên quan và BHXH huyện tỉnh để tổng hợp, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.

2.2. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ:

a) Căn cứ Mẫu số D04a-TS, Mẫu số D04b-TS, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:

- Gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04e-TS) và đôn đốc đơn vị đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động, 15 ngày một lần.

- Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo lần thứ hai mà đơn vị không đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động thì thực hiện như sau:

Phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu trực tiếp đến đơn vị đôn đốc, hướng dẫn đơn vị đăng ký tham gia và đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu số D04h-TS). Sau 15 ngày kể từ ngày lập Mẫu số D04h-TS, đơn vị vẫn chưa đóng cho người lao động, chuyển hồ sơ (gồm 02 mẫu D04e-TSMẫu số D04h-TS) cho Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra.

Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu số D04e-TS) lần đầu, đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì phối hợp Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập Mẫu số D04m-TS để ra quyết định thành lập thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.

b) Hằng tháng

- Phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình) doanh nghiệp chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.

- Nhận từ Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra: Hồ sơ thanh tra để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.

c) Hằng quý

- Phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra tham mưu với Giám đốc báo cáo UBND các cấp tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tình hình thu, cấp thẻ BHYT cho người lao động của các đơn vị trên địa bàn.

- Kiến nghị, đề xuất xử lý theo quy định các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.

d) Hằng năm: Báo cáo tình hình khai thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04k-TS).

2.3. Phòng/tổ quản lý thu:

a) Phối hợp với Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra để đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.

b) Kiểm tra, rà soát, xác định tình trạng đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS) để đôn đốc đơn vị đóng tiền, chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động.

2.4. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra

a) Căn cứ hồ sơ, dữ liệu từ các Phòng/Tổ chuyển đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra trên địa bàn của cơ quan có thẩm quyền:

- Trường hợp đơn vị có trong kế hoạch thanh tra, có văn bản (kèm theo danh sách các đơn vị thanh tra) đề nghị phối hợp thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

- Trường hợp đơn vị không có trong kế hoạch thanh tra và các trường hợp đã đề nghị phối hợp thực hiện thanh tra nhưng không thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ, Phòng/tổ quản lý thu:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.

- Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.

Điều 35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình

1. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ

1.1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, dân số, số người đã tham gia BHXH, BHYT, dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế trên địa bàn:

a) Xây dựng, giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH huyện/đại lý thu.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đại lý thu, nhân viên đại lý thu đến các địa bàn dân cư để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.

1.2. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động thu, tuyên truyền, chế độ, chính sách BHXH, BHYT.

1.3. Hằng tháng phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp theo.

1.4. Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý thu để có cơ sở xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện.

2. Phòng/tổ quản lý thu: Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp theo.

Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Phân loại nợ

1.1. Nợ phát sinh: các trường hợp nợ phát sinh có thời gian nợ dưới 1 tháng.

1.2. Nợ chậm đóng: các trường hợp có thời gian nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

1.3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm các trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.

1.4. Nợ khó thu, gồm các trường hợp

a) Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích).

b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có chủ là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động, không có người quản lý, điều hành.

c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và từ tuất.

2. Hồ sơ xác định nợ

2.1. Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:

a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS);

b) Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) nếu có.

2.2. Đối với các trường hợp nợ khó thu quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:

a) Đơn vị tại Tiết a: Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Thuế.

b) Đơn vị tại Tiết b: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế.

c) Đơn vị tại Tiết c: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc cơ quan thuế.

d) Đơn vị tại Tiết d: Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền;

3. Tổ chức thu và thu nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh

3.1. Phòng/tổ quản lý thu:

a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.

b) Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07 tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng một lần:

- Cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS);

- Gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.

- Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ (Mẫu D04h-TS; văn bản đôn đốc đơn vị nộp tiền) đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý.

c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm theo dữ liệu cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.

3.2. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ

a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ Phòng/tổ quản lý thu.

b) Căn cứ hồ sơ do Phòng/tổ quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.

c) Sau thời gian 03 tháng kể từ lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập đoàn thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.

d) Đối với chủ đơn vị có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

đ) Nhận kết luận thanh tra, kiểm tra từ Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.

3.3. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra

a) Nhận hồ sơ từ Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ chuyển đến, thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

b) Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.

c) Trường hợp đơn vị có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

4. Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ

4.1. Hằng tháng: Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ thông báo danh sách đơn vị cố tình không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4.2. Hằng quý, Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ lập, gửi báo cáo đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS) kèm theo dữ liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS) của tháng cuối quý gửi BHXH cấp trên.

Điều 37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.

2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.

3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:

Lcđi = Pcđi x k (đồng)            (1)

Trong đó:

* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).

* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:

Pcđi = Plki - Spsi (đồng)              (2)

Trong đó:

Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).

Spsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:

+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;

+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.

* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:

- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.

- Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.

Ví dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng:

Doanh nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như sau:

Lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12= 1,0650%

Lãi suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt = 2 x 6,5%/12 = 1,0833%

Áp dụng công thức trên để tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016 như sau:

Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000 đồng) x 1,0650%].

Tiền lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng [(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].

Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).

Ví dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06 tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực hiện tương tự).

Doanh nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu tiên theo phương thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 5/2016 là 110.000.000 đồng.

Tại thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016 tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:

Theo công thức (2), số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016) là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000 đồng - 110.000.000 đồng);

Giả sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là 1.491.000 đồng (140.000.000 đồng x 1,0650%).

4. Số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Ví dụ 14. Cũng Doanh nghiệp B nêu tại Ví dụ 12 trên, giả sử đến hết tháng 3/2016 vẫn không nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (số tiền chuyển đóng là 0 đồng) thì sang tháng 4/2016, ngoài việc phải nộp tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đến hết tháng 02/2016 nêu trên là 235.000.000 đồng, tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 3/2016 và tháng 4/2016 là 240.000.000 đồng, tiền lãi chậm đóng tính tại tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng, Doanh nghiệp B còn phải nộp tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền nợ lũy kế đến hết tháng 02/2016 là:

Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 2.130.000 đồng (200.000.000 đồng x 1,0650%);

Tiền lãi chậm đóng BHYT là 379.155 đồng (35.000.000 đồng x 1,0833%);

Tổng tiền lãi chậm đóng là 2.509.155 đồng (2.130.000 đồng + 379.155 đồng);

Tổng số tiền phải nộp trong tháng 04/2016 (tiền nợ và tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh, tiền lãi chậm đóng còn nợ và tiền lãi phát sinh) là 478.736.650 đồng (475.000.000 đồng + 1.227.495 đồng + 2.509.155 đồng).

Trường hợp đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan BHXH chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số tiền nợ phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền nợ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ thời điểm đơn vị ngừng giao dịch theo mức lãi suất từng thời kỳ.

Ví dụ 15:

Đơn vị A không còn tại điểm đăng ký kinh doanh, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ phải đóng là 50.000.000 đồng, nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng từ tháng 01/2016. Tháng 07/2017 đơn vị tiếp tục tham gia, giả sử mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2016 là 1%/tháng; mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2017 là 1,2%/tháng, ngoài số tiền nợ phải đóng là 50.000.000 đồng và nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng còn phải đóng số tiền lãi từ tháng 01/2016 đến 30/6/2017 là 9.600.000 đồng (=50.000.000 đồng x 1% x 12 tháng + 50.000.000 đồng x 1,2% x 6 tháng).

5. Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.

Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1. Các trường hợp truy thu

1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:

a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;

b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.

1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Điều kiện truy thu

2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.

2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.

2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.

Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.

3. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu

3.1. Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.

3.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.

4. Số tiền truy thu

4.1. Tổng số tiền truy thu bằng tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi.

4.2. Số tiền lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính như sau:

         (3)

Trong đó:

Ltt: tiền lãi truy thu;

v: số tháng trốn đóng trong năm j phải truy thu;

y: số năm phải truy thu;

Pttij: Số tiền phải truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j;

Nij: thời gian trốn đóng tính bằng số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy thu, theo công thức sau:

Nij = (T0 - Tij) - 1                    (4)

Trong đó:

T0: tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch);

Tij: tháng phát sinh số tiền phải đóng Pttij (tính theo dương lịch);

kj: lãi suất tính lãi chậm đóng (%).

Trường hợp truy thu thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, k tính bằng mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với các tháng của năm 2016 theo quy định tại Khoản 3 Điều 37;

Ví dụ 15: Doanh nghiệp M trốn đóng BHXH đối với người lao động; tháng 5/2016 cơ quan BHXH phát hiện và truy thu BHXH đối với Doanh nghiệp M. Diễn biến số tiền trốn đóng BHXH phải truy thu và số tiền lãi truy thu theo bảng sau:

(Đơn vị tính: đồng)

Số TT

Tháng trốn đóng

Số tiền trốn đóng/tháng

Thời gian trốn đóng phải tính lãi (tháng)

Lãi suất tính lãi (%/tháng)

Số tiền lãi

1

1/2015

50.000.000

15

1,065%

7.987.500

2

2/2015

60.000.000

14

1,065%

8.946.000

3

5/2015

65.000.000

11

1,065%

7.614.750

4

6/2015

70.000.000

10

1,065%

7.455.000

Cộng

245.000.000

32.003.250

Trường hợp trong tháng 5/2016 Doanh nghiệp M không nộp số tiền truy thu BHXH 245.000.000 đồng và tiền lãi truy thu 32.003.250 đồng thì sang tháng 6/2016, ngoài việc vẫn phải nộp đủ số tiền truy thu BHXH (245.000.000 đồng) và tiền lãi (32.003.250 đồng), tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 6/2016 và tiền nợ và tiền lãi chậm đóng (nếu có) theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4, Doanh nghiệp M còn phải nộp thêm tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH truy đóng còn nợ là 2.609.250 đồng (245.000.000 đồng x 1,065%).

Điều 39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

Hằng năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ - thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao động ít nhất đạt 50% số đơn vị trên địa bàn, cụ thể:

1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng chấm công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN...

2. Lập biên bản kiểm tra theo quy định và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng quy định.

3. Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

QUẢN LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT

Mục 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT

Điều 40. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm

1. BHXH huyện

1.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:

a) Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.

b) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.

1.2. Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.

1.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

2. BHXH tỉnh

2.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:

a) Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.

b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.

c) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

2.2. Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.

2.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

3. BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.

Điều 41. Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT

1. BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.

2. BHXH tỉnh: Phòng cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban sổ - thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.

3. Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS) gửi về BHXH Việt Nam (Ban sổ - thẻ) trước ngày 01/7 của năm thực hiện.

Mục 2. QUẢN LÝ THU

Điều 42. Quản lý đối tượng

1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.

2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.

3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.

Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.

6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.

6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

6.4. Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.

8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Điều 43. Quản lý tiền thu

1. Hình thức đóng tiền

1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

1.2. Tiền mặt:

a) Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

b) Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Khi nhận được tiền đóng của đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cơ quan BHXH thực hiện như sau:

2.1. Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kể cả tiền lãi chậm đóng đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có);

2.2. Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:

a) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHYT (nếu có);

b) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTN (nếu có);

c) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTNLĐ, BNN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTNLĐ, BNN (nếu có);

d) Thu tiền đóng vào quỹ BHXH và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHXH (nếu có).

Ví dụ 17:

Doanh nghiệp N đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 01/2017 cho 10 người lao động với mức tiền lương làm căn cứ đóng là 10.000.000 đồng/người/tháng. Từ tháng 01 đến tháng 5/2017, đơn vị không nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH; giả sử mức lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN theo cùng một mức với tỷ lệ là 1%/tháng. Tính đến tháng 5/2017, đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN số tiền là 165.750.000 đồng, trong đó:

- Nợ phải đóng vào quỹ BHYT là 22.500.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHYT là 450.000 đồng;

- Nợ phải đóng vào quỹ BHTN là 10.000.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHTN là 200.000 đồng;

- Nợ phải đóng vào quỹ BHXH là 130.000.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHXH là 2.600.000 đồng;

Ngày 01/6/2017, bà A làm việc tại đơn vị nêu trên đủ điều kiện nghỉ hưu và ngày 02/6/2017 đơn vị chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào quỹ là 140.000.000 đồng thì tính thu như sau:

- Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi của riêng bà A là 16.575.000 đồng (= 16.250.000 đồng + 325.000 đồng), trong đó:

16.250.000 đồng là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN (=10.000.000 đồng x 32,5% x 5 tháng);

325.000 đồng là tiền lãi tính riêng của số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với bà A từ tháng 01 đến tháng 4/2017.

Số tiền còn lại là 149.175.000 đồng (= 165.750.000 đồng - 16.575.000 đồng) của bà A được tính thu như sau:

- Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT là 22.500.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt chậm đóng BHYT là 450.000 đồng;

- Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN là 10.000.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt chậm đóng BHTN là 200.000 đồng;

- Thu số tiền còn lại 116.025.000 đồng (= 149.175.000 đồng - 22.500.000 đồng - 450.000 đồng - 10.000.000 đồng - 200.000 đồng) vào quỹ BHXH.

Như vậy, số tiền còn thiếu đến tháng 5/2017 là 25.750.000 đồng (= 165.750.000 đồng - 140.000.000 đồng) và được tính như sau:

- Thiếu tiền lãi phạt chậm đóng BHXH là 2.600.000 đồng.

- Thiếu tiền phải đóng vào quỹ BHXH là 23.150.000 đồng (= 25.750.000 đồng - 2.600.000 đồng);

Trong thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2017 của Doanh nghiệp N ghi như sau:

- Kết quả đơn vị đã đóng BHXH cho 09 lao động đến hết tháng 4/2017;

- Kết quả đơn vị đã đóng BHTN cho 09 lao động đến hết tháng 5/2017.

3. Hoàn trả

3.1. Các trường hợp hoàn trả

a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.

c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.

d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.

e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

3.2. Phân cấp thực hiện

Cơ quan BHXH quản lý đơn vị, người tham gia thực hiện hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

3.3. Trình tự hoàn trả

a) Hồ sơ đề nghị hoàn trả

- Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23.

- Trường hợp quy định tại Tiết b, Tiết e Điểm 2.1 Khoản này: cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 26. Đối với trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan BHXH.

- Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.

b) Phòng/tổ quản lý thu phối hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH.

c) Giám đốc BHXH ra quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho Phòng/Tổ KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/tổ quản lý thu 01 bản. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.

Mục 3. CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT

Điều 44. Quản lý phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT

1. Phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH Việt Nam tổ chức in để cấp phát cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân.

2. Việc tổ chức in, nhập, kho, xuất kho, kiểm kê, hủy bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm quản lý phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT

3.1. Ban sổ - thẻ

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT trên toàn quốc trình Tổng Giám đốc kế hoạch sử dụng.

- Phối hợp đôn đốc, kiểm tra chất lượng và tiến độ in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đảm bảo đúng quy định.

- Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.

3.2. Đơn vị được giao tổ chức in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT

- Tổ chức thực hiện kế hoạch in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo đúng quy định đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp Ban sổ - thẻ đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, chất lượng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo hợp đồng.

- Theo dõi, đôn đốc nhà in chuyển phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH các tỉnh đảm bảo đúng thời gian, số lượng.

- Chuyển một bản sao vận đơn gửi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban sổ - thẻ để theo dõi tiến độ thực hiện.

3.3. BHXH tỉnh/huyện

a) Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC

- Tiếp nhận phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, trường hợp phát hiện phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT không đảm bảo số lượng, số seri, chất lượng lập biên bản báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban sổ - thẻ).

- Căn cứ kế hoạch cấp phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được lãnh đạo phê duyệt thực hiện việc xuất kho theo quy định.

- Chủ trì trong việc tổ chức tiếp nhận, quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đã nhận; lưu giữ sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng do Phòng cấp sổ, thẻ/ BHXH cấp huyện chuyển về đúng quy định.

b) Phòng/tổ cấp sổ, thẻ

- Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết việc sử dụng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT.

- Cấp phát phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho từng cán bộ làm công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp cho cán bộ sử dụng phải viết phiếu giao nhận phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).

- Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT có trách nhiệm bảo quản phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được cấp (kể cả số phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT bị hư hỏng trong quá trình tác nghiệp, trường hợp in hỏng phải được cắt góc).

- Trước ngày 01/02 hàng năm, Phòng cấp sổ, thẻ/BHXH huyện lập danh mục sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng năm trước (do in, do bảo quản) để bàn giao cho BHXH tỉnh.

Điều 45. Kiểm kê, hủy phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT

a) Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH tỉnh/huyện kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm xác nhận số lượng của phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, số sêri thẻ BHYT còn tồn kho thực tế và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán.

b) Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, huyện gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, huyện; các Phòng/tổ cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên bản (Mẫu C63-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân cùng kiến nghị việc giải quyết.

2. Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng

a) Thành lập Hội đồng hủy sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; Thanh tra - Kiểm tra, Văn phòng và cán bộ Ban sổ - thẻ làm ủy viên.

b) Định kỳ trước 15/3 hàng năm tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng đã có thời gian lưu giữ trên 01 năm tại kho của Văn phòng; đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu C10-TS).

Mục 4. CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH, THẺ BHYT

Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH

1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH.

2. Cấp lại sổ BHXH

2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

3. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH

3.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).

3.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

3.3. Khi điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận luỹ kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.

5. Người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 được tính là thời gian công tác liên tục (chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH một lần) chưa được cấp sổ BHXH, khi cấp sổ BHXH nộp hồ sơ quy định tại Mục 1, 2 Phụ lục 01 kèm theo Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

6. Người lao động bảo lưu quá trình đóng BHXH trước ngày 01/01/2008 sau đó đăng ký tham gia tiếp, phải cung cấp thêm sổ BHXH.

7. Trường hợp đơn vị di chuyển trong địa bàn tỉnh, đơn vị thay đổi tên không thực hiện xác nhận sổ BHXH.

8. Thẩm quyền ký trên sổ BHXH

8.1. Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in trên bìa và tờ rời sổ BHXH.

8.2. Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.

Điều 47. Quản lý dữ liệu, giá trị sử dụng thẻ BHYT

1. Dữ liệu thẻ BHYT được quản lý tập trung và liên thông với dữ liệu thu. Các cơ sở KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của bệnh nhân đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định giá trị sử dụng của thẻ BHYT. Trên cơ sở kết quả tra cứu, cơ sở KCB BHYT thực hiện:

- Thanh toán chi phí KCB BHYT đối với các trường hợp người tham gia BHYT đang đóng BHYT và thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.

- Không thanh toán chi phí KCB BHYT đối với các trường hợp người tham gia đã báo giảm đóng BHYT nhưng tại thời điểm KCB thẻ BHYT vẫn còn giá trị sử dụng.

2. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:

2.1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:

a) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.

b) Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thẻ BHYT giá trị sử dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó.

c) Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

2.2. Đối tượng quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.

2.3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, thẻ BHYT hết giá trị sử dụng. Khi người lao động phát sinh chi phí KCB trong thời hạn thẻ BHYT hết giá trị sử dụng, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh theo quy định sau khi đơn vị đã đóng đủ số tiền chậm đóng BHYT.

3. Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý.

4. Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.

Ví dụ 18: Bà Nguyễn Thị A làm việc và đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty M từ tháng 7/2016. Tháng 02/2017, Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017, được đơn vị đồng ý và lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH từ tháng 3/2017, cơ quan BHXH giảm giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017. Tháng 5/2017, đơn vị lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ tháng ngày 01/5/2017, cơ quan BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời hạn của thẻ BHYT đã cấp.

5. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ danh sách báo giảm để lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối tượng ốm đau dài ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.

Chương VII

HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu

Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu theo Phụ lục đính kèm.

Điều 49. Chế độ thông tin báo cáo

1. BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn bản này.

2. Thời hạn lập và gửi báo cáo

1.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh

- Báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng sau.

- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm: trước ngày 10/01 năm sau.

1.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam

- Báo cáo tháng: trước ngày 05 tháng sau.

- Báo cáo quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu

1. Trách nhiệm của người tham gia

1.1. Lập, kê khai đầy đủ, chính xác các thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này.

1.2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN; các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho đơn vị và cơ quan BHXH.

1.3. Tự bảo quản sổ BHXH, thẻ BHYT.

2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu

2.1. Đơn vị

a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.

c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

d) Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.

đ) Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

2.2. Đại lý thu/nhà trường

a) Thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.

b) Thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng, địa điểm đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã thu của người tham gia theo quy định.

Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan BHXH

1.BHXH huyện

1.1. Tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp và hướng dẫn tại Văn bản này.

1.2. Tổ chức thực hiện kiểm tra các nội dung do người tham gia, đơn vị đã kê khai, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp kê khai không đúng.

1.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.

1.4. Lưu trữ hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo hướng dẫn tại Văn bản này và quy định của pháp luật.

1.5. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

1.6. Phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ , công chức, viên chức và người lao động theo từng lĩnh vực trong Tổ nghiệp vụ để thực hiện đúng các nội dung của Tổ nghiệp vụ quy định tại Văn bản này để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.

1.7. Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.

2. BHXH tỉnh

2.1. Tổ chức thực hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu theo quy định.

2.2. Phân công, phân cấp theo hướng dẫn tại Văn bản này đối với các phòng thuộc BHXH tỉnh, tổ thuộc BHXH huyện.

2.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.

2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH huyện.

2.5. Thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).

2.6. Quản lý chặt chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi bìa sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn bản này.

2.7. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối hợp với phòng quản lý thu, phòng cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm; xử lý các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ.

2.8. Thực hiện quy trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đúng chức năng, nhiệm vụ và quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh, BHXH huyện theo quy định.

2.9. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

2.10. Phân công nhiệm vụ, quy định mối quan hệ phối hợp của các Phòng nghiệp vụ và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được phân công, phân cấp trái với hướng dẫn này. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.

2.11. Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.

3. BHXH Việt Nam

3.1. Ban thu, Ban sổ - thẻ

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo hướng dẫn tại Văn bản này; kịp thời tháo gỡ khó khăn; vướng mắc trong quá trình thực hiện.

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra về việc chấp hành quy định tại Văn bản này và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

c) Tổ chức thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tình hình quản lý, sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh theo quy định.

d) Kiểm tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH tỉnh.

3.2. Trung tâm CNTT

a) Xây dựng phần mềm quản lý đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn, triển khai và kịp thời giải quyết vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm.

b) Bảo mật, phân cấp, phân quyền nhằm quản lý chặt chẽ dữ liệu trong phần mềm. Theo quy định cán bộ nghiệp vụ đã ghi dữ liệu thì không tự ý sửa dữ liệu, trường hợp có sửa dữ liệu chỉ phân quyền cho Trưởng phòng nghiệp vụ thực hiện sau khi có ý kiến của Giám đốc BHXH bằng văn bản nhưng chỉ thực hiện trong năm tài chính.

c) Tổ chức quản lý, vận hành phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận dữ liệu liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp và người dân.

3.3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra: Phối hợp các đơn vị tổ chức triển khai đầy đủ các quy định tại Văn bản này.

3.4. Các Ban, Vụ: Tài chính - Kế toán, Kế hoạch và Đầu tư, Thực hiện chính sách BHXH, Thực hiện chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và Trung tâm CNTT phối hợp với Ban thu, Ban sổ - thẻ:

a) Lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm và xử lý các nghiệp vụ liên quan.

b) Hướng dẫn nghiệp vụ thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu; chế độ thông tin, báo cáo đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân đảm bảo đồng bộ với Văn bản này.

3.5. Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ có trách nhiệm thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại Khoản 5 Điều 37 gửi BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân để thống nhất thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết./.

VIETNAM SOCIAL SECURITY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------

No. 595/QD-BHXH

Ha Noi, April 14, 2017

 

DECISION

ON PROCEDURES FOR COLLECTION OF SOCIAL INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS OF HEALTH INSURANCE, UNEMPLOYMENT INSURANCE, OCCUPATIONAL ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE INSURANCE; MANAGEMENT OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

GENERAL DIRECTOR OF VIETNAM SOCIAL SECURITY

Pursuant to Law No. 58/2014/QH13 dated November 21, 2014 on Social Insurance;

Pursuant to Law No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2018 on Health Insurance and Law No. 46/2014/QH13 dated on June 13, 2014 on amendments to certain articles of Law on Health Insurance;

Pursuant to Law No. 38/2013/QH13 dated November 16, 2013 on Employment;

Pursuant to Law No. 84/2015/QH13 dated June 25, 2015 on Occupational safety and hygiene;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2016/ND-CP dated January 05, 2016 on functions, tasks, powers and organizational structure of Vietnam Social Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECISION

Article 1: Procedures for collection of social insurance contributions and premiums of health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance and issuance of social insurance books and health insurance cards shall be issued together with this Decision.

Article 2: This Decision comes into force from July 01, 2017 and replaces the Decision No. 959/QD-BHXH dated September 09, 2015 on collection of social insurance contributions, health insurance, unemployment insurance premiums and management of social insurance books and health insurance books. Documents promulgated by the Vietnam Social Security and against this Decision shall be annulled.

Article 3. Managers of premium collection department, department for social insurance books and health insurance cards, Chief of Office and heads of affiliated entities of Vietnam Social Security and directors of social insurance authorities of provinces and central-affiliated cities shall take responsibility for implementing this Decision.

 

 

 

GENERAL DIRECTOR




Nguyen Thi Minh

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR COLLECTION OF SOCIAL INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS OF HEALTH INSURANCE, UNEMPLOYMENT INSURANCE, OCCUPATIONAL ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE INSURANCE; MANAGEMENT OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS
(issued together with the Decision No. 595/QD-BHXH dated April 14, 2017 of the General Director of Vietnam Social Security)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decision provides guidance on applications and professional procedures for, rights and power of individuals, authorities and social insurance employers and social insurance authorities engaged in collection of social insurance contributions and premiums of health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance (hereinafter referred to as “insurance contributions and premiums); issuance, record, management and use of social insurance books and health insurance cards.

2. The management of collection of insurance contributions and premiums; issuance, record, management and use of social insurance books and health insurance cards applying to the armed forces shall be instructed by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security in conformity with features of each Ministry and be consistent with the instructions provided by this Decision in order to ensure the consistency in implementing policies on and regimes for insurance in the whole country.

Article 2. Definitions

For the purpose of this Document, the terms below shall be construed as follows:

2.1. "employers" means authorities, employers, organizations and individuals having employees that are required to participate in compulsory social insurance, health insurance, occupational accident and occupational disease insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.3. “supervisory authorities” means authorities having power to determine and approve the list of participants such as people in poor households, people with meritorious services to the revolution, relatives of people with meritorious services to the revolution, people entitled to monthly social welfare, veterans or children according to the assignment of People's Committee of provinces.

2.4. “collect arrears” means social insurance authorities collect insurance contributions and premiums in case of evasion of payment, inadequate quantity of participants in insurance, inadequate insurance premiums or contributions, appropriation of contributions or premiums or payout of social insurance, health insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease insurance.

2.5. "refund” means social insurance authorities return amounts that are not insurance contributions or premiums or redundant paid amount when the transactions with social insurance authorities are closed or premiums that have been paid to the social insurance authorities by another authority, employer or individual.

2.6. “application receiving and managing division” means application receiving and managing divisions of social insurance authorities of districts or application receiving and managing divisions affiliated to department of application-receiving and result-returning related to administrative procedures of social insurance authorities of provinces.

2.7. “copy” means a photo of the original copy or typed copy with adequate and accurate contents as those of the original book.

An employer or participant that is required to submit a copy in accordance with instructions prescribed in this Decision shall submit the original copy of this copy in order that the social insurance authority shall verify, compare and return to the employer or participant.

2.8 “original copy” means a document that has been issued for the first time, reissued and issued in case of reapplication by the competent authority or a document made by an individual and confirmed and stamped by a competent authority.

2.9 “certified documents” means documents, contracts or written transactions that have been certified in accordance with regulations of law.

2.10. With regard to documents included in the applications prescribed in this document, if their original copies are not required, applicants can submit their original copies, the copies enclosed with their original copies for comparison, certified copies or copies issued from the original social insurance books.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.12. “confirmation of a social insurance book” means record of payment period of insurance contributions or premiums by participants.

2.13. “social insurance code” means the unique personal identification number of a participant issued by the social insurance authority specified in a social insurance book or health insurance card

2.14. Name of professional group affiliated to a social insurance authority of a district refers to professional name prescribed by the Vietnam Social Security including professional groups that carry out multiple functions and tasks.

2.15 Chapters, Sections, Articles, Clauses, Points and forms mentioned in this Document whose sources are not specified shall be considered to be of this document.

Article 3. Assignment of management

1. Responsibility to collect insurance contributions and premiums

 Responsibilities of a social insurance authority of each district

a) Collect insurance contributions and premiums from employers located in the district according to the assignment by the social insurance authority of the province.

b) Deal with the collection of arrears and refunding of insurance contributions and premiums; suspend the contribution to retirement and death benefit funds made by employers and participants in insurance whose contributions and premiums collected directly by the social insurance authority of the district.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Collect voluntary social insurance contributions and health insurance premiums paid by the participants living in the district.

dd) Collect health insurance premiums paid by the state budget; record the collection of health insurance premiums that are ensured by social insurance funds or unemployment insurance funds or premiums funded by the state budget for students who are studying in education institutions managed by Ministries and central authorities according to the assignment by the social insurance authority of the province.

1.2. Responsibilities of the social insurance authority of each province

a) Collect insurance contributions and premiums from employers which have not been assigned contribution thereof to the social insurance authority of the district.

b) Deal with the collection of arrears and refunding of insurance contributions and premiums; suspend the payment to retirement and death benefit fund made by employers and participants whose insurance contributions or premiums collected directly by the social insurance authority of the province.

c) Collect health insurance premiums and voluntary social insurance contributions covered by the state budget according to the assignment of management of the state budget

d) Collect health insurance premiums paid by the state budget; record the collection of health insurance premiums that are ensured by social insurance funds or unemployment insurance funds or premiums funded by the state budget for students who are studying in educational institutions managed by Ministries and central authorities.

1.3. Responsibility of Vietnam Social Security

a) Collect premiums of health insurance and unemployment insurance paid by the state budget or paid by the unemployment insurance funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibility to issue, record and confirm social insurance books

2.1. Responsibility of the social insurance authority of each district

a) Issue, reissue, adjust, confirm social insurance books and specify the period of unearned unemployment insurance, record the payment period of social insurance contributions and premiums of unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance for  participants working for employers whose insurance contributions or premiums are collected directly by the social insurance authority of the district and people who reserve their payment period of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance.

b) Deal with applications for adding period not subject to social insurance and adjustment to occupations that are heavy, toxic or dangerous or extremely heavy, toxic or dangerous prior to January 01, 1995 assigned by the social insurance authority of the province.

2.2. Responsibility of the social insurance authority of each province

a) Issue, reissue, adjust, confirm social insurance books and specify the period of unearned unemployment insurance, record the payment period of social insurance contributions and premiums of unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance for participants working for employers whose insurance premiums are collected directly by the province, people that have receive social insurance benefits or people who reserve their payment period of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance.

b) Deal with applications for adding period not subject to social insurance and adjustment to occupations that are heavy, toxic or dangerous or extremely heavy, toxic or dangerous prior to January 01, 1995.

3. Responsibility for issuance of health insurance cards

3.1. The social insurance authority of the district has power to issue, reissue or replace health insurance cards to participants whose premiums are collected by it.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The social insurance authority of the province shall, according to specific conditions of each district, assign to the social insurance authorities of districts to collect insurance contributions and premiums, assign collection of insurance contributions and premiums paid by at least 90% of employers under its management from 2019 onwards.

Chapter III

PARTICIPANTS, CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS AND PAYMENT METHODS

Section 1. COMPULSORY SOCIAL INSURANCE

Article 4. Participants prescribed in Article 2 of Law on Social Insurance and its instructional documents

1. Vietnamese employees subject to compulsory social insurance include:

1.1. People working under labor contracts whose term is indefinite, fixed-term labor contracts, seasonal labor contracts or labor contracts for specific jobs whose term is from 3 months to less than 12 months, including labor contract signed between employers and legal representative of people under 15 years old in accordance with regulations of law;

1.2. People working under contracts whose term is from 1 to less than 3 months (from January 01, 2018

1.3 Officials and public employees prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.5. Managers of enterprises and directors of cooperatives receiving salaries;

1.6. Part-time staffs of communes, wards and towns;

1.7. Vietnamese guest workers under contracts prescribed in Law on Vietnamese guest worker shall participate in compulsory social insurance in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 115/2015/ND-CP dated November 11, 2015 providing guidelines for certain articles of Law on Social Insurance related to compulsory social insurance in case of the following contracts:

a) Contracts for sending workers abroad with enterprises providing services for sending workers abroad and public service providers to send workers abroad;

b) Contracts for sending workers abroad with bid-winning or contracting enterprises or organizations and individuals making offshore investment and sending their workers abroad;

c) Contracts for sending workers abroad in the form of skill improvement internship with enterprises which send worker abroad in the form of skill improvement internship

d) Personal contracts.

1.8. People entitled to spouse allowance in overseas Vietnamese representative missions prescribed in Clause 4 Article 123 of Law on Social Insurance;

1.9. The employees that are mentioned in Points 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 and 1.6 of this Clause, assigned to study, practice or work domestically and overseas but still receive domestic salaries and are subject to compulsory social insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Employers participating in compulsory social insurance include regulatory authorities, public service providers, people’s armed forces, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social-professional organizations and other social organizations; foreign authorities and organizations and international organizations operating in the territory of Vietnam; enterprises, cooperatives, household business, artels and other organizations and individuals employing staffs under labor contracts.

4. The employees prescribed in Point 1.1 and 1.2 Clause 1 of this Article who work as domestic servants and the employees prescribed in Clause 1 of this Article who are receiving the following monthly pensions, social insurance benefits and monthly benefits are not required to participate in compulsory social insurance:

a) People that are receiving monthly pensions;

b) People that are receiving monthly benefits in accordance with regulations at the Government’s Decree No. 09/1998/ND-CP dated January 23, 1998 on amendments to the Government’s Decree No. 50/CP dated July 26, 1995 on the livelihood allowance for officials in the communes, wards and townships;

c) People that are receiving monthly compensations for loss of work capacity;

d) People that are receiving monthly benefits prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 91/2000/QD-TTg dated August 04, 2000 on providing benefits for people whose working ages have expired at the time of stopping of their monthly compensations for loss of work capacity; the Prime Minister’s Decision No.613/QD-TTg dated May 06, 2010 on monthly benefits provided for people that have been on practical assignments from 15 years to under 20 years and their period of compensation for loss of work capacity has expired;

dd) Servicemen/service women, people's public security forces and ciphers that are entitled to monthly benefits in accordance with regulations in the Prime Minister's decisions namely the Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008, on regimes applicable to servicemen/ servicewomen participating in the American war with less than 20 years of military service and having been demobilized ; Decision No. 38/2010/QD-TTg dated 06/5/2010 on amendments to the Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008; Decision No. 53/2010 / QD-TTg dated August 20, 2010 on regimes applicable to officials and soldiers of People's Public Security Forces who participated in American war with less than 20 years of serving the People's Public Security Forces and have quitted their jobs or have been demobilized; the Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 09, 2011 on regimes and policies applying to people participating in national defense and carrying out international duties in Cambodia and Laos after  April 30, 1975 and having been demobilized or have quitted their jobs.

Article 5. Social insurance contributions payable by the entities prescribed in Articles 85 and 86 of Law on Social Insurance and its instructional documents

1.  Social insurance contributions payable by employees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2. The employees prescribed in Points 1.6 Clause 1 of Article 4 shall monthly pay 8% of statutory pay rate to retirement and death benefit funds.

1.3. The employees prescribed in Points 1.7.a, 1.7.b or 1.7.c Clause 1 Article 4 shall pay 22% of their monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance to retirement and death benefit funds before they go abroad to work if they have participated in compulsory social insurance. If they have not participated in compulsory social insurance or have participated in compulsory social insurance but have received lump sum social insurance benefits, they shall pay 22% of twice statutory pay rate.

1.4. The employees prescribed in Points 1.8 Clause 1 Article 4 shall pay 22% of their previous monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance to retirement and death benefit funds if they have participated in compulsory social insurance. If they have not participated in compulsory social insurance or have participated in compulsory social insurance but have received lump sum social insurance benefits, they shall pay 22% of twice statutory pay rates.

1.5. The employees prescribed in Clause 2 Article 4 shall comply with regulations issued by the Government and instructions provided by the Vietnam Social Security.

1.6. If the employees prescribed in Clause 1 Article 4 and people whose period of payment of compulsory social insurance reserved still lack 06 months or less to be eligible for receiving pensions or death benefit benefits, the contribution rate shall be 22% of their monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance before they take leave or die to the retirement and death benefit funds

2.  Social insurance contributions payable by the employers prescribed in Clause 3 Article 4

2.1. Employers shall make monthly payment calculated based on the salary funds for payment of social insurance contributions for employees mentioned in Points 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 and 1.7.b Clause 1 of Article 4. To be specific:

a) Pay 3% of the salary fund to the sickness and maternity fund;

b) Pay 14% of the salary fund to retirement and death benefit funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Monthly salaries as the basis for payment of compulsory social insurance according to Article 89 of the Law on Social insurance and its instructional documents

1. Salaries paid by the State

Regarding a worker whose salary is paid by the State, the monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance is the salary plus (+) position allowance and seniority pay (if any). This salary is calculated according to the statutory pay rate.

The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance mentioned in this Point also applies the reassignment coefficient specified by salary laws.

1.2. The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of the workers specified in Point 1.6 Clause 1 Article 4 is the statutory pay rate.

2. Salaries paid by non-state employers

2.1. From January 01, 2016 to December 31, 2017, the monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance is the salary plus (+) allowances according to Clause 1 and Point a Clause 2 Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH.

Allowances specified in Point a Clause 2 Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH include allowances that are meant to make up for unfavorable working conditions, complex nature of work, unfavorable living conditions, or to attract workers that are not included in the agreed salary under the employment contract, such as: position allowance, responsibility allowance, allowances for hard, toxic or dangerous works, seniority pay, area-based allowance, travelling allowance, attraction allowance and similar allowances.

2.2. From January 01, 2018 onwards, the monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance is the salary plus (+) allowances according specified in Point 2.1 of this Clause and other additional payments specified in Point a Clause 3 Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.4. The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of an enterprise manager mentioned in Point dd Clause 1 Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary paid by the enterprise, except for full-time managers of state-owned single-member limited liability companies.

The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of a cooperative manager mentioned in Point dd Clause 1 Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary decided by the general assembly of members.

2.5. The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of a cooperative manager mentioned in Point dd Clause 1 Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary decided by the general assembly of members

The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of a full-time representative of state capital at a business corporation, general company or company is the salary paid by such corporation or company.

2.6. The monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance specified in this Clause must not fall below the region-based minimum wage of the person holding the simplest position under normal working conditions.

a) A person whose job or position requires training (including training provided by the employer) must be higher than the region-based minimum wage by at least 7%;

b) The salary of a person working under strenuous, toxic or dangerous conditions must be higher by at least 5% than that of a person having a similar job or position under normal working conditions; The salary of a person working under extremely strenuous, toxic or dangerous conditions must be higher by at least 7% than that of a person having a similar job or position under normal working conditions.

3. If the monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance mentioned in this Article shall not exceed 20 times the statutory pay rate.

Article 7. Payment methods prescribed in Articles 85 and 86 of Law on social insurance and its instructional documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Every month, no later than the last day of the month, the employers shall make deductions from the monthly salary fund of participants in compulsory social insurance to pay for compulsory social insurance contributions and simultaneously make deductions from monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance of each employee at prescribed rate and transfer them at the same time to the collecting account opened at the state banks or treasuries by the social insurance authorities.

2. Quarterly or biannual payment

Employers that are enterprises, cooperatives, household businesses and artels operating in agriculture, forestry, fishery or salt production and paying their workers by the piece or collect flat-rate lease payments shall pay the social insurance contributions on the monthly, quarterly or biannual basis and no later than the last day of payment period. The employer shall fully transfer money to the social insurance funds.

3. Payment by areas

3.1. An employer whose head office is located in a province shall register to pay social insurance contributions in this province under the assignment of the social insurance authority of the province.

3.2. Branches of an enterprise shall pay social insurance contributions in the area where it operates.

4. The employees prescribed in Points 1.7.a, 1.7.c and 1.7.d Clause 1 Article 4 shall pay social insurance contributions on the monthly, quarterly, biannual or annual basis or make a lump sum payment as prescribed in contracts for sending workers abroad. The employees shall directly pay the social insurance contributions to social insurance authorities before going abroad to work or to public service providers that send them abroad.

4.1. If an employee pays his/her contributions to a public service provider, this provider shall collect and pay these contributions and register the payment methods to the social insurance authority

4.2. If an employee has his/her labor contract extended or sign a new labor contract at the receiving country, he/she shall pay the social insurance contributions using the methods specified in this Article or make retrospective payment to the social insurance authority after returning home.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. In case of payment for the remaining period not exceeding 06 months specified in Point 1.6, Clause 1 of Article 5

6.1. The employees shall make a lump sum payment for the remaining months to their employers before taking leave.

6.2. Employees who reserve payment period of compulsory social insurance contributions or relatives of deceased employees shall make a lump sum payment for the remaining months to the social insurance authority of the districts where they live.

Section 2: VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE

Article 8. Participants prescribed in Article 2 of Law on Social Insurance and its instructional documents

1. Participants in voluntary social insurance shall be at least 15 years old and not subject to compulsory social insurance as prescribed in regulations of law on social insurance, including:

1.1. Employees working under contracts whose term is under 3 months (before January 01, 2018) and employees working under contracts whose term is under 1 month (from January 01, 2018 onwards);

1.2. Part-time officials of villages, hamlets, squires, street groups, quarters;

1.3. Domestic servants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.5. Employees working for cooperatives without salary;

1.6. Farmers and self-employed people include people organize activities themselves to earn income for themselves and their families;

1.7. Employees who have reached the statutory retirement age but fail to satisfy condition for payment period to receive pensions as prescribed by regulations of law on social insurance;

1.8. Other participants.

2. Authorities, organizations and individuals related to voluntary social insurance.

Article 9. Payment methods prescribed in Article 87 of Law on social insurance and its instructional documents

1. A participant in voluntary social insurance shall choose one of the following methods for making a payment to the retirement and death benefit funds:

1.1. Monthly payment

1.2. Quarterly payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. Annual payment

1.5. Lump sum payment for multiple years but not exceeding 5 year per payment;

1.6. Lump sum payment for remaining years shall apply to the participant in social insurance who has reached the statutory retirement age but his/her payment period of social insurance contributions lacks 10 years or less (120 months). This participant is allowed to pay social insurance contributions for 20 years to receive his/her pensions.

Example 1: Mrs. A is 55 years old in March, 2017 and has paid social insurance contributions for 15 years and 9 months. Mrs. A wishes to continue participating in voluntary social insurance to satisfy conditions for receiving monthly pensions and chooses the monthly payment. In April 2017, Mrs. A is 55 years old and 1 month and her payment period of social insurance contributions is 15 years and 10 months. In May 2017, Mrs. A wishes to make a lump sum payment for 4 years and 2 months in this month. Therefore, until the end of May, 2017, Mrs. A is 55 years old and 2 months and her payment period of social insurance is 20 years and is eligible for receive pensions in accordance with regulations of law. Mrs. A shall receive her pensions from June, 2017.

2. If a participant in social insurance who has reached the statutory retirement age law but still lacks over 10 years of his/her payment period wishes to continue participating in voluntary social insurance in one of the methods prescribed in Points 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 and 1.5 Clause 1 of this Article until the payment period of social insurance lacks under 10 years, he/she will make a lump sum payment for remaining years to receive his/her pensions as prescribed in Point 1.6 Clause 1 of this Article.

Example 2: Mr. B is 60 years old in August 2016 and his payment period of social insurance is 8 years. Mr. B wishes to continue participating in voluntary social insurance to be eligible for receiving monthly pensions and wishes to pay insurance contributions and premiums once per 2 years from September, 2016 to August, 2018. In September 2018, his payment period of social insurance is 10 years and he wishes to make a lump sum payment for remaining 10 years. Therefore, until the end of September, 2018, his payment period is 20 years and he is eligible for receiving pensions as prescribed by law. Mr. B shall receive his pensions from October, 2018

3. Change of payment methods of voluntary social insurance

3.1 Participants in voluntary social insurance are allowed to change payment methods when completing the previously chosen method.

3.2. If a participant in voluntary special insurance who has chosen one of the methods prescribed in Clause 1 of this Clause is eligible for making a lump sum payment for the remaining years (a man shall be 60 years old and a woman shall be 55 years old and the remaining period is 10 years or less), he/she will be allowed to make a lump sum payment as soon as eligible and the chosen method is not required to be completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Premiums prescribed in Article 87 of Law on social insurance and its instructional documents

1. Monthly contributions of a participant in voluntary social insurance shall be calculated as follows:

Mdt = 22% x Mtnt

Where:

- Mdt is the monthly contribution paid by a participant in voluntary social insurance

- Mtnt is the monthly income chosen by the participant

Mtnt = CN + m x 50.000 (VND per month)

Where:

- CN: Poverty line in rural areas at the time of payment (VND per month).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The monthly income chosen by the participant in voluntary social insurance shall at least equal the poverty line in rural areas monthly and not exceed 20 times the statutory pay rate.

Example 4: Mrs. A mentioned in example 1 has registered the participation in voluntary social insurance with the monthly income of 4,000,000 VND. The contribution in April 2017 paid by Mrs. A shall be 880,000 VND (22% x 4,000,000 VND).

2. Quarterly, biannual or annual contribution shall be equal to the monthly contribution prescribed in Clause 1 of this Article multiplied by 3, 6 or 12 respectively.

Example 5: Mrs. A mentioned in the example 1 has registered the participation in voluntary social insurance with the monthly income of 4,000,000 VND and decides to make a biannual payment. The biannual contribution made by Mrs. A shall be 5,280,000 VND (equal to 6 x 880,000)

3. The lump sum contributions for multiple years as prescribed in Point 1.5 Clause 1 Article 9 of this Decision shall be equal to the total of advanced contributions and discounts at average monthly investment interest rates of social insurance funds announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment and shall be calculated as follows:

Where:

- T1: The lump sum contribution for n years (VND).

- Mi: the monthly income chosen by the participant in voluntary social insurance at the time of payment (VND per month).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- n: Number of years for which the participant in social insurance selects to pay in advance (from 2 to 5).

- i:  The parameter whose value is from 0 to n multiplied by 12.

Example 6: Mr. B mentioned in the example 2 has registered the participation in voluntary social insurance from September, 2016 with the monthly income of 3,000,000 VND and decides to pay the lump sum contributions for 2 years later. If the average monthly investment interest rate in 2015 is 0.628 %, the contributions payable for 2 subsequent years (from September, 2016 to August, 2018) shall be:

VND

4. The lump sum contributions for remaining years as prescribed in Point 1.6 Clause 1 Article 9 of this Decision shall be equal to the total contributions of remaining months and interest equal to average monthly investment interest rate of social insurance funds announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment and shall be calculated as follows:

Where:

- T2: The lump sum contributions for remaining years (VND).

- Mi: the monthly income chosen by the participant in voluntary social insurance at the time of payment (VND per month).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- t: Number of remaining months (from 1 to 120).

- i:  The parameter whose value is from 0 to t.

Example 7: Mr. B mentioned in Example 2 wishes to pay lump sum contributions for 10 remaining years with the monthly income of 3,000,000 in September, 2018. If the average monthly interest rate of the social insurance fund announced by the Vietnam Social Security in 2017 is 0,826 % and the monthly income chosen by Mr. is higher than the poverty line in rural areas prescribed by the Prime Minister in September 2018, the lump sum contributions for 10 years (120 months) paid by Mr. B shall be

VND

5. If a participant in voluntary special insurance has made quarterly, biannual or annual payment or lump sum payment for multiple years as prescribed in Clause 2 and 3 of this Article while the Prime Minister adjusts the poverty line in rural areas, he/she is not required to pay the difference.

6. A participant in voluntary special insurance who has made quarterly, biannual or annual payment or lump sum payment for multiple years as prescribed Points 1.2, 1.3, 1.4 and 1.5 Clause 1 Article 9 of this Decision will have his/her partial contributions refunded if:

6.1. He/she stops participating in voluntary social insurance to participate in compulsory social insurance;

6.2. He/she is entitled to lump-sum social insurance benefits in accordance with regulations in Article 7 of the Decree No.134/2015/ND-CP;

6.3. He/she dies or is declared to be dead by the court.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

- HT: Refunded contributions (VND).

- Mi: the monthly income chosen by the participant in voluntary social insurance at the time of payment (VND per month).

- T. Contributions covered by the State (if any).

- r: The average monthly investment interest rates of social insurance funds announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment (%).

- n: Number of years for which the participant selects to pay in advance (from 2 to 5).

- T: Remaining months of the method of payment that has been chosen by the participant.

- i:  the parameter whose value is from (nx12-t+1) to (nx12).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VND

7. Change of the monthly income as the basic for payment of voluntary social insurance

7.1 Participants in voluntary social insurance are allowed to change their monthly income as the basis for payment when completing the method of payment with the previous chosen monthly income.

7.2. If a participant in voluntary social insurance who has chosen the monthly income as the basis for payment of voluntary social insurance is eligible for paying lump sum contributions for the remaining years (a man shall be 60 years old and a woman shall be 55 years old and the remaining period is 10 years or less), he/she will be allowed to change the monthly income as the basis for payment of voluntary social insurance as soon as eligible and he/she is not required to complete the payment with the previous chosen monthly income.

Example 9: Mr. C mentioned in the example 3 has participated in voluntary social insurance since August 2016, registers the quarterly payment and chooses the monthly income of 4,500,000 VND. Subsequently, he wishes to make biannual payment and change the monthly income into 5,000,000 VND. The abovementioned change has been made from November, 2016. However, in January 2017, Mr. C is 60 years old and has paid social insurance contributions for 10 years so Mr. C is allowed to pay lump sum contributions for remaining years and change the monthly income as the basis for payment of voluntary social insurance to receive his pensions.

Article 11. Time of payment prescribed in Article 87 of Law on social insurance and its instructional documents

1. Time of payment of social insurance using the methods prescribed in Points 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 and 1.5 Clause 1 Article 9 of this Decision shall be specified as follows:

1.1. Within a month in case of monthly payment;

1.2. Within 3 months in case of quarterly payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. Within the first 7 months in case of annual payment;

2. Time of payment of lump-sum contributions for multiple subsequent years or lump-sum contributions for the remaining years prescribed in Point 1.5 and 1.6 Clause 1 Article 9 of this Decision is the time of registration of the payment method and monthly income as the basis for payment of social insurance.

3. If a participant fails to pay voluntary social insurance contributions within the period prescribed in Clause 1 of this Article, he/she will be considered to suspend the payment of voluntary social insurance contributions. If a person who is suspending the payment of voluntary social insurance contributions wishes to continue the payment, he/she shall re-register the method of payment and monthly income as the basis for payment of the voluntary social insurance. If he/she wishes to make payment for the months where he/she suspends the payment, the contributions to be paid will be equal to the total premiums of the months where he/she suspends the payment, plus the interest at the average monthly investment interest rate of the social insurance fund announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment according to the following formula:

T3 = Md x (1+r)t

Where:

- T3: Contributions for months of late payment

- Mdd: The monthly contribution, quarterly contribution, biannual contribution or annual contribution prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 10 of this Decision.

- t: Number of months of late payment

- r: The average monthly investment interest rates of social insurance funds announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment ( % per month).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

However, Mr. C fails to make the payment of insurance contributions from November 2016 to February 2017. In June 2017, Mr. C wishes to pay contributions for 6 months in which he fails to make the payment (from November 2016 to April 2017). Number of months of late payment from March 2017 to June 2017 is 4 months. If the average monthly investment interest rate in 2016 is 0,826%, the premiums for months of late payment shall be 6,820,781(equal to 6.600.000 VND x (1 + 0,00826)4).

If Mr. C wishes to pay premiums for 6 months in which he fails to make the payment in March 2017, number of months of late payment shall be a month. If the average monthly investment interest rates in 2016 is 0,826%, the contributions for months of late payment shall be 6,654,516 VND (equal to 6.600.000 VND x (1 + 0,00826)).

Article 12. Assistance with social insurance contributions for participants in voluntary social insurance as prescribed in Article 87 of Law on social insurance and its instructional documents

1. Assistance rates and participants entitled to the assistance:

1.1. Participants entitled to assistance and assistance rates provided by the State

Participants in voluntary social insurance shall receive the State’s assistance with insurance contributions in percentage (%) of monthly social insurance contributions based on the poverty line in rural areas. To be specific:

a) 30% for the participant who is in a poor household;

b) 25% for the participant who is in a near-poor household;

c) 10%, for other participants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The amount of assistance with the monthly premium shall be calculated as follows:

Mht = k x 22% x CN

Where:

- k: percentage of contributions covered by the state (%). To be specific: 30% for the participant in a poor household, 25% for the participant in a near-poor household and 10% for other participants)

- CN: Poverty line in rural area prescribed by the Prime Minister at the time of payment (VND per month).

b) The amount of assistance for a participant making quarterly payment, biannual payment, annual payment or lump sum payment for multiple subsequent years shall be calculated as follows:

Mht = n x k x 22% x CN

Where:

- n: Number of months of assistance in quarterly payment, biannual payment, annual payment or lump sum payment for multiple subsequent years respectively.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- CN: Poverty line in rural area prescribed by the Prime Minister at the time of payment (VND per month).

c) The amount of assistance for a participant making lump sum payment for remaining years shall be calculated as follows:

Where:

- k: rate of contributions covered by the State (%);

- CN: Poverty line in rural area prescribed by the Prime Minister at the time of payment (VND per month).

- r: The average monthly investment interest rates of social insurance funds announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment (%).

- t: Number of remaining months (from 1 to 120).

- i:  The parameter whose value is from 1 to t.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 11: Mrs. H who lives in a near-poor household participates in voluntary social insurance from June, 2018 with the monthly income of 800,000 VND and wishes to make annual payments. If the poverty line in rural areas in June, 2018 is 700,000 VND per month. The voluntary social insurance contributions made by Mrs. H for the period from June, 2018 to May, 2019 shall be equal to 1,650,000 VND (equal to (22% x 800,000 - 25% x 22% x 700,000)x12 months)

- From January, 2019, Mrs. H is no longer in poor household or near-poor household. However, owing to the fact that Mrs. H has paid premiums until May 2019, she is not required to pay the difference of the paid premiums.

- From June 2019, she registers the monthly payment with the monthly income of 800,000 VND. If the poverty line in rural areas in June 2019 is still 700,000 per month, the monthly voluntary social insurance contributions will be 160,600 (equal to 22% x 800,000 – 10% x 22% x 700,000)

- If Mrs. H continuously participates in voluntary social insurance from June, 2018 to the end of May, 2028, she will not receive assistance with her premiums from June, 2028.

2. The period of assistance shall depend on the actual period of participation in voluntary social insurance but not exceed 10 years (120 months).

3. Methods for assistance

3.1. Participants in voluntary social insurance who are entitled to assistance shall pay the social insurance contributions under their responsibilities to social insurance authorities or authorized collectors;

3.2. Every 3 months, 6 months or 12 months, the social insurance authorities shall consolidate participants entitled to assistance, contributions collected from them and contributions funded by the state budget (using the specimen D06-TS) and submit it to the finance authority for transferring them to social insurance funds;

3.3. Finance authorities, according to the assignment of management of local budgets and tables consolidating participants entitled to assistance and funding for insurance premiums provided by the state budget submitted by the social insurance authorities, shall transfer the funding to social insurance funds before December 31 every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.1. The contributions paid by the state budget regarding participants receiving lump sum social insurance benefits (except for people who are suffering from life-threatening diseases such as cancer, polio, cirrhosis of the liver, leprosy, severe tuberculosis, HIV/AIDS and other diseases prescribed by the Ministry of Health) and participants in voluntary social insurance whose are entitled to refund of partial paid contributions shall be refunded to the state budget.

4.2 The refunded contributions shall be equal to the social insurance contributions of participants in voluntary social insurance covered by the State.

5. The assistance with social insurance contributions shall be provided for participants in voluntary social insurance from January 01, 2018. The assistance with social insurance contributions shall not apply to the period of payment of voluntary social insurance contributions before January 01, 2018 except for lump sum payment for remaining years.

If a participant in voluntary special insurance has made the quarterly, biannual or annual payment or lump sum payment for multiple subsequent years which includes period after the time of policies on providing assistance with insurance premiums, he/she will not receive the assistance for the period in which the voluntary social insurance contributions have been paid.

Section 3. UNEMPLOYMENT INSURANCE

Article 13. Participants in unemployment insurance prescribed in Article 43 of Law on employment and its instructional documents:

1. Employees

1.1. Employees shall participate in unemployment insurance if they work under

a) Labor contracts or employment contracts without definite term.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Seasonal labor contracts or contracts for carrying out certain work whose term is from 3 months to under 12 months.

1.2. People who are receiving monthly compensations for loss of work capacity and domestic servants who sign labor contracts with the employers prescribed in Clause 2 of this Article are not required to participant in unemployment insurance.

2. Employers

The employers prescribed in Clause 3 Article 4 shall participate in unemployment insurance.

Article 14. Premiums and responsibility for payment of unemployment insurance premiums as prescribed in Article 57 Law on employment its instructional documents

1. An employee shall pay the premium equal to 1% of his/her monthly salary;

2. An employer shall pay the premium equal to 1% of monthly salary fund of employees participating in unemployment insurance.

Article 15. Monthly salary as the basis for payment of unemployment insurance as prescribed in Article 58 of Law on employment and its instructional documents.

1. Regarding an employee whose salary is paid by the State, the monthly salary as the basis for payment of unemployment insurance shall be equal to those as the basis for payment of compulsory social insurance contributions prescribed in Clauses 1 and 3 Article 6.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Methods of payment

Methods of payment of unemployment insurance premiums applying to both employers and employees shall comply with Clauses 1, 2 and 3 of Article 7.

Section 4. HEALTH INSURANCE

Article 17. Participants in health insurance prescribed in Article 12 of Law on health insurance and its instructional documents

1. Participants whose health insurance premium are paid by employees and employers shall include:

1.1. Employees who work under labor contracts without definite term, labor contracts whose term is at least 3 months, directors of enterprises and cooperatives whose salaries are paid by employers the prescribed in Clause 3 Article 4.

1.2 Officials and public employees prescribed by law;

1.3. Part-time staffs of communes, wards and towns prescribed in law on officials and public employees.

1.4. Participants whose health insurance premiums are paid by employees, public security units and local authorities shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Public security workers.

c) Employees who work under labor contracts without definite terms and labor contracts whose terms are at least 3 months.

2. Participants whose health insurance premiums are paid by social insurance authorities shall include:

2.1. People who are entitled to monthly pensions or compensations for loss of work capacity;

2.2. People who are entitled to monthly social insurance benefits due to occupational accidents or occupational diseases and receives salaries from their employers;

2.3. Employees who take leave and are entitled to sickness benefits as prescribed in law on social insurance due to diseases included in the list of diseases requiring long term treatment issued by the Minister of Health; rubber workers who are receiving monthly benefits in accordance with regulations in the Government’s Decision No. 206/CP dated May 30, 1979 on policies on liberated workers carrying out heavy and hazardous work and required to leave off their work due to their senescence;

2.4. People who are at least 80 years old and are receiving monthly death benefits;

2.5. Officials of communes, wards and townships who have left off their work and are receiving monthly social insurance benefits;

2.6. People who are receiving unemployment benefits;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Participants whose health insurance premiums are paid by the state budget shall include:

3.1. Officials of communes, wards and townships who have left off their work and are receiving monthly benefits from the state budget as prescribed in the Government's Decision No. 130/CP dated June 20, 1975 on addition to policies and regimes for commercial officials and the Government’s Decision No. 111/HDBT dated October 13, 1981 on adjustments to certain policies on or regimes for official of communes and wards;

3.2. People who are no longer entitled to receive compensations for loss of work capacity and are receiving month benefits from the state budget in accordance with regulations of the Prime Minister's Decision No. 613/QD-TTg dated June 01, 2010 and the Prime Minister's Decision No. 91/2000/QD-TTg dated July 04, 2000;

3.3. People with meritorious services to the revolution and veterans shall include:

a) People with meritorious services to the revolution prescribed in the Ordinance on giving preferential treatment to people with meritorious services to the revolution;

b) Veterans, including:

- Veterans who fought in resistance wars before April 30, 1975 or fought in national defense wars and carried out international duties in Cambodia and Laos after April 30, 1975 as prescribed in Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 157/2016/ND-CP dated November 24, 2016 on admendments to the Government’s Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006 providing guidelines for certain articles of the ordinance on veterans;

- People who are entitled to policies prescribed by the Prime Minister’s Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 08, 2005 on policies and regimes for certain entities who fought in American war but have not been entitled to policies introduced by the Communist Party of Vietnam and the State and the Prime Minister’s Decision No. 188/2007/QD-TTg dated December 06, 2017 on amendments to the Decision No. 290/2005/QD-TTg;

- Officials and soldiers of People’s Public Security who are entitled to the regimes prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 53/2010/QD-TTg dated August 20, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- People who are entitled to the policies and regimes prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 09, 2011 on regimes for and policies on people engaged in wars for national defense or carrying out international duties in Cambodia and Laos after April 30, 1975 and have been demobilized or have left off their work;

c) Youth volunteers who are entitled to the regime prescribed in the Prime Minister's Decision No. 170/2008 / QD-TTg dated December 18, 2008, on health insurance and funeral allowances for young volunteers in the resistance war against France and the Prime Minister's Decision No. 40/2011/QD-TTg dated July 27, 2011 on regime for young volunteers who have fulfilled their duties in the resistance war;

d) Conscripted labourers engaging in the resistance war against France, against the United States, the war for national defense and carrying out international duties as prescribed in the Prime Minister's Decision No. 49/2015 /QD-TTg dated October 14, 2015 on certain regimes for and policies on conscripted labourers participating in the resistance war against France, against the United State and carrying out international tasks.

3.4. Deputies are elected to hold the position according to the term of the National Assembly and members of the People's Councils;

3.5. Children under 6 years old (including all children residing in the areas, children who are the relatives of people joining the armed forces as prescribed by law regardless of permanent residence);

3.6. People who are entitled to monthly social insurance benefits in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on policies on providing social assistance for entities eligible for receiving social assistance, the Government’s Decree No. 06/2011/ND-CP dated January 14, 2011 providing guidelines for certain articles of Law on the elderly and the Government’s Decision No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 providing guidelines for certain articles of Law on people with disabilities.

3.7. People in poor household; ethnic minorties living in the areas whose social-economic conditions are difficult; people living in the areas whose social-economic conditions are extremely difficult and people living in island communes and island districts as prescribed in the Government’s Resolution, the Prime Minister’s Decision and Decisions promulgated by the Ministers and Chairman of the Committee of Ethnic Affairs;

3.8. Relatives of people with meritorious services to the revolution who are own parents, spouses or children of matyrs and people who bring up matyrs;

3.9. Relatives of people with meritorious services to the revolution, except for the entities prescribed in Point 3.8 of this Clause, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Natural children of people involved in resistance wars and infected with toxic chemicals that are at least 6 years old and suffer from malformation or deformity as a result of infection with toxic chemicals and become helpless or suffer the decline in self-reliance in their daily lives.

3.10. People who have donated their human tissues and organs in accordance with regulations of law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

3.11. The foreigners who are studying in Vietnam and foreign students studying in People’s Public Security schools and receiving scholarships from the budget of the State of Vietnam; students who study in People’s Public Security cultural schools;

3.12. Attendants of people with meritorious services to the revolution and veterans, including:

a) Attendants of Vietnamese Heroic Mother living with their families;

b) Attendants of invalids and sick soldiers whose work capacity declines at least 81% living with their families;

c) Attendants of people involved in the resistance wars and infected with toxic chemicals with a decline of 81% or over in their work capacity living with their families.

3.13. People's artisans and meritorious artisans whose titles are given by the state living in households whose monthly income per capita is less than the statutory pay rate prescribed by the Government, including:

a) Women who are at least 55 years old or men who are at least 60 years old and are not served by people having rights and duties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) People suffering from diseases requiring long term treatment included in the list made by the Ministry of Health;

d) Other entities that are not mentioned in Points a, b and c.

3.14. People who carry out tasks of cipher force, receive salaries similar to servicemen/servicewomen and are working for cipher organizations affiliated to Ministries (except for the Ministry of National Defense), braches and regions;

3.15. Relatives of officers, non-commissioned officers who are carrying out their tasks, service non-commissioned officers and men, people’s public security students who are studying in People's Public Security universities or others and receive funding for their daily lives from the state budget; relatives of people who carry out tasks of cipher force, receive salaries similar to servicemen/servicewomen and are working for Ministries (except for the Ministry of National Defense), braches and regions, including:

a) Own parents of officials and fighters; own parents of spouses of officials and fighters; people who legally bring up officials and fighters or their spouses;

b) Spouses of official and fighters;

c) Legal own children and adopted children of officials and soldiers who are under 18 years old; offspring and lawful adopted children of officers and soldiers who are at least 18 years old but  are disabled or unable to work as prescribed by law;

d) Other family's members that shall be brought up by officials, soldiers and ciphers in accordance with regulations of law on marriage and family who are under 18 years old or at least 18 years old but  are disabled or unable to work as prescribed by law;

4. Participants whose health insurance premiums are paid totally or partially by the state budget shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.2. Children and students who are attending the educational institutions of the national educational system, including student who are studying civil major in People’s Public Security schools;

4.3. People in households engaged in agriculture, forestry, fishery and salt production with average living standards

5. Households participating in health insurance shall include:

5.1. All members named in household registration books, except for the entities specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and people having declared their temporary absence;

5.2. All persons named in temporary residence books, except for the entities specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

6. Other entities added in accordance with regulations issued by competent authorities.

7. If a person is subject to different entities participating in health insurance specified in this Article, he/she shall pay the health insurance premiums according to the first entity identified in the order of entities specified in this Article.

7.1. Own children and adopted children of people working in the armed forces who are under 6 years old shall pay their health insurance premiums in accordance with regulations in Point 3.5 Clause 3 of this Article. The People's Committee of communes in which they are living shall make a list of the children participating in health insurance and have their health insurance premiums paid by the local budgets;

7.2. If a part-time staff of prescribed in Point 1.3 Clause 1 of this Article entitled to different entities of health insurance, his/her health insurance premiums will be paid in the following order: paid by the social insurance authorities, paid by state budget and paid by him/her and People's Committee of the commune.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Health insurance premiums in the cases specified in Point 1.1 and Point 1.2 Clause 1 Article 17 is 4.5% of the monthly salary, 3% of which is paid by the employer, 1.5% by the employee. The monthly salary as the basis for payment of social insurance is the monthly salary as the basis for payment of compulsory social insurance specified in Article 6.

Health insurance premiums in the cases specified in Point 1.4 Clause 17 Article 4.5% is 4.5% of the monthly salary plus (+) position allowance and seniority pay (for workers paid by the State) or 4.5% of the monthly salary under the employment contract (for workers paid by non-state employers), 3% of which is paid by the employer, 1.5% by the employee.

2. Health insurance premiums in the cases specified in Point 1.3 Clause 1 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate, 3% of which is paid by the People’s Committee of the commune, 1.5% by the employee.

3. Health insurance premiums in the cases specified in Point 2.1 Clause 2 Article 17 is 4.5% of monthly pension or compensation for loss of capacity for work and paid entirely by the social security authority.

4. Health insurance premiums in the cases specified in Points 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Clause 2 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid entirely by the social security authority.

5. Health insurance premiums in the cases specified in Point 2.6 Clause 2 Article 17 is 4.5% of the unemployment benefit and paid entirely by the social security authority.

6. Health insurance premiums in the cases specified in Point 2.7 Clause 2 Article 17 is 4.5% of the monthly salary before the maternity leave and paid entirely by the social security authority.

7. The people specified in Points 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Clause 3 Article 17 and people in near-poverty households will have 100% of the health insurance premium mentioned in Point 4.1 Clause 4 Article 17 (4.5% of statutory pay rate) covered by state budget

8. Health insurance premiums in the cases specified in Point 3.11 Clause 3 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid entirely by the scholarship provider.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Health insurance premiums in the cases specified in Point 3.2 Clause 3 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and covered by the social security authority with the budget for provision of monthly pension and social insurance benefits.

10. Health insurance premiums in the cases specified in Point 4.1 Clause 4 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid by the insurance participants. The State may cover up to 70% of the premium.

11. Health insurance premiums in the cases specified in Point 4.2 Clause 4 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid by the insurance participants. The State may cover up to 30% of the premium.

12. Health insurance premiums in the cases specified in Point 4.3 Clause 4 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid by the insurance participants. The State may cover up to 30% of the premium.

13. Health insurance premiums in the cases specified in Clause 5 Article 17 is 4.5% of the statutory pay rate and paid by the insurance participants, who are entitled to the following reductions:

a) The first person: 0% reduction.

b) The second, third and fourth persons: 70%, 60%, 50% of the first person’s premium respectively.

c) From the fifth person onwards: 40% of the first person’s premium respectively

Article 19. Methods of payment of health insurance premiums prescribed in Article 15 of Law on health insurance and its instructional documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The participant prescribed in Clause 2 and Point 3.2 Clause 3 Article 17 shall make monthly payment. Their premiums shall be transferred from the social insurance fund or unemployment insurance fund to health insurance fund by the social insurance authorities.

3. The participants prescribed in Points 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13 and 3.15 Clause 3 Article 17 and participants whose health insurance are totally paid by the state budget as prescribed in Point 4.1 Clause 4 Article 17 shall make quarterly payment. Their premiums shall be transferred to health insurance fund by the finance authorities and authorities managing participants in health insurance before November 31 every year.

The participants prescribed in Point 3.14 Clause 3 Article 17 shall make monthly payment of health insurance premiums before the last day of the month. The employers shall pay the health insurance premiums in accordance with Clause 1 Article 18 to the health insurance fund.

Regarding people in poor households as prescribed in Point 3.7 Clause 3 Article 17and people in near-poor households as prescribed whose health insurance premiums are paid totally by the state budget as prescribed in Point 4.1 Clause 4 Article 17, if the social insurance authority receives the list of participants in health insurance enclosed with the decision on approval for the list of people in poor households or near-poor households issued by the competent authority after January 01, it shall collect health insurance premiums and issue health insurance cards from the day on which the decision comes into forces. If there are other instructions provided by the competent authority, these instructions shall be followed.

4. Regarding the participants prescribed in Point 3.11 Clause 3 Article 17, the authorities or employers granting scholarships shall monthly transfer the health insurance premiums to the health insurance fund.

5. Regarding the participants prescribed in Points 4.1 and 4.3 Clause 4, Article 17, their health insurance premiums shall be paid quarterly, biannually or annually and representatives of households and individuals shall pay the premiums under their responsibilities to the authorized collectors or social insurance authorities. If these entities fail to participate in health insurance within the period of policies prescribed in the approving decision issued by the competent authority, they shall participate in health insurance during the remaining period prescribed in the decision on being entitled to policies. If they participating health insurance on the days of month, their health insurance premiums shall be calculated monthly from the day on which the premiums are paid.

6. Regarding the participants prescribed in Points 4.2 Clause 4, Article 17, and their health insurance premiums shall be paid quarterly, biannually or annually. Students shall pay the premiums under their responsibilities to their schools where they are studying.

7. Regarding the participants prescribed in Clause 5 Article 17, their health insurance premiums shall be paid quarterly, biannually or annually and representatives of households shall pay the premiums to the social insurance authorities or authorized collectors of communes.

8. Determination of health insurance premiums and assistance with premiums for certain participants in case of adjustments to the health insurance premiums and the statutory pay rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Premiums paid by the state budget shall be determined based on the health insurance premiums and statutory pay rate corresponding to the period specified in health insurance cards. If the State makes adjustments to the health insurance premium or the statutory pay rate, the premiums paid by the state shall be adjusted from the day the new health insurance premium or the new statutory pay rate is applied.

8.2. The participants prescribed in Clauses 4 and 5 Article 17 who have made quarterly, biannual or annual payment of health insurance premiums within the period in which the State makes adjustments to the statutory pay rate are not required to pay the difference of the premiums.

Article 20. Refund of health insurance premiums

1. A participant prescribed in Clause 4 or 5 Article 17 will have his/her health insurance premium refunded if:

1.1. He/she obtains the health insurance card according to the new entity and makes a notification of decrease in validity of the issued card (applying to the participants whose order of payment is subsequent those of the new entity as prescribed in Article 12 of Law on health insurance);

1.2. The state increases the assistance with his/her health insurance premiums;

1.3. He/she dies before his/her health insurance card is valid.

2. Refunds of health insurance premiums

The refunded premiums shall depend on health insurance premiums and the period in which the premiums have been paid but the health insurance cards have not been used. The period in which the participant has paid premiums but has not used his/her health insurance card shall be counted from:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. The time at which the decision issued by the competent authority comes into force with regard to the participants prescribed in Point 1.2 Clause 1 of this Article.

2.3. The time at which the health insurance card is valid with regard to the participants prescribed in Point 1.3 Clause 1 of this Article.

Section 5. OCCUPATIONAL ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE INSURANCE

Article 21. Participants in occupational accident insurance and occupational disease insurance specified in Article 43 of the Law on Occupational hygiene and safety and its instructional documents

1. Occupational accident and occupational disease insurance are mandatory for officials and public employees and Vietnamese workers having employment contracts, including:

1.1 Officials and public employees prescribed by law;

1.2. Workers whose employment contracts with a term of at least 03 months, from 1 to under 3 months (from January 01, 2018) or without a definite term, excluding domestic servants;

1.3. Managers of enterprises and directors of cooperatives receiving salaries;

1.4. In the cases where a worker sign employment contracts with more than one employer, such worker shall pay occupational accident and occupational disease insurance under each contract if the worker is any of the persons specified in this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organizations and individuals related to occupational accident and occupational disease insurance

Article 22. Insurance premiums and methods of payment according to Article 44 of the Law on Occupational hygiene and safety and its instructional documents:

1. From June 01, 2017, employers shall pay a monthly amount of 0.5% of the budget for payment of salaries that are the basis for payment of social insurance of the workers specified in Clause 1 of Article 21.

2. Employers that are enterprises, cooperatives, household businesses, and artels operating in the field of agriculture, forestry, aquaculture or salt production and paying the workers by the piece or collect flat-rate lease payments from workers may pay occupational accident and occupational disease insurance every month, every 03 months or every 06 months.

Chapter III

APPLICATIONS AND PERIOD OF PROCESSING THEREOF

Section 1. APPLICATIONS FOR PARTICIPATING IN SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE, UNEMPLOYMENT INSURANCE, OCCUPATIONAL ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE INSURANCE, FOR PAYING CONTRIBUTIONS AND  PREMIMUMS THEREOF AND APPLICATIONS FOR SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

Article 23. Application for payment of or adjustment to payment of insurance contributions or premiums and application for social insurance books and health insurance cards

1. Composition of an application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Regarding employees who are working for employers:

- A declaration using the specimen TK1-TS.

- If an employee wishes to enjoy more benefits from health insurance, he/she shall submit proving documents (if any) as prescribed in Appendix 03.

b) Regarding Vietnamese guest workers under contracts prescribed Points 1.7.a, 1.7.b and 1.7.d Clause 1 Article 4:

- A declaration using the specimen TK1-TS.

- The fixed-term labor contracts or the extended labor contract enclosed with the written extension of the labor contract or the labor contract signed in the receiving country.

1.2. Employers:

a) A declaration using the specimen TK3-TS.

b) The specimen D02-TS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Quantity of application: 1

Article 24. Application for payment of or adjustment to payment of voluntary social insurance contributions and application for social insurance books

1. Composition of an application

1.1. Participants shall submit a declaration using the specimen TK1-TS.

1.2. Authorized collectors or social insurance authorities shall make a list of participants using the specimen D05-TS.

2. Quantity of application: 1

Article 25. Application for paying health insurance premiums and health insurance cards applying to people only participating in health insurance

1. Composition of an application

1.1. Participants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A hospital document specifying the sentence “Đã hiến bộ phận cơ thể” (have donated his/her human tissues and organs) in case of the person who has donated his/her human tissues and organs in accordance with regulations of law.

c) If an employee wishes to enjoy more benefits from health insurance, he/she shall submit approving documents (if any) as prescribed in Appendix 03.

1.2. People's Committee of communes; sanatoriums taking care of people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions affiliated to the branch of labor, war invalids and social affairs; authorized collectors or schools or social insurance authorities shall submit a list of people only participating in health insurance using the D03-TS.

2. Quantity of application: 1

Article 26. Refund of paid premiums to participants in voluntary social insurance, people obtaining at least 2 social insurance books  whose payment period of social insurance and unemployment insurance are the same, participants in health insurance in the forms of households and participants in health insurance whose premiums are paid partially by the state budget

1. Composition of an application

1.1. A declaration using the specimen TK1-TS.

1.2. Social insurance books applying to participants in voluntary social insurance and people whose payment periods of social insurance and unemployment insurance are the same

1.3. A certified copy or a copy enclosed with the original copy of death certificate in case of death.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. APPLICATIONS FOR REISSUANCE OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS OR ADJUSTMENT TO CONTENTS THEREOF

Article 27. Reissuance, replacement of social insurance books and health insurance cards and adjustments to contents thereof

1. Reissuance of social insurance books due to loss or damage

1.1. An application shall consist of a declaration using the specimen TK1-TS.

1.2. Quantity of application: 1

2. Reissuance of social insurance books due to changes in family names, names, middle names; date of birth; gender, ethnic group, nationality; adjustment to contents of social insurance books

2.1. Composition of an application

a) Regarding participants

- A declaration using the specimen TK1-TS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Employers shall submit a declaration using the specimen D01-TS.

2.2. Quantity of application: 1

3. Confirmation of payment period of social insurance for participants whose payment period is added but they are not subject to social insurance and adjustment to occupations that are heavy, toxic or dangerous or extremely heavy, toxic or dangerous prior to January 01, 1995.

3.1. Composition of an application

a) A declaration using the specimen TK1-TS.

b) Enclosed documents prescribed in Sections 1 and 2 of Appendix 01.

3.2. Quantity of application: 1

4. Reissuance and replacement of health insurance cards

4.1. Composition of an application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A declaration using the specimen TK1-TS.

- If an employee wishes to enjoy more benefits from health insurance, he/she shall submit approving documents (if any) as prescribed in Appendix 03.

b) Employers shall submit a declaration using the specimen D01-TS.

4.2. Quantity of application: 1

Section 3: PERIOD OF APPLICATION PROCESSING

Article 28. Collection of insurance contributions and premiums

1. Regarding suspension from payment to retirement and death benefit funds, the application shall be processed within 5 days from the day on which the adequate application is received in accordance with regulations of law.

2. Collection of arrears

2.1. Regarding violations of regulations of law on payment of insurance contributions or premiums, the application shall be processed within 10 days from the day on which the adequate application is received in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Refund of insurance premiums

3.1. Regarding participants in voluntary social insurance or participants in health insurance in the forms of household and participants whose health insurance premiums are partially paid by the state budget, the application shall be processed within 5 days from the day on which it is received in accordance regulations of law.

3.2. Regarding people concurrently participating in social insurance, health insurance, unemployment insurance and occupational accident and occupational disease, the application shall be processed within 10 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law.

Article 29. Issuance of social insurance books

1. If a participant in compulsory or voluntary social insurance submits an application for a social insurance book, his/her application shall be processed within 5 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law.

2. In case of application for reissuance of social insurance books due to changes in family names, names, middle names; date of birth; gender, ethnic group, nationality or due to loss or damage; application for adding payment period but not required to pay social insurance contributions or consolidation of social insurances, the application shall be processed within 10 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law. If the verification of payment process of social insurance in other provinces or multiple employers which the employee working for, the period of application processing shall not exceed 45 days and a written notification shall be sent to the employee.

3. In case of application for adjustment to contents of a social insurance book, the application shall be processed within 5 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law.

4. In case of application for confirmation of a social insurance book, the application shall be processed within 5 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law.

Article 30. Issuance of health insurance cards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Reissuance and replacement of health insurance cards

2.1. If the information prescribed in the health insurance card is not changed, the application shall be processed within 2 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law. From January 01, 2019, the application shall be processed within the day on which it is received in accordance with regulations of law.

2.2. If the information prescribed in the health insurance card is changed, the application shall be processed within 3 days from the day on which it is received in accordance with regulations of law.

2.3. If a participant is undergoing treatment in a medical facility, his/her application shall be processed within the day on which it is received in accordance with regulations of law.

Chapter IV

PROCEDURES FOR COLLECTION OF INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS AND ISSUANCE OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

Article 31. Participants

1. Regarding participants in compulsory insurance, health insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease insurance

1.1. Declaration and submission of applications

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) An employee working overseas under one of the contracts prescribed Points 1.7.a, 1.7.c and 1.7.d Clause 1 Article 4 shall make an application and submit it as follows:

- If the employee pays his/her insurance contributions and premiums to the employer sending him/her abroad, he/she shall make an application as prescribed in Point 1.1.b Clause 1 Article 23 and submit it to the employer.

- If the employee directly pays his/her insurance contributions and premiums to the social insurance authority where he/she is residing, he/she will make an application as prescribed in Point 1.1.b Clause 1 Article 23 and submit it to the social insurance authority.

- If an employee has his/her labor contract extended or signs a new labor contract at the receiving country and shall pay insurance contributions and premiums after returning home, he/she shall make an application as prescribed in Point 1.1.b Clause 1 Article 23 and submit it to the social insurance authority.

c) In case of reissuance and replacement of social insurance books or health insurance cards or adjustments to contents thereof; application for adding payment period but not required to pay social insurance contributions, an application shall be made in accordance with Article 27 and be submitted as follows:

- Employees who are working for employers shall submit their applications to their employers or social insurance authorities.

- People who reserve their payment period of social insurance contributions and people who have received pensions and social insurance benefits shall submit their applications to social insurance authorities if they apply for reissuance of or adjustments to contents of their social insurance books.

1.2. Payment of insurance contributions and premiums

a) An employer shall make a monthly, quarterly or biannual payment of insurance contributions and premiums depending on its registered payment method. The employer shall deduct a prescribed rate of its employees’ salaries to transfer it to the collecting account opened by the social insurance authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Regarding an employee who has paid social insurance contributions for less than 15 years (including employees who reserve their payment period of social insurance) and lack 6 months or less to receive social insurance benefits before death, if his/her relatives are eligible for receiving monthly death benefit benefits in accordance with Clause 2 Article 25 of the Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH dated November 29, 2015 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on providing guidelines for certain Articles of Law on social insurance related to compulsory social insurance, his/her relatives will make a declaration of participation of and adjustments to information on social insurance and health insurance using the specimen TK1-TS enclosed with the employee’s social insurance book to pay insurance contributions for the remaining period to the retirement and death benefit fund of the district where the employee resides with the monthly premium of 22 % of monthly salary  as the basis for payment of social insurance of the employee before he/she is dead in order to receive monthly death benefit benefits.

1.3. Receipt of the following documents:

a) A notification of social insurance code.

b) Social insurance books and health insurance cards

c) Pamphlets of social insurance books (annually).

2. Regarding participants in voluntary social insurance

2.1. Declaration and submission of applications: A participant in voluntary social insurance shall declare and make an application as prescribed in Articles 24, 26 or 27 and submit it to the social insurance authority.

2.2. Payment of insurance contributions and premiums: The participant shall pay insurance contributions and premiums to the social insurance authority in the registered payment method.

2.3. Receipt of the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The social insurance book

c) Pamphlets of the social insurance book

3. Regarding people only participating in health insurance

3.1. Participants shall declare and make the applications prescribed in Articles 25, 26 and Clause 4 Article 27 and submit them as follows:

a) Participants whose health insurance premiums are paid by social insurance authorities shall submit their applications to People's Committee of communes or social insurance authorities. A participant who is receiving unemployment benefits shall submit an application to the social insurance authority in case of reissuance or replacement of his/her health insurance card.

b) Participants whose health insurance premiums are paid by the state budget shall submit their applications to the People's Committee of communes.

If a participant applies for adjustment to his/her information, he/she shall submit the application to the People's Committee of the commune or the social insurance authority.

A participant who has donated his/her human tissues and organs shall submit the hospital document to the social insurance authority.

c) People whose health insurance premiums are paid partially by the state budget shall submit their applications for collecting authorities or social insurance authorities. Students whose health insurance premiums are paid through their schools shall submit their applications to their schools.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2. Payment of health insurance premiums

- Participants in health insurance in the form of households and participants whose health insurance premiums are partially paid by the state budget shall pay their health insurance premiums to the social insurance authorities of district in person.

- Students shall pay their health insurance premiums to their schools

3.3. Receipt of the following documents:

a) A notification of social insurance code.

b) A health insurance card

Article 32. Employers, People's Committee of communes; authorized collectors or schools, social support organizations, sanatoriums taking care of people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions affiliated to the branch of labor, war invalids and social affairs and organizations managing employees

1. An employer shall

1.1. Receive employees’ applications in accordance with regulations of Article 23 and Article 27.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Declare applications for payment of and adjustments to payment of insurance contributions and premiums; monthly issuance of social insurance books and health insurance cards monthly in accordance with regulations of Article 23.

b) Declare applications for reissuance and adjustments to contents specified in social insurance books and health insurance cards in accordance with regulations in Article 27.

- An employee submitting his/her application to his/her employer shall make a declaration using the specimen D01-TS.

- An employee submitting his/her application to the social insurance authority shall make a declaration using the specimen TK1-TS in case of adjustments to his/her family name, middle name, date of birth and gender specified in his/her social insurance book.

c) Write social insurance codes

- Participants in social insurance who have obtained their social insurance codes shall have their codes written in corresponding forms.

- Participants who have not obtained social insurance codes (including participants who fail to remember their codes) shall cooperate with the social insurance authorities or cultural post offices of communes in issuance of social insurance codes.

Note: Employers can search for social insurance codes or codes of households participating in social insurance on the website http://baohiemxahoi.gov.vn.

1.3. Submit applications to social insurance authorities or post office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.5. Receive the following documents:

a) Monthly notifications of results of payment of insurance contributions and premiums using the specimen C12-TS for inspection and comparison. If there is any incorrect information, the employer shall cooperate with social insurance authorities in dealing with this issue.

b) Notifications of payment of insurance contributions and premiums by employees at premises of the employers using the specimen C13-TS which will be put up in the employer’s premises.

c) Cooperate with social insurance authorities or post offices in returning social insurance books and health insurance cards send notifications of social insurance codes to their employees.

2. Authorized collectors and schools shall

2.1. Receive participants' applications in accordance with regulations and law.

2.2. Declare applications

a) Declare applications in accordance with regulations in Articles 24, 25 and 27.

b) Write social insurance codes similar to regulations in Point 1.2.c Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.4. Pay contributions and premiums. To be specific:

a)  Collect voluntary social insurance contributions and health insurance premiums paid by participants and issue receipts to participants in accordance with regulations and law.

b) Pay collected contributions and premiums to social insurance authorities in accordance with regulations and law.

c) Make a comparison between receipts and collected contributions and premiums using the specimen C17-TS.

2.5. Receive the following documents:

a) Social insurance books, health insurance cards and notifications of social insurance codes which will be returned to participants.

b) A list of participants who shall pay mature premiums of voluntary social insurance and health insurance using the specimen D08a-TS aiming to notify and encourage people to continue participating in insurance in accordance with regulations and law.

3. The People's Committee of each commune shall

3.1 Receive the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-  Lists of people with meritorious services to the revolution and their relatives transferred by Departments of Labor - Invalids and Social Affairs of districts.

3.2. Declare applications. To be specific:

a)  Declare applications in accordance with Article 25 and Clause 4 Article 27.

b) People’s Committee of each commune shall write social insurance codes similar to regulations in Point 1.2.c Clause 1 of this Article.

3.3. Submit applications to social insurance authorities or post offices.

3.4. Receive the following documents:

a) Health insurance cards and notifications of social insurance codes which will be returned to participants.

b) Lists of people only participating in health insurance using the specimen D03-TS and have their insurance premiums paid by social insurance organizations and people who have donated their human tissues and organs for confirming and submitting to social insurance authorities.

3.5. Determine and review the increase or decrease in quantity of participants in health insurance in the commune in accordance with regulations and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.1. Receive participants' applications in accordance with regulations and law.

4.2. Declare applications

a) Declare applications in accordance with Article 25 and Clause 4 Article 27.

b) Write social insurance codes similar to regulations in Point 1.2.c Clause 1 of this Article.

4.3. Submit applications to social insurance authorities or post offices.

4.4. Pay insurance contributions and premiums by consolidating and transferring funding or requesting finance authorities to transfer funding to health insurance funds in accordance with regulations and law.

4.5. Receive health insurance cards and notifications of social insurance codes which will be returned to participants.

5. A supervisory authority shall

5.1. Receive and verify the following applications

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Take charge and cooperate with social insurance authority of the district in verifying and comparing the list of people only participating in health insurance.

5.2. Pay contributions and premiums by consolidating, comparing and transferring funding or requesting finance authorities to transfer funding to health insurance funds in accordance with regulations and law.

5.3. Transfer lists of people with meritorious services to the revolution and their relatives to People’s Committee of communes for using them as the basis for making lists of participants in health insurance

6. In case of transactions via electronic applications, the supervisory authorities shall follow procedures for collection of insurance contributions and premiums, issuance of social insurance books and health insurance cards in accordance with regulations of law on –transactions related to procedures for participating in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease or issuing social insurance books and health insurance cards.

Article 33. Social insurance authorities of provinces and districts

1. An application receiving and managing division shall:

1.1. Receive applications and data (if any) transferred by participants, employers, People's Committee of communes; social support organizations, sanatoriums taking care of people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions affiliated to the branch of labor, war invalids and social affairs and supervisory authorities.

a) If the managed data and applications are not the same, make a form of refusal to applications using the specimen C02-TS.

b) If the managed data and applications are the same, make a written appointment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Instruct participants to make applications prescribed in Articles 23, 24, 25, 26 and 27 and make copies of enclosed documents (if any) and confirm and return their original copies.

- Write social insurance codes similar to regulations in Point 1.2.c Clause 1 of Article 32.

- Instruct participants to pay insurance contributions and premiums in accordance with regulations and law.

- Issue a written appointment.

1.2 Transfer applications:

 a) Transfer the applications prescribed in Articles 23, 24, 25, 26 and Clauses 2 and 4 of Article 27 to the division managing collection of insurance contributions and premiums (hereinafter referred to as “collecting division”).

b) Transfer the following documents to the division issuing social insurance books and health insurance cards (hereinafter referred to as “issuing division”)

- The applications prescribed in Clauses 1 and 3 of Article 27.

- Applications for adding period not subject to social insurance and adjustment to occupations that are heavy, toxic or dangerous or extremely heavy, toxic or dangerous prior to January 01, 1995.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Receive the following applications from the collecting division:

- Applications that are not valid or adequate and will be returned to the place of submission.

- Notifications using the specimen C12-TS.

b) Receive the following applications from the issuing division0}

- Notifications of social insurance codes, social insurance books and health insurance cards.

- Notifications of payment of insurance contributions and premiums by employees using the specimen C13-TS.

- Pamphlets of social insurance books (annually).

- Applications that are not valid or adequate and will be returned to the place of submission.

1.4. Retain remaining applications

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. Receive applications and data (if any) transferred by the application receiving and managing division, issuing division and division in charge of social insurance benefits; inspect and compare targets specified in forms and applications and managed data:

a) If the managed data and applications are not the same, make a form of refusal to applications using the specimen C02-TS.

b) In case of adjustments to information as prescribed in Clauses 2 and 4 of Article 27, request the heads to approve before adjustments to data.

c) If the managed data and applications are the same,

- Update data into the management program and specify the process of payment of insurance contributions and premiums in respective funds to calculate period of participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance of each participant.

- Record data into the management program and print:

+ Consolidated lists of participants in social insurance and health insurance of each employer participating in social insurance and health insurance using the specimens D02a-TS, D03a-TS and D05a-TS and

+ Consolidate lists of participants in insurance using the specimen D02a-TS and concurrently submit applications for receiving pensions or long-period sickness benefits.

2.2. Monthly, after recording data into the management program, print the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A consolidation of account receivable using the C69-HD issued together with the Circular No. 178/2012/TT-BTC dated October 23, 2012 of the Ministry of Finance on providing guidelines for accounting regime for Vietnam Social Security.

c) A detailed report on employers owning premiums of insurance using the specimen B03-TS.

d) Lists of people only participating in health insurance and have their insurance premiums paid by social insurance organizations using the specimen D03-TS and people who have donated their human tissues and organs which shall be submitted to People's Committee of communes for conformation.

e) Lists of participants in voluntary social insurance and health insurance who shall pay insurance contributions or premiums at least 30 days before the maturity date using the D08a-TS which shall be submitted to authorized collectors or schools.

g) Professional reports using the specimens B01-TS and B06-TS

h) Comparison of contributions and premiums specified in receipts and collected contributions and premiums using the specimen C17-TS with those of planning and financial divisions and authorized collectors or schools.

2.3. Quarterly, print:

a) Consolidation of quantity of health insurance cards and premiums receivable according to the first registered medical facility using the specimen B05-TS.

b) Professional reports using the specimens B02a-TS, B02a-TS, B02b-TS, B02b-TS, B04a-TS and B04b-TS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.5. Provide instructions on, accelerate or carry out the entering of the information specified in the declaration of participation of or adjustment to information on social insurance and health insurance using the specimen TK1-TS if participants have not obtained social insurance codes by post offices or assigned organizations within 1 day.

2.6. Cooperate with issuing divisions in adjustments to information on participation in insurance.

2.7. Cooperate with the issuing division and the planning and financial division in making dossiers on cases of return and submit them to Directors of social insurance authorities for approval.

2.8. If social insurance books or health insurance cards are not issued, make adjustments to incorrect data transferred from divisions in charge of social insurance benefits.

2.9. Transfer documents

a) Transfer applications, data and specimens D02a-TS, D03a-TS and D05a-TS to the issuing division.

b) Transfer the specimen D02a-TS in case of employees no longer receiving pensions or long-period sickness benefits the division in charge of social insurance.

3. An issuing division shall

3.1. Receive applications and data (if any) transferred by application receiving and managing division, the collecting division and the division in charge of social insurance benefits; inspect and compare targets specified in forms and applications and managed data:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Make a form of refusal to applications using the specimen C02-TS.

- Cooperate with the collecting division in inspecting and processing applications in the cases prescribed in Point 2.6 Clause 2 of this Article.

b) In case of adjustments to information as prescribed in Clause 3 Article 27, request the heads to approve before transferring them to the collecting division for adjustment.

c) If the program's data and applications are the same, print:

- Social insurance books, health insurance cards; a list of receivers of social insurance books using the specimen D09a-TS and a list of receivers of health insurance cards using the specimen D10a-TS.

- Pamphlets of social insurance in case of:

+ Confirmation of an employee’s social insurance book when he/she stops paying insurance premiums or dealing with social insurance regimes.

+ Confirmation of a participant’s payment period of occupational accident and occupational disease insurance premiums until he/she suffer from occupational accident or occupational disease.

+ Confirmation, re-confirmations of a participant’s payment period of unemployment insurance in case of unearned payment period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Adjustments to information related to participation to social insurance and unemployment insurance (including cases where the social insurance regime has been handled.

- Covers and pamphlets of social insurance books in case of participants who wish to receive lump-sum insurance benefits have remaining payment period of unemployment insurance.

3.2. Monthly, print a report on targets of collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards using the specimen B01-TS.

3.3. Quarterly, print a report consolidating lists of participants whose periods of participation in social insurance is added using the specimen B04c-TS.

3.4. Annually, print:

- Pamphlets of social insurance books

- A notification using the specimen C13-TS.

3.5. Make forms using the specimens C06-TS, C07-TS, S04-TS, S05-TS, S06-TS and S07-TS.  The abovementioned forms and monitoring books shall be managed in database and only be printed at the request of heads, inspectorate or competent authorities.

3.6. Transfer applications:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Transfer applications for dealing with or adjusting employees’ social insurance benefits to the division in charge of social insurance benefits.

c) And transfer the following documents to the application receiving and managing division:

- Social insurance books and health insurance cards enclosed the lists using the specimens D09a-TS and D10a-TS, applications and original documents (if any) which will be returned to employers or participants.

- Pamphlets of social insurance books (annually).

- A notification using the specimen C13-TS.

4. A planning and financial division shall:

4.1. Receive documents such as proofs of payment of insurance, applications for refunding, etc. inspect and compare the targets prescribed in forms and applications with managed data.

a) If the managed data and applications are not the same, make a form of refusal to applications using the specimen C02-TS.

b) If the managed data and applications are the same:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Record the collection of health insurance premiums of participants whose premiums are paid by state budgets and social insurance or unemployment insurance funds.

- Collect voluntary social insurance contributions and health insurance premiums from participants, sign and affix stamp of confirmation of paid contributions or premiums in the list of people only participating in health insurance using the specimen D03a-TS and the list of participants in voluntary social insurance using the specimen D05a-TS.

4.2. Monthly,

- Calculate monthly contributions and premiums receivable using the specimen C69-HD of each employer participating in social insurance and health insurance for doing accounting.

- Consolidate contributions and premiums payable and the quantity of health insurance cards for the initial medical examination and treatment using the specimen B05-TS.

- Compare contributions and premiums specified in receipts and actual collected contributions and premiums using the specimen C17-TS with those of collecting division.

4.3. Quarterly, biannually or annually, cooperate with the collecting division in consolidating issued health insurance cards, health insurance premiums that have been collected from participants and premiums paid totally or partially by the state budget in accordance with regulations and law and submit it to the supervisory authority and finance authority transferring corresponding premiums to the health insurance fund.

4.4. In case of wrong update of data, make a document on adjustments and submit it to the director of social insurance authority for approvals. This document shall be made into 2 copies where a copy shall be retained by the planning and financial division for using it as the basis for adjustment and the other one shall be transferred to the collecting division for monitoring and comparing it with employers.

4.5. Transfer documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) And transfer the following documents to the collecting division:

- Applications for adjustments to premiums receivable (if any) for monitoring and making comparison with employers.

- The consolidation of issued health insurance cards, health insurance premiums that have been collected from participants and the premiums paid totally or partially by the state budget in accordance with regulations and law which will be submitted to the supervisory authority and finance authority transferring corresponding premiums to the health insurance fund.

c) Transfer the specimens D03-TS, D03a-TS and enclosed documents (if any) to issuing divisions.

4.6. Keep applications and documents in accordance with regulations and law.

5. A division in charge of social insurance benefits shall

5.1. Receive applications and data (if any) transferred from the application receiving and managing division, the collecting division, the issuing division; inspect and compare applications with data on salary, period of participation in social insurance, issuance of health insurance cards for children under 6 years old specified in data on collection, social insurance books and health insurance cards.

a) If the managed data and applications are not the same, make a form of refusal to applications using the specimen C02-TS.

b) If the managed data and applications are the same, settle social insurance and unemployment insurance benefits in accordance with regulations and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Transfer the following documents to the collecting division

- Data and the specimen D03-TS in case of participants whose insurance premiums are paid by social insurance organizations or in case of employees making a notification of decrease in receiving pensions or long-period sickness benefits pending the decision issued by the social insurance authority.

- Applications for receiving lump—sum social insurance benefits in case of participants having unearned unemployment insurance used for updating data.

b) Transfer applications for terminating, stopping or cancelling the receipt of unemployment benefits to the issuing division for comparing data and reconfirming total period of unearned unemployment insurance.

6. A division assessing health insurance (hereinafter referred to as “assessing division”) shall

6.1. Receive the consolidation of contributions and premiums payable and the quantity of health insurance cards applying for the initial medical examination and treatment using the specimen B05-TS transferred from the collecting division.

6.2. Transfer the list of medical facilities having contracts for the initial medical examination or treatment to the collecting division and technology and information division.

7. A technology and information division shall:

7.1. Manage and connect data on collection and issuance of social insurance books and health insurance cards, operate social insurance policies and data on medical examination and treatment and payment of health insurance premiums.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.3. Make adjustments to data after getting approval of the Director of the social insurance authority of the province or district.

7.4. Provide or give instructions for use of software to assigned employers, People's Committee of communes, authorized collectors, post offices or employers to search for or determine social insurance codes of participants and e-transactions.

8. If the social insurance and employers carry out transactions via electronic applications, the technology and information division shall follow procedures for collection and issuance of social insurance books and health insurance cards prescribed by law on e–transactions related to procedures for participating in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease or issuing social insurance books and health insurance cards.

Chapter V

PROCEDURES FOR EXPLOITING AND DEVELOPING PARTICIPANTS, MANAGING AND ACCELERATING COLLECTION OF DEBTS OF INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS

Article 34. Exploitation and development of participants in insurance

1. Vietnam Social Security

1.1 The technology and information center shall

a) According to data provided by General Department of Taxation, monitor and compare them with managed data and classify the data by criteria specified in the following lists:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The list of employers under management of social insurance authorities and have not participated sufficiently in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease using the specimen D04b-TS.

- The list of employers that are dissolved, go bankrupt, have their business registration certificate revoked, shut down their operation, suspend their operation or leave their business addresses using the specimen D04c-TS.

- The list of employers providing incomes in accordance plans for inspection made by tax authorities using the specimen D04d-TS.

b) Assign the premium collection department and social insurance authorities of provinces to consolidate, classify, monitor, accelerate, direct and implement.

1.2. The department for collecting insurance contributions and premiums

a) According to the assignment by the technology and information center, review, compare, analyze and process data and make a list of employers that are required to be under surprise inspections using the specimen D04m-TS) and send it to the department of inspection and social insurance authorities of provinces.

b) Direct, accelerate and instruct social insurance authorities of provinces to exploit and develop participants in accordance with regulations and law.

c) Provide information on employers that have not participated in or have not participated with sufficient employees and paid premiums for competent authorities and communication authorities which shall propagandize, inspect and deal with in accordance with regulations and law.

1.3. The department of inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Cooperate with tax inspectors in inspecting the employer’s compliance with regulations of law on tax and insurance according to the plan.

c) Consolidate, monitor and accelerate the inspection, accelerate the compliance with findings of inspection according to the plan.

2. The social insurance authority of each province or each district

2.1. A technology and information division shall:

a) According to the assignment of use of data on tax authorities given by the technology and information center, data provided by tax authority at the same level (if any), review and compare them with managed data and make:

- The list of employers that are under management of tax authorities and have not participated in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease using the specimen D04a-TS.

- The list of employers under management of social insurance authorities and have not participated sufficiently in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease using the specimen D04b-TS.

- The list of employers that are dissolved, go bankrupt, have their business registration certificate revoked, shut down their operation, suspend their operation or leave their business addresses using the specimen D04c-TS.

- The list of employers providing incomes in accordance plans for inspection made by tax authorities using the specimen D04d-TS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. A division exploiting and collecting debts (hereinafter referred to as “debt collecting division”) shall:

a) According to the specimens D04a-TS and D04b-TS, make a plan for and organize the exploitation and development of participants in insurance.

- Send notifications of payment of insurance contributions and premiums to employees using the specimen D04e-TS and accelerate the participation in social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident or occupational disease insurance of all employees registered by their employers every 15 days.

- After 15 days from the day on which the second notification is sent, if an employer fails to apply for participating in insurance for their employees, the debt collecting division shall:

Cooperate with the collecting division in accelerating and instruct employers to apply for the participation and pay sufficient premiums of insurance of their employees in accordance with regulations of law, make a working record on payment of insurance of their employees using the specimen D04h-TS. After 15 days from the day on which the specimen D04h-TS is made, if an employer fails to pay insurance contributions and premiums of their employees, the division shall transfer the specimens D04e-TS and D04h-TS to the inspecting division or inspecting group.

After 3 months from the day on which the first notification of payment of premiums social insurance, health insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease insurance using the specimen D04e-TS is sent, the employer still fails to pay insurance premiums, this division shall cooperate with the inspecting division in making a form using the specimen D04m-TS to issue a decision on establishment of a specialized inspectorate in term of payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance in accordance with regulations of law or cooperate with the authority managing employees and tax authority in establishment of interdisciplinary inspectorate.

b) Monthly,

- Cooperate with the collecting division and the inspecting division in monitoring and accelerating the registration of participation in insurance for employees by employers. Publish the list of enterprises that have not paid insurance premiums on means of communication namely newspaper, radios and television.

- Receive documents on inspection from the inspecting division to monitor and accelerate the implementation by employers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cooperate with the collecting division and the inspecting division and directors of insurance authorities in submitting a report on compliance with regulations of law on social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident or occupational disease insurance, collection and issuance of health insurance cards for employees working for local employers.

- Recommend and propose penalties for violations of regulations of law on payment of insurance contributions and premiums committed by employers such as failure to register the insurance participation for sufficient employees or register within the period prescribed by regulations and law.

d) Annually, submit a report using the specimen D04k-TS.

2.3. The collecting division

a) Cooperate with the division exploiting and collecting debts, inspecting division in accelerating, instructing and inspecting employers that fail to register the insurance participation for sufficient employees or register within the period prescribed by regulations and law.

b) Inspect, review and determine the state of employers that are dissolved, go bankrupt, have their business registration certificate revoked, shut down their operation, suspend their operation or leave their business addresses using the specimen D04c-TS to request employers to pay insurance premiums, calculate premiums payable and late payment interest at the time of termination of the employers’ operation.

2.4. The inspecting division shall

a) Pursuant to applications and data transferred from other divisions, review and compare them with local plans for inspection made by competent authorities. To be specific:

- In case of employers under inspection according to the plant, make a written request (enclosed with a list of employers under inspection) for cooperation in inspection of compliance with regulations of law on insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Take charge and cooperate with the debt collecting division and the collecting division in:

- Making a plan for and carrying out surprise specialized inspection payment of insurance contributions and premiums.

- Consolidating applications and taking counsel with directors of insurance authorities in term of transferring applications to police authorities for investigation in case of signals of evasion of payment of insurance contributions and premiums as prescribed in criminal regulations of law.

- Transfer a copy of inspection results to the debt collecting division for monitoring and accelerating the implementation by employers.

Article 35. Exploitation and development of participants in voluntary social insurance or health insurance  whose partial premiums are paid by the state budget and participants in health insurance in the form of household

1.  A debt collecting division shall:

1.1. According to the economic and social development, population, people having participated in social insurance and health insurance, data on household participating in health insurance  and data managed by the local tax authority:

a) Set and assign targets for developing participants in voluntary social insurance or health insurance to the social insurance of the district or authorized collector.

b) Instruct, inspect and hasten authorized collectors and their staffs to come to residential areas to propagandize and mobilize the participation in voluntary social insurance and health insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.3. Monthly cooperate with the collecting division in reviewing and comparing participants in and people having not participated in health insurance in order to formulate plans and implement in the succeeding month.

1.4. Promptly provide the approved list of poor households and near-poor households for authorized collectors for determination of poor households or near-poor households that participate in voluntary social insurance and have their insurance premiums paid by the state budget.

2. The collecting division shall monthly cooperate with the debt collecting division in reviewing and comparing participants in and people having not participated in health insurance in order to formulate plans and organize the implementation in the succeeding month.

Article 36. Management of debts and acceleration of insurance debt collection

1. Classification of debts

1.1. Arising debts including arising debts whose period is less than 1 month.

1.2. Late payment debts including debts whose period is from 1 to under 3 months.

1.3. Long-term debts including debts whose period is at least 3 months and excluding the debts prescribed in Point 1.4 of this Article.

1.4. Bad debts including debts arising from the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) An employer is going through procedures for dissolution or bankruptcy; a foreign employer flees from Vietnam or an employer does not operate any more or does not have its manager.

c) An employer shuts down its operation, dissolves or goes bankrupt in accordance with regulations of law;

d) Other debts including debts owned by an employer that is suspended from payments of insurance premiums to the retirement and death benefit fund for a certain period.

2. Dossiers on determination debts

2.1. Regarding the debts prescribed in Points 1.1, 1.2 and 1.3 Clause 1 of this Article:

a) A notification using the specimen C12-TS.

b) A working record on payment of insurance contributions and premiums using the specimen D04h-TS (if any)

2.2. Regarding the cases of bad debts prescribed in Point 1.4 Clause 1 of this Article

a) Regarding the employer mentioned in Point 1.4.a, a dossier shall include a written confirmation provided by the People’s Committee of the commune or tax authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Regarding the employer prescribed in Point 1.4.c, documents on termination of operation or dissolution of the employer issued by the competent authority or a decision on declaration of bankruptcy made by a court or tax authority are required.

d) Regarding the employer prescribed in Point 1.4.d, a decision on suspension from payment of insurance contributions and premiums issued by a competent authority is required;

3. Collection of insurance contributions and premiums and collection of debts by social insurance authorities of districts or provinces

3.1. The collecting division

a) Monthly, the collecting officials shall hasten employers to pay insurance contributions and premiums in accordance with regulations and law.

b) If an employer owns more than 2 month of monthly insurance premiums; 4 months of quarterly insurance premiums or 7 months of biannual insurance premiums,

- Collecting officials will come to employers to accelerate and make a working record using the specimen D04h-TS.

- Send a written acceleration to employers every 15 days

- After the second written acceleration is sent but the employer still fails to pay insurance premiums, this division will transfer the dossier including the specimen D04h-TS and written acceleration to the debt collecting division for handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2. The debt collecting division shall:

a) Receive documents on accelerating debt collection from the collecting division.

b) Pursuant to documents transferred from the collecting division and organize the acceleration of payment of insurance contributions and premiums by employers.

c) After 3 months from the day on which the working record on payment of insurance contributions and premiums using the specimen D04h-TS is made and accelerating measures are implemented , the employer still fails to pay insurance premiums, this division shall cooperate with the inspecting division in making a list of employers requesting the establishment of a surprise inspectorate using the specimen D04m-TS to carry out specialized inspection in accordance with regulations of law or cooperate with the labor management authority and tax authority in establishment of interdisciplinary inspectorate

d) If an employer has signals of leaving Vietnam, this division shall cooperate with the police authority in taking timely preventive measures.

dd) Receive inspection results from the inspecting division for monitoring and accelerating the implementation by employers.

3.3. The inspecting division

a) Receive documents transferred from the division exploiting and collecting debts, carry out specialized inspection in term of payment of insurance contributions and premiums and impose penalties for administrative violations in accordance with regulations and law.

b) Transfer a copy of inspection results to the debt collecting division for monitoring and accelerating the implementation by employers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Assessment and report on debts and debt collection

4.1. Monthly, the debt collecting division shall publish the list of enterprises that intentionally fail to pay insurance contributions and premiums on means of communication.

4.2. Quarterly, the debt collecting division shall submit a report on debt collection using the specimen B03a-TS enclosed with detailed electronic data on debtors of insurance premiums using the specimen B03-TS in the last month of the quarter to the supervisory social insurance authority.

Article 37. Calculation of late payment interest on insurance contributions and premiums

1. If an employer who pay contributions of compulsory social insurance or premiums of health insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease late compared with the prescribed time limit for 30 days or more, they shall pay the interest on unpaid insurance premiums.

2. Method for interest calculation: on the first day of month

3. The late payment interest on premiums compulsory of insurance shall be calculated as follows:

Lcdi = Pcdi x k (VND) (1)

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

* Pcdi: Insurance premiums that are paid late and subject to interest in the month i and shall be calculated as follows:

Pcdi = Plki - Spsi (VND)              (2)

Where:

Plki: Total accumulated insurance contributions or premiums until the end of the month preceding the month i (excluding late-payment interest and unpaid interest in the previous periods (if any)).

Spsi: Amount of insurance contributions or premiums payable whose payment is not overdue and shall be specified as follows:

+ In case of monthly payment of insurance contributions or premiums: Spsi shall equal to the monthly contributions or premiums of the month preceding the month i;

+ In case of quarterly or biannual payment of insurance contributions or premiums: Spsi shall equal to the total monthly premiums payable of the months preceding the month i in which the contributions or premiums are not mature.

* k: rate of late payment interest at the time of interest calculation and shall be specified as follows:

- Regarding compulsory social insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance, k shall be equal to 2 times the monthly average investment interest rate of social insurance fund of the preceding year announced by Vietnam Social Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 12: Calculation of late payment interest on insurance contributions or premiums in case of monthly payment:

The enterprise B makes monthly payment of insurance contributions and premiums. Until the end of February, 2016, the enterprise B owns 200,000,000 VND for premiums of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance and 35,000,000 for health insurance premiums. In which, the premiums payable of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance in February, 2016 are 100,000,000 VND and the health insurance premiums payable is 20,000,000 VND. If the average interest rate of investment in social insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance funds is 6.39 % per year and the interest rate of inter-bank market for a term of 9 months announced by the Vietnam State Bank, the late payment interest shall be calculated as follows:

The rate of late payment interest on premiums of social insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease shall equal: kbhxh = 2 x 6.39%/12= 1.0650%

The rate of late-payment interest on health insurance premium shall equal: kbhyt = 2 x 6.5%/12 = 1.0833%

The abovementioned shall be applied to calculate the late payment interest on insurance premiums of the enterprise B on March 01, 2016 as follows:

The late payment interest on premiums of social insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease shall be 1,065,000 VND [(200,000,000 VND – 100,000,000 VND) x 1.0650%].

The late payment interest on health insurance premiums shall be 162,495 VND [(35,000,000 VND – 20,000,000 VND) x 1.0833].

The total late payment interest on insurance premiums that shall be paid by the enterprise B in March, 2016 shall be 1,227,495 VND (1,065,000 VND + 162,495 VND).

Example 13: Calculation of late payment interest on insurance contributions and premiums in case of quarterly or biannual payment. The following example shows the calculation of late payment interest on contributions of social insurance and premiums of unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance. The calculation of late payment interest on health insurance premiums is similar

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to the formula (2), monthly premiums of social insurance, unemployment insurance and occupational accident or occupational disease that are paid late and are subject to interest (Pcd6) (May and June, 2016) shall be 140,000,000 VND (350,000,000 VND - 100,000,000 VND - 110,000,000 VND);

If the rate of late payment interest is 1.0650% as calculated in Example 2, according to the formula (1), the monthly late payment interest ( May and June, 2016) (Lcd6) shall be 1,491,000 VND (140,000,000 VND x 1.0650%).

4. The late payment interest on insurance contributions and premiums receivable in a month shall include the late payment interest accumulated to the end of the preceding month and the late payment interest on the insurance contributions or premiums that are paid late in this month and specified in Clause 3 of this Article.

Example 14: If the enterprise B mentioned in Example 12 still fails to pay insurance contributions and premiums at the end of March, 2016 (this enterprise pays nothing), in April, 2016, apart from the total insurance premiums payable accumulated until the end of February, 2016 (235,000,000 VND), the total premiums payable in March, 2016 and April, 2016 (240,000,000 VND) and the late payment interest in March, 2016 (1,227,495 VND), the enterprise B shall pay the late payment interest on unpaid insurance premiums accumulated until the end of February, 2016 which shall be calculated as follows:

The late payment interest on social insurance contributions and premiums of unemployment insurance or occupational accident and occupational disease shall be 2,130,000 VND (200,000,000 x 1.0650%);

The late payment interest on health insurance premiums shall be 379,155 VND (35,000,000 VND x 1.0833%);

The late payment interest shall be 2.509.155 VND (2.130.000 VND x 379.155);

Total amount that shall be paid by the enterprise B in April, 2016 including unpaid insurance premiums, unpaid late payment interest and arising late payment interest shall be 478,736,650 VND (475,000,000 VND + 1,227,495 VND + 2,509,155 VND).

If an employer that is no longer located in the registered business place (missing employer) and has its insurance contributions and premiums payable and late payment interest calculated until the time of leaving its business place by the social insurance authority wishes to re-operate, apart from its unpaid premiums and late payment interest, the employer shall pay arising interest on unpaid insurance premiums calculated from the time when it suspends its transactions according to the certain interest rate of each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The employer A is no longer located in the registered business place and its unpaid insurance premiums are 50.000.000 VND and late payment interest is 7.000.000 VND calculated from January, 2016. In July, 2017, the employer continues participating in insurance. If the interest rate of premiums of social insurance, health insurance and unemployment insurance in 2016 is 1% per month and those in 2017 is 1.2 5 per month, apart from the unpaid insurance premiums and late payment interest, the employer A shall pay the arising interest calculated from January, 2016 to June 30, 2017 and equal to 9.600.000 VND (50.000.000 VND x 1% x 12 months + 50.000.000 VND x 1.2% x 12 months).

5. Annually, within the first 15 days of January, the Vietnam Social Security shall notify  the monthly average interest rate according to the average interest rate prescribed in Points a and b Clause 3 Article 6 of the Prime Minister’s decision No. 60/2015/QD-TTg dated November 27, 2015 on financial management in term of social insurance, health insurance and unemployment insurance and administrative expenses related to social insurance, health insurance and unemployment insurance to social insurance authorities of provinces, central-affiliated cities, Ministry of National Defense and Ministry of Public Security for implementation.

Article 38. Arrears on compulsory insurance premiums

1. Cases of collection of arrears

1.1. Collection of arrears due to evasion of payment: If an employer evades payment of insurance contributions or premiums, fails to pay insurance contributions or premiums for sufficient participants, fails to pay sufficient insurance contributions or premiums or appropriates insurance contributions or premiums ("hereinafter referred to as "evade payment of insurance contributions or premiums”) and its violations are discovered through results of specialized inspection in term of payment of insurance contributions and premiums or concluded by the competent authority from January 01, 2016, apart from insurance contributions and premiums payable, the interest on insurance contributions and premiums payable and period of evasion and late payment interest shall also be collected as follows:

a) Regarding the entire period of evasion before January 01, 2016, the rate of late payment interest in 2016 shall be applied;

b) Regarding the period of evasion from January 01, 2016 onward, the annual rate of late payment interest at the time when the evasion of payment of insurance contributions and premiums is discovered shall be applied;

1.2. Collection of arrears in the cases where Vietnamese guest workers terminate their labor contract and come back home to pay unpaid insurance premiums for the abroad working period: If a Vietnamese guest worker coming back home pays unpaid social insurance contributions after at least 6 months from the day on which his/her labor contract is terminated, the arrears on social insurance contributions will include social insurance contributions payable as prescribed by law and interest thereon.

1.3. Collection of arrears due to increase in the monthly salary as the basis for payment of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance: If an employee pays social insurance contributions or premiums of unemployment insurance or occupational accident and occupational disease insurance after 6 months from the day on which the competent person signs the decision on or labor contract (appendix of labor contract) for increasing the pay scale or increasing monthly salary and allowances as the basis for paying insurance premiums, the arrears shall include contributions and premiums payable as prescribed by law and the interest thereon.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Conditions for collecting arrears

2.1. Competent authorities or social insurance authorities are required to collect arrears

2.2. Employers request the collection of arrears paid by employees

2.3. Applications are made in accordance with regulations of Appendix 2

If an employer requests the collection of arrears in the added period of under 6 months enclosed with the specimen D04h-TS or inspection results or in the added period of 6 months or more enclosed with the inspection results provided by the social insurance authority or inspecting authority or enclosed with the decision on penalty for administrative violations issued by the competent authority

3. Salary as the basis for collecting arrears and rate of collection

3.1. The salary as the basis for collecting arrears is the employee’s monthly salary as the basis for paying insurance premiums in accordance with regulations of law corresponding to the period of collection of arrears which is specified in the employee's social insurance book.

3.2. Rate of collection shall be equal to rate of the monthly salary as the basis for payment of insurance in certain periods prescribed by the State.

4. Collected amount

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.2. The collected interest on insurance premiums shall be calculated as follows:

         (3)

Where:

Ltt: the collected interest;

v: Quantity of months of evasion in the year j subject to collection of arrears;

y: Quantity of year subject to the collection of arrears;

Pttij: Arrears on insurance contributions or premiums of the month i in the year j which shall be collected;

Nij: Period of evasion which is equal to quantity of months from the month I in the year j to the month preceding the month of collection and shall be calculated as follows:

Nij = (To – Tij) - 1                    (4)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

T0: Month of collection (solar month);

Tij: Month in which the Pttij arises (solar month);

kj: rate of late payment interest (%)

Regarding the period of evasion before January 01, 2016, k shall be equal to the rate of late payment interest applied to all months of 2016 in accordance with regulations in Clause 3 of Article 37;

Example 15: The enterprise M evades payment of social insurance contributions. In May, 2016, the social insurance authority discovers the evasion and decides to collect unpaid social insurance contributions from the enterprise M. Insurance contributions and interest to be collected shall be specified in the following table:

Unit: VND

No.

Month of evasion

Evaded insurance premiums in the month

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Interest rate (%)

Interest

1

1/2015

50.000.000

15

1,065%

7.987.500

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

60.000.000

14

1,065%

8.946.000

3

5/2015

65.000.000

11

1,065%

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

6/2015

70.000.000

10

1,065%

7.455.000

 

Total

245.000.000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

32.003.250

If the enterprise M fails to pay arrears on social insurance contributions (245,000,000 VND) and interest (32,003,250 VND) in May 2016, in June 2016, apart from the arrears on social insurance contributions and the interest, insurance contributions and premiums payable in June 2016, debts and late payment interest (if any) prescribed in Point 4.1 Clause 4, the enterprise M shall pay the late payment interest on unpaid social insurance contributions equal to 2,609,250 VND (245,000,000 VND x 1,065%).

Article 39. Verification of documents on payment of insurance contributions and premiums

Annually, officials in charge of collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards shall formulate plans for and verify documents on payment of insurance contributions and premiums; issue social insurance books and health insurance cards for at least 50% of quantity of local employers. To be specific:

1. Verify and compare documents managed by employers with the information declared in applications for participation in insurance or issuance of social insurance books and health insurance cards; make adjustments to information specified in social insurance books and health insurance cards, information on relatives, occupations that are heavy, toxic or dangerous or extremely heavy, harmful or dangerous, collection of arrears on insurance premiums such as the applications for participation in social insurance and health insurance or adjustment to information on social insurance or health insurance using the specimen TK01-TS, decisions, labor contracts or employment contracts, payment tables, payrolls, proofs of payment of insurance premium, etc.

2. Make an inspecting record in accordance with regulations and law and instruct employers to correct their mistakes (if any) in accordance with regulations in accordance with regulations.

3. If it is found that an employer has signals of or intentionally commits violations such as evasion of payment of insurance contributions or premiums; failure to pay insurance contributions or premiums with correct employees' salary, failure to pay insurance contributions or premiums collected from its employees, failure to make timely payment of insurance contributions and premiums, failure to pay sufficient insurance contributions and premiums, making false statements or counterfeiting documents, the officials shall notify them to the division's head for conducting specialized inspection and taking actions in accordance with regulations and law.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. PLANS FOR COLLECTING INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS AND ISSUING TEMPLATES OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

Article 40. Formulation of, adjustment to and assignment of annual plans for collecting insurance contributions and premiums (“hereinafter referred to as “collecting plans”)

1. The social insurance authority of each district shall:

1.1. Formulate and make adjustment to collecting plan. To be specific:

a) Make 2 copies of the collecting plan using the specimen K01-TS and send a copy to the social insurance authority of the province in accordance with regulations and law.

b) Make 2 copies of the plan for using the local budget for paying total or partial health insurance premiums, send a copy to the finance authority at the same level according to the assignment of the local budget for submitting it to the People's Committee of the district for decision and send a copy to the social insurance authority of the province for consolidation.

1.2. Formulate and adjust the funding for assisting in collection or commissions payable to authorized collectors according to the expected plan and send it to the social insurance authority of the province in accordance with regulations and law.

1.3. The period of formulation of and adjustments to the annual collecting plan shall comply with instructions provided by the Vietnam Social Security.

2. The social insurance authority of each province shall

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Make 2 copies of the plan for adjusting the collection of insurance contributions and premiums using the specimen K01-TS and funding for assisting the collection of insurance contributions and premiums from employers under the management of the province.

b) Make 2 copies of the plan for collection of or adjustment to the collecting planning using the specimen K01-TS and send them to Vietnam Social Security.

c) Make 2 copies of the plan for using the local budget for paying total or partial health insurance premiums and send them to the Department of Finance which shall consolidate and submit them to the People's Committee of the province for decision.

2.2. Assign collection of insurance contributions and premiums: According to the collecting plan and distribution of funding for assisting the collection of insurance contributions and premiums and commissions payable to authorized collectors assigned by the Vietnam Social Security, the social insurance authority of the province shall assign and distribute the collection of insurance contributions and premiums and funding for assisting the collection of insurance contributions and premiums and commissions payable to authorized collectors to the social insurance authority of the province and social insurance authorities of districts.

2.3. The period of formulation of and adjustments to the annual collecting plan shall comply with instructions provided by the Vietnam Social Security.

3. The Vietnam Social Security shall consolidate, formulate and adjust plans and assigns collection of insurance contributions and premiums in conformity with the reality and capacity of assigned organizations and individuals.

Article 41. Plans for using templates of social insurance books and health insurance cards

1. The social insurance authority of each district, according to the use of templates of social insurance books and health insurance cards (hereinafter referred to as “templates”) and redundant templates, shall forecast the capacity to develop participants in social insurance and health insurance in the following year, formulate a plan for using templates in the following year using the specimen K02-TS and send it to the issuing division before 15 June every year.

2. Regarding the social insurance authority of each province: The issuing division, according to the plan for using social insurance books and health insurance cards made by social insurance authorities of districts and quantity of redundant social insurance books and health insurance cards, formulate a plan for using templates in the following year using the specimen K02-TS and send it to the Vietnam Social Security before 1 July every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. MANAGEMENT OF COLLECTION OF INSURANCE CONTRIBUTIONS AND PREMIUMS

Article 42. Management of participants

1. An employee who signs at least 2 labor contracts with different employers shall pay social insurance contributions and unemployment insurance premiums according to the first labor contract, pay health insurance premiums according to the labor contract with highest salary and pay premiums of occupational accident and occupational disease according to each labor contract.

2. An employee who works under a labor contract (excluding employees working under labor contracts without definite prescribed in the Government's Decree No. 68/2000/ND-CP dated November 17, 2000 on labor contracts for certain jobs in administrative authorities and public service providers) in an administrative authority or a public service provider shall pay insurance contributions or premiums according to his/her salary specified in his/her labor contract.

3. An employer that is allowed to suspend the payment to the retirement and death benefit fund shall still make payment to the sickness and maternity fund, occupational accident and occupational disease fund, health insurance fund and unemployment insurance fund. When the period of suspension from payment of insurance contributions and premiums has expired, the employer shall continue paying insurance contributions and premiums according to the registered payment method and paying premiums for period of suspension from payment to the retirement and death benefit fund. The insurance contributions and premiums in the period of suspension shall not be subject to the late payment interest.

Within the period of suspension, if an employee take leave, moves or wishes to receive social insurance benefits, his/her employer shall pay sufficient insurance contributions and premiums and late payment interest (if any) for this employee to confirm his/her social insurance book.

4. An employee who does not work or receive salary for at least 14 working days in a month is not required to pay social insurance contributions in this month. This period shall not be included in the payment period of social insurance contributions.

5. An employee who takes leave due to sickness for at least 14 working days in a month in accordance with regulations of law on social insurance is not required to pay insurance contributions and premiums but still receives benefits from health insurance.

6. If an employee who takes leave due to maternity for at least 14 working days in a month, both he/she and his/her employer are not required to pay social insurance contributions and premiums of unemployment insurance, occupational accident and occupational disease; this period will be included in the payment period of social insurance contributions and his/her health insurance premiums will be paid by the social insurance authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If an employee who is doing a heavy, toxic or dangerous job or an extremely heavy, toxic or dangerous job included in the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health or is working in areas with a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher leaves his/her jobs due to maternity, the leave period shall be included in the period of doing a heavy, toxic or dangerous job or an extremely heavy, toxic or dangerous job or working in areas a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher.

6.1. If a labor contract expires while an employee takes leave due to maternity, the maternity leave period from the time where he/she leaves the job to the time where his/her labor contract expires shall be included in the payment period of social insurance contributions and the leave period after her labor contract expires shall not included in the payment period of social insurance contributions.

6.2. The maternity leave period of an employee who terminates his/her labor contract or employment contract or quits her job before giving birth or adopting a child who is under 6 months shall not be included in the payment period of social insurance contributions.

6.3. If a female employee returns work before the prescribed leave period of childbirth expires, the maternity leave period from the time of leaving to the time of returning shall be included in the payment period of social insurance contributions; she and her employer shall pay insurance contributions and premiums from the time of returning onwards.

6.4. If the father or the direct fosterer, intended mother, intended father or the direct fosterer who is entitled to maternity benefits do not take leave, he/she and his/her employer will still pay insurance contributions and premiums.

7. If an employee is held in temporary detention or temporarily suspended from his/her job for investigation and consideration his/her violations, this employee and his/her employer are allowed to suspend paying social insurance contributions and premiums of unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance but shall pay health insurance premiums with the monthly premiums of 4.5% of 50% of the monthly salary which he/she is received in accordance with regulations of law. After the period of temporary detention or temporary suspension, if the competent authority finds that there is no violations, the employee and his/her employer shall pay social insurance contributions and premiums of unemployment insurance and occupational accident and occupational disease insurance according to the monthly salary as the basis for paying compulsory social insurance contributions and pay health insurance premium according to the salary retrospectively paid for the period of temporary detention or temporary suspension and are not required to pay interest on unpaid insurance premiums.

8. If an employee who stops working in accordance with regulations of law on labor still receives salary, he/she or his/her employer shall pay insurance contributions and premiums according the monthly salary received by the employee during the stopping period.

Article 43. Management of collected insurance contributions and premiums

1. Options for methods of payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2. Cash:

a) Employers and participants shall pay insurance contributions and premiums in cash at state banks or treasuries.

b) If an employer or a participant pays insurance contributions or premiums before 4 PM in a day, the social insurance authority shall transfer all collected cash from the employer or participant to the collecting account opened in the state bank or treasury.

2. When receiving insurance contributions and premiums from employers, a social insurance authority shall:

2.1. Collect insurance contributions and premiums and late payment interest from employees who are eligible for receiving social insurance benefits or terminating their labor or employment contracts to promptly settle social insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease for these employees in accordance with regulations of law (if any);

2.2. Collect contributions and premiums and do accounting for them according to the following procedures:

a) Collect sufficient premiums payable to the health insurance fund and interest in case of late payment or evasion of payment (if any);

b) Collect sufficient premiums payable to the unemployment insurance fund and interest in case of late payment or evasion of payment (if any);

c) Collect sufficient premiums payable to the occupational accident and occupational disease fund and interest in case of late payment or evasion of payment (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 17:

The enterprise N registers payment of social insurance contributions and premiums of health insurance and unemployment insurance from January, 2017 for 10 employees with the monthly salary of 10,000,000 VND. From January to May, 2017, the enterprise N fails to pay social insurance contributions and premiums of health insurance and unemployment insurance to the social insurance authority. If the monthly rate of late payment interest applied to social insurance, health insurance and unemployment insurance is 1%, in May, 2017, the enterprise owes 165,750,000 VND for insurance premiums, where:

- Premiums payable to the health insurance fund is 22,500,000 VND and the late payment interest is 450,000 VND

- Premiums payable to the unemployment insurance fund is 10,000,000 VND and the late payment interest is 200,000 VND

- Contributions payable to the social insurance fund is 130,000,000 VND and the late payment interest is 2,600,000 VND;

On June 01, 2017, Mrs. A who is working for the enterprise N is eligible for retirement and on June 2, 2017, the enterprise N pays 140,000,000 VND to insurance funds, the collection of insurance contributions and premiums shall be specified as follows:

- Social insurance contributions and premiums of health insurance and unemployment insurance and the interest paid by Mrs. A shall be 16,575,000 VND (16,250,000 + 325,000), where:

16,250,000 VND is the social insurance contributions and premiums of health insurance and unemployment insurance (=10,000,000 x 32.5% x 5 months);

325,000 is the late payment interest paid by Mrs. A from January to April, 2017.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Premiums payable to the health insurance fund is 22,500,000 VND and the late payment interest is 450,000 VND;

- Premiums payable to the unemployment insurance fund is 10,000,000 VND and the late payment interest is 200,000 VND;

- The remaining amount of 149,175,000 VND (149.175.000 - 22.500.000 - 450.000 - 10.000.000 - 200.000) shall be paid to the social insurance fund.

Therefore, unpaid insurance premium and interest of the enterprise N until May, 2017 shall be 25,750,000 VND (165,750,000 - 140,000,000) and shall be calculated as follows:

- The late payment interest of social insurance is 2,600,000 VND

- Contributions payable to the social insurance fund is 23,150,000 VND (25,750,000 - 2,600,000)

The enterprise N shall specify the following content in its notifications of results of payment of insurance contributions and premiums in June, 2017:

- Results of payments of social insurance contributions for 9 employees until the end of April, 2017;

- Results of payments of unemployment insurance premiums for 9 employees until the end of May, 2017;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1. Insurance contributions and premiums shall be refunded if:

a) An employer that dissolves, goes bankrupt or shuts down its operation in accordance with regulations of law or move its registered place pays more than prescribed insurance contributions or premiums.

b) One of the cases of refund of social insurance contributions and health insurance premiums incurs.

c) An employer that transfers insurance contributions or premiums to a collecting account is not under the management of the social insurance authority of the province or the district.

d) Amount of money transferred to the collecting account by an employer or individual is not used for paying insurance contributions or premiums.

dd) A treasury or bank records a wrong amount into the collecting account.

e) If a person has at least 2 social insurance books with the same payment period of social insurance and unemployment insurance, the social insurance authority shall refund premiums which has been paid to the retirement and death benefit fund and unemployment insurance fund by this person and his/her employer (including social insurance contributions and unemployment insurance premiums that shall be paid by his/her employer and excluding interest) to this person.

g) An employer pays social insurance contributions for employees who are not required to participate in compulsory social insurance.

3.2. Assignment of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.3. Procedures for refunding insurance contributions and premiums

a) Application for refund of insurance contributions and premiums

- Regarding the cases prescribed in Point 2.1.1 of this Clause, the employer shall make an application in accordance with Article 23.

- Regarding the case prescribed in Points 2.1.b and 2.1.e of this Clause, the individual shall make an application in accordance in Article 26. If the health insurance premium is refunded to multiple participants in the same entities, People's Committee of the commune, authorized collector or school shall make a list of participants whose premiums are refunded using the specimen D03-TS and send it to the social insurance authority.

- Regarding other cases, the employer, bank or treasury shall submit an application.

b) A collecting division shall cooperate with the planning and financial division in uncovering reasons and determining redundant insurance premiums, premiums transferred or accounted wrongly to collecting accounts and submit them to the Director of the social insurance authority.

c) The director shall issue a decision on refunding insurance contributions and premiums using the specimen C16-TS and send a copy to the planning and financial division, go through procedures for transferring money and send a copy to the collecting division. If a bank or state treasury wrongly does accounting, the director of social insurance authority shall send a copy of the decision to the bank or state treasury for control.

Section 3. ISSUANCE OF TEMPLATES OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

Article 44. Management of templates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Printing, storage, dispatch, inventory, destruction of and accounting for templates shall comply with applicable regulations.

3. Responsibilities for management of templates

3.1. The board in charge of social insurance books and health insurance cards shall

- Consolidate demands for using templates in the whole country and submit a plan for using them to the General Director.

- Cooperate in, accelerate and inspect quality and progress of printing of templates in accordance with regulations and law.

- Monitor and regulate the issuance and use of templates.

3.2. An organization assigned to print templates shall:

- Implement plans for printing templates approved by the General Director in accordance with regulations and law.

- Take charge and cooperate with the board in charge of social insurance books and health insurance cards in inspecting progress of printing and quality of templates prescribed in contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Transfer a copy of B/L related to delivery of templates to the department for social insurance books and health insurance cards for monitoring the progress of implementation.

3.3. The social insurance authority of each province or each district

a) The planning and financial division shall

- Receive templates and submit a report on templates whose quantity, serial numbers or quality is not correct to the Vietnam Social Security.

- According to a plan for issuing templates approved by the head, dispatch templates in accordance with regulations and law.

- Take charge of receipt and management of received templates; keep damaged social insurance cards and health insurance cards transferred by the issuing division in accordance  with regulations and law.

b) The issuing division shall

- Consolidate quantity of templates, monitor and regulate  the use of templates.

- Issue templates to each official in charge of printing of social insurance books and health insurance cards for use. If templates are issued to officials for use, this division shall issue a receipt of templates using the specimen C08-TS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Before February 01 every year, the issuing division or the social insurance authority of the district shall make a list of damaged social insurance books and health insurance cards in the previous year due to printing or maintenance to transfer it to the social insurance authority of the province.

Article 45. Inventory and destruction of templates

1. Inventory of templates

a) Regularly, at the end of quarter and year, the social insurance authority of each province or each district shall inventory templates to confirm quantity and serial number of actual inventory templates and difference with those specified in accounting records.

b) An inventory group of a province or a district shall include the head or social insurance authority of the province or district; the issuing division and the planning and financial division and the office. The inventory of templates shall be made in a record using the specimen C63-HD issued together with the Circular No.178/2012/TT-BTC. The record shall specify reasons for redundancy or lack of templates, responsibilities of collectives and individuals and proposals for dealing with this problem.

2. Destruction of damaged social insurance books and health insurance cards

a) A council of destruction of social insurance books and health insurance cards shall be chaired by the head of social insurance authority of the province and include heads of planning and financial division, issuing division, inspecting division, office and officials in charge of social insurance books and health insurance cards.

b) Before March 15 every year, damaged social insurance books and health insurance cards that are kept at the office's warehouse for more than 1 year shall be destroyed and a record on destruction of social insurance books and health insurance cards using the specimen C10-TS shall be made.

Section 4. ISSUANCE AND MANAGEMENT OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The first issuance of social insurance books: participants in social insurance, unemployment insurance or occupational accident and occupational disease insurance shall be issued with social insurance books by social insurance authorities.

2. Reissuance of social insurance books

2.1. A social insurance book (including covers and pamphlets) shall be reissued in case of loss, damage, addition, changes in its number, family name, first name, middle name; date of birth and in case of a participant who has received lump sum social insurance benefits has unearned payment period of unemployment insurance.

2.2. A cover of a social insurance book shall be reissued in case of incorrect gender or nationality.

2.3. Pamphlets of a social insurance book shall be reissued in case of loss or damage.

3. Specification and confirmation of payment period of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance in social insurance books

3.1. Contents specified in a social insurance books shall be sufficient and conformable with premiums and working conditions of participants in different periods (including period in which employees stop working and do not receive their salaries for at least 14 working days in a month such as taking leave due to sickness, maternity; taking leave without salary or suspension from labor contracts).

3.2. Regarding employers owing social insurance contributions and premiums of unemployment insurance, occupational accident and occupational disease insurance, if their employees are eligible for receiving social insurance benefits or terminating their labor contracts or employment contracts, the employers shall pay sufficient insurance contributions and premiums and late payment interest in accordance with regulations and law. The social insurance authorities shall confirm social insurance books to promptly settle social insurance and unemployment insurance benefits for the employees.

If an employer has not paid sufficient insurance contributions and premiums, the social insurance authority shall confirm social insurance books for the period in which the insurance contributions and premiums have been paid. After debts of insurance contributions and premiums are paid, the social insurance authority shall make an additional confirmation in the social insurance books.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If a person has at least 2 social insurance books whose payment periods of social insurance contributions are different, the social insurance authority shall recover all his/her social insurance books, adjust database and record the payment period of social insurance and unemployment insurance premiums specified in his/her social insurance books in the new one.

5. If an employee who has worked continuously before 1995 but has not receive lump sum unemployment benefits or benefits or social insurance benefits has not obtained a social insurance book, he/she shall make an application prescribed in Sections 1 and 2 of Appendix 1 enclosed with the declaration using the specimen TK1-TS in case of application for the social insurance book.

6. If an employee reserves his/her payment period of social insurance contributions before January 01, 2008 and subsequently continues his/her participation, he/she shall be provided with a new social insurance book.

7. If an employer moves its premises in a province or changes its name, its employees’ social insurance books are not required to be confirmed.

8. Power to sign social insurance books

8.1. Directors of social insurance authorities of provinces and districts shall have their signatures scanned by software and printed on covers and pamphlets of social insurance books.

8.2. Directors of social insurance authorities of provinces and districts shall take responsibility for managing their seals in accordance with applicable regulations issued by Vietnam Social Security.

Article 47. Management of data on and validity of health insurance cards

1. Data on health insurance cards shall be managed and connected with data on collection of insurance contributions and premiums. Medical facilities receiving health insurance cards from the sick shall search for information on health insurance card on the portal of information on assessment of health insurance cards to determine use value of the insurance premium cards. According to search results, medical facilities shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Not pay costs of medical examination and treatment under health insurance regarding a participant who has made a notification of decrease in the payment of health insurance premiums but his/her health insurance cards are still valid.

2. A health insurance card shall be valid corresponding to the paid health insurance premium. The time of validity of a health insurance card shall be specified as follows:

2.1. Health insurance cards issued to the participants prescribed in Clauses 1, 2 and 3 Article 17shall be valid from the day on which health insurance premiums are paid, except for the following participants:

a) A health insurance card issued to an employee entitled to unemployment benefits shall be valid from the day on which he/she receives unemployment benefits specified in a decision issued by a competent authority.

b) Health insurance cards issued to ethnic minorities living in the areas whose social-economic conditions are difficult; people living in the areas whose social-economic conditions are extremely difficult and people living in island communes and island shall be valid from January 01 to December 31 of this year.

c) Health insurance cards issued to people in poor households and people in near-poor households whose health insurance premiums are paid totally by the state budget shall be valid from January 01 to December 31 of this year. If a social insurance authority receives a list of people in poor households or near-poor households enclosed with the decision on approving the list of people in poor households and near-poor households issued by the competent authority after January 01, the health insurance cards shall be valid from the day on which the decision comes into force.

2.2. Health insurance cards issued to participants prescribed in Clauses 4 and 5 Article 17 and participating in health insurance continuously shall be valid from the day on which the health insurance premiums are paid. If a person participates in health insurance for the first time or participates discontinuously for at least 3 months in a fiscal year, his/her health insurance card shall be valid after 30 days from the day on which he/she pays health insurance premiums.

2.3. The participants prescribed in Clause 1 Article 17 pay health insurance premiums late for at least 30 days, their health insurance cards shall expire. If an employee incurs costs of medical examination or treatment when his/her insurance card has expired, the social insurance authority shall directly pay these cost after his/her employer pay sufficient late insurance premiums.

3. A participant in health insurance is allowed to change the initial medical facility in the beginning of the first month of a quarter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 18: Mrs. A works for and pay insurance contributions and premiums to the company M from July, 2016. In February, Mrs. A applies for taking leave without salary from March, 2017 and is permitted by the company M. The company M makes a notification of leave without salary from March, 2017 by Mrs. A and submits it to social insurance authority. The social insurance authority reduces the validity of Mrs. A’s health insurance card from March, 2017. In May, 2017, the enterprise M makes a declaration of leave due to maternity from May 01, 2017 by Mrs. A. Mrs. A's health insurance card shall be specified to be valid from May 01, 2017 to the expiry date specified in the issued card.

5. An employee who takes long –term leave due to sickness or leaves his/her job for retirement, his/her issued health insurance card shall be valid until the end of the month in which his/her employer makes a notification of decrease. The social insurance authority, according to a list of decreased participants, shall make a list of people only participating in health insurance using the specimen D03-TS according to participants suffering long-term sickness or participants receiving monthly pensions or social insurance benefits. A new health insurance card shall be valid from the first day of the month following the month of declaration.

Chapter VII

SYSTEMS OF DOCUMENTS AND FORMS AND REGIMES FOR INFORMATION AND REPORT

Article 48. Systems of documents and forms

Systems of documents, books and forms are specified in Appendices of this document.

Article 49. Regimes for information and report

1. The social insurance authority of each province or district shall monitor and make a report on collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance using the specimen prescribed by this document.

2. Time limit for making and sending reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A monthly report shall be made and sent before the 3rd day of the following month

- A quarterly report shall be made and sent before the 10th day of the first month of the following quarter.

- An annual report shall be made and sent before January 10 in the following year.

1.2. Reports sent to the Vietnam Social Security by social insurance authorities of provinces

- A monthly report shall be made and sent before the 5th day of the following month.

- A quarterly report shall be made and sent before the 25th day of the first month of the following quarter.

- An annual report shall be made and sent before January 25 in the following year.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Responsibilities of participants

1.1. Provide accurate and sufficient information about participation in insurance; submit adequate documents and follow the instructions hereof.

1.2. Take legal responsibility for information provided in the application for participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance; in documents provided for the employer and the social security authorities.

1.3. Protect the social insurance book and health insurance card.

2. Responsibilities of employers and authorized collectors

2.1. Responsibilities of an employer:

a) Prepare documents, pay insurance contributions and premiums in accordance with this document and relevant laws. In the cases where the employer fails to notify the social security authority of decrease in number of workers in a month, the employer shall pay health insurance premiums incurred in that month and the health insurance cards are valid until the end of the month.

b) Take legal responsibility for preparation and retention of the participants’ documents and the employer’s documents.

c) Provide adequate information and documents about payment of insurance contributions and premiums and receipt of insurance benefits in case of changes or at the request of competent authorities or social security authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Cooperate with social security authorities in implementation regulations of law on insurance.

2.2. Responsibilities of authorized collectors and schools

a) Follow instructions in this document; protect and use receipts provided by social security authorities compare the receipts and amounts received.

b) Provide participants with information about insurance premiums, methods of payments, collectors, social insurance and health insurance benefits.

c) Take legal responsibility for preparation and submission of the participants’ documents and insurance premiums.

Article 51. Responsibilities of social insurance authorities

1.1. A social insurance authority of each district shall

Organize the collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards regarding participants assigned and instructed in this document.

1.2. Organize the verification of contents declared by participants and employers and propose penalties for incorrect declaration on accordance with regulations and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. Retain applications for participating in insurance; documents on collection arrears on insurance contributions and premiums in accordance with instructions in this document and regulations of law.

1.5. Provide accurate, adequate and timely information and documents related to payment or receipt of insurance benefits at the request of competent authorities.

1.6. Assign officials, public employees and employees according to each filed in professional divisions to comply with contents related to professional divisions prescribed in this document and go through procedures for collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards. Officials, public employees and employees shall be accountable to their Directors and take legal responsibilities for assigned tasks including taking leave or change of their jobs.

1.7. Instruct medical facilities under health insurance to search for information on health insurance cards on the portal of information on assessment of health insurance cards.

2. The social insurance authority of each province shall

2.1. Organize the collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards regarding participants whose insurance premiums collected directly by the social insurance authority in accordance with regulations and law.

2.2. Assign tasks to its affiliated divisions and divisions affiliated to social insurance authorities of districts in accordance with instructions prescribed in this document.

2.3. Consolidate and report on collection of insurance contributions and premiums and late payment interest; quarterly or annually issue social insurance books and health insurance cards in accordance with regulations and law.

2.4. Provide instructions on, inspect and accelerate the collection of insurance contributions and premiums and issuance of social insurance books and health insurance cards by social insurance authorities of districts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.6. Closely manage the receipt and use of templates in accordance with regulations of this document.

2.7. The planning and financial division, division settling social insurance benefits, division assessing health insurance, division receiving applications and returning results related to administrative procedures, technology and information division, officials and the office shall cooperate with the collecting division and the issuing division in formulating plans for collections of insurance premiums, issuing social insurance books and health insurance cards, managing software and deal with relevant problems and managing applications.

2.8. Go through procedures for using database in conformity with functions, duties and procedures for collecting insurance premiums and issuing social insurance books and health insurance cards regarding social insurance authorities of provinces and districts in accordance with regulations and law.

2.9. Provide accurate, adequate and timely information and documents related to payment or receipt of insurance benefits at the request of competent authorities.

2.10. Assign tasks to and stipulate cooperation of professional divisions and officials, public employees and employees for going through procedures for collecting insurance premiums and issuing social insurance books and health insurance cards in accordance with instructions of this document. Officials, public employees and employees shall be accountable to their Directors and take legal responsibilities for assigned tasks including taking leave or change of their jobs.

2.11. Instruct medical facilities under health insurance to search for information on health insurance cards on the portal of information on assessment of health insurance cards.

3. Vietnam Social Security

3.1. The board collecting insurance and board issuing social insurance books and health insurance cards shall

a) Direct, instruct, inspect and urge social insurance authorities of provinces to collect insurance contributions and premiums and issue social insurance books and health insurance cards in accordance with regulations of this document, promptly deal with difficulties and problems arising during the performance of the abovementioned tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Verify data on collection of insurance contributions and premiums, management and use of templates by social insurance authorities of provinces in accordance with regulations and law.

d) Inspect, survey and assess procedures for collecting insurance premiums and issuing social insurance books and health insurance cards gone through by social insurance authorities of provinces.

3.2 Technology and information center

a) Design management software which satisfy all requirements prescribed in this document; instruct, use and promptly deal with problems arising during the use of the software.

b) Ensure data security, assign tasks to closely manage data in the software.  Professional officials who have recorded data shall not fix these data without permission. In case of fixing data, only managers of professional divisions are assigned to fix data after obtaining written permission of directors of social insurance authorities in the fiscal year.

c) Manage and use software, technology and information infrastructure for connection, sharing information and receiving data related to employers, enterprises and people.

3.3. Department of inspection shall cooperate with employers in implementing sufficient regulations of this document.

3.4. Department of finance and accounting, department of planning and investment, social insurance implementation department, health insurance implementation department, department of legal affairs, the office and technology and information center shall cooperate with the department for social insurance books and health insurance cards in:

a) Making plans for collecting insurance premiums and issuing social insurance books and health insurance cards; managing software and deal with relevant problems

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.5. Within the first 15 days of January every year, the department of investment fund management shall notify the monthly average interest rate according to the average interest rate prescribed in Clause 5 Article 37 to social insurance authorities of provinces, social insurance authorities of the Ministry of National Defense and social insurance authorities of People’s Public Security for implementation.

Any problem arising during the implementation of this document should be reported to the Vietnam Social Security for consideration and solutions.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


887.647

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.61.16
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!