BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
4856/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân
cấp và chế độ quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hệ thống Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 1556/QĐ-BHXH-TCCB ngày 29/10/2003 và Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 2176/2001/QĐ-BHXH ngày 30/8/2001 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và cố hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Trưởng ban Tổ chức Cán
bộ, Chánh văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nội vụ (để
b/c);
- HĐQL (để b/c);
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu VT, TCCB (5)
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN
CHỨC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4856/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
việc phân cấp và chế độ quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này áp dụng đối với
tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
bao gồm:
1.1. Cán bộ quản lý thuộc hệ thống
Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm:
1.1.1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
Việt Nam:
a/ Các tổ chức giúp việc Tổng
giám đốc(các Ban và Văn phòng):
- Trưởng ban, Phó trưởng ban;
Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng (sau đây gọi chung là Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc).
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
thuộc các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc.
b/ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
(Viện Khoa học bảo hiểm xã hội, Trung tâm Thông tin, Trung tâm lưu trữ, Trường Đào
tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, Báo Bảo hiểm xã hội, Tạp chí Bảo hiểm xã hội):
- Viện trưởng, Phó viện trưởng;
Giám đốc Trung tâm, Phó giám đốc Trung tâm; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; Tổng
biên tập, Phó tổng biên tập (sau đây gọi chung là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc).
- Trưởng phòng, Phó trường phòng
thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thư ký toà soạn Báo, Tạp chí (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng).
c/ Các đơn vị trực thuộc khác (ĐẠI
diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Ban quản lý dự án Công
nghệ thông tin, Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng):
Trưởng đại diện, Phó trưởng đại
diện; Giám đốc, Phó giám đốc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc khác).
1.1. 2. ở Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh):
- Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Trưởng phòng, phó trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung 1à Bảo hiểm xã hội huyện).
1.2. Công chức được tuyển dụng
và bổ nhiệm vào ngạch hành chính - sự nghiệp (ngạch hành chính, ngạch tài
chính, ngạch y tế theo chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngành,
hoàng lương theo bảng lương hành chính - sự nghiệp (quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14//2/2004 của Chính phủ, thuộc chỉ tiêu biên chế khung được
Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;
1.3. lao dộng họp đồng làm
chuyên môn nghiệp vụ không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ 1 năm trở
lên trong chỉ tiêu biên chế khung (sau đây gọi chung là viên chức chuyên môn
nghiệp vụ);
1.4. lái xe cơ quan,
1.5. lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/N-CP ngày I7/11/2000 của Chính phủ để làm công việc bảo vệ và tạp
vụ; lao động hợp đồng theo hình thức khoán gọn và lao động hợp đồng mùa vụ
ngoài biên chế khung (sau đây gọi chung là lao động hợp đồng 68).
2. Trách nhiệm quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức quy định như sau:
2.1. Tổng giám đốc thống nhất quản
lý chung đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống, trực
tiếp quản lý các chức danh:
- Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh;
- Cán bộ quản lý và công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với cán bộ quản lý các đơn vị
trực thuộc thực hiện theo quy định của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày
22/8/2008 của Chính phủ.
2.2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm trực tiếp quản lý chức danh:
- Trưởng phòng, phó trưởng phòng
nghiệp vụ,
- Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện;
- Kế toán trường hoặc phụ trách
kế toán Bảo hiểm xã hội huyện;
- Công chức, viên chức thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong phạm vi được phân cấp quản lý .
Nội dung phân cấp, chế độ quản
lý cụ thể được quy định chi tiết tại các mục dưới đây:
II QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG BIÊN CHẾ KHUNG
1. Biên chế khung
Việc giao biên chế khung căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể của Bảo hiểm xã hội tỉnh dựa
trên các tiêu thức: quy mô tỉnh, thành phố (đơn vị hành chính, diện tích tự
nhiên, dân số, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội); số phòng nghiệp vụ thuộc
Bảo hiểm xã hội tỉnh; số đơn vị trực thuộc theo đơn vị hành chính cấp huyện; số
đối tượng tham gia bảo hiểm; số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, số chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vị trí địa lý, địa hình, giao thông đi lại..., đảm
bảo điều kiện cho các hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Biên chế khung bao gồm:
- Cán bộ, công chức chuyên môn
nghiệp vụ quy định tại ĐIỂM 1.1. và 1.2. Phần I.
- Viên chức chuyên môn nghiệp vụ
(lao động hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ không xác định thời hạn và xác định
thời hạn) quy định tại ĐIỂM 1.3. Phần I.
- Lái xe cơ quan quy định tại ĐIỂM
1.4. Phần I (được quản lý trong biên chế khung)
Số cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế khung yêu cầu phải am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ của ngành, đã
tốt nghiệp ít nhất một trường đào tạo theo trình độ chuyên môn của ngạch công
chức đòi hỏi.
Biên chế khung được quản lý theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội tỉnh không được
phép tuyển dụng công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ ngoài chỉ tiêu biên
chế khung được giao.
2. Tuyển dụng và bổ nhiệm
2.1. Việc tuyển dụng công chức,
viên chức vào ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện bằng hình thức thi
tuyển công khai do Bảo hiểm xã hợi Việt Nam tổ chức;
- Chỉ tuyển dụng chức danh còn
thiếu và đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt theo chức danh và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể;
- Người tham gia dự tuyển phải
có trình độ đào tạo và chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí, chức danh cần
tuyển;
- Mỗi chỉ tiêu biên chế cần bổ
sung phải có số dư người tham gia dự tuyển để tuyển chọn;
- ĐỂ nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ tuyển những người tốt
nghiệp đúng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu chức danh, ưu tiên đào tạo chính
quy hoặc tốt nghiệp loại khá, giỏi.
2:2. Việc tiếp nhận công chức,
viên chức ở các cơ quan hành chính - sự nghiệp hoặc doanh nghiệp cũng thực hiện
trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn, vị trí công tác của biên chế cần tuyển.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ những trường hợp tiếp nhận từ cơ quan hành chính - sự
nghiệp hoặc doanh nghiệp về tiêu chuẩn, trình độ và vị trí chức danh cần tuyển
làm cơ sở tổ chức thi tuyển hoặc phê duyệt việc tuyển đụng nếu người tiếp nhận
đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính - sự nghiệp hoặc làm việc ở
doanh nghiệp theo hình thức tuyển dụng. Trên cơ sở phê duyệt, Bảo hiểm xã hội tỉnh
ra quyết định tuyển dụng chính thức vào ngành theo hình thức hợp đồng lao động
hoặc tiếp nhận công chức.
3. Hợp đồng lao động chuyên môn,
nghiệp vụ
3.1. Trường hợp được Bộ Nội vụ
giao biên chế lao động hợp đồng thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam phân giao chỉ tiêu
lao động hợp đồng và phân cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quản lý theo chức danh, tiêu chuẩn,và vị trí việc làm. Phương thức tuyển
dụng thực hiện như sau:
Bảo hiểm xã hội tỉnh thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhận hồ sơ phù hợp với chức danh,
tiêu chuẩn và vị trí công tác cần tuyển dụng.
- Thành lập Hội đồng xét tuyển
theo quy định để lựa chọn đưa vào danh sách những người đủ tiêu chuẩn theo thứ
tự ưu tiên về trình độ, năng lực, học lực của từng đơn vị trực thuộc.
- Gửi danh sách và lý lịch trích
ngang (không cần gửi hồ sơ lý lịch) người đủ điều kiện về Bảo hiểm xã hội Việt
Nam để xét duyệt theo quy định. Trên cơ sở thông báo xét duyệt của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh sẽ tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động
có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm chờ chỉ tiêu chính thức trong biên chế khung để
thi tuyển.
3.2. Mọi chế độ, chính sách đối
với lao động hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ (viên chức chuyên môn nghiệp vụ) được
thực hiện như đối với công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức.
3.3. Trường hợp biên chế dư do
công chức nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển hoặc chết cũng thực hiện tuyển dụng
như quy định tại ĐIỂU 3. 1. trên đây.
4. Hợp đồng lái xe cơ quan, Hợp
đồng lái xe quy định tại ĐIỂM 1 .4. Phần I trên đây được quản lý như lao động hợp
đồng trong biên chế khung. Số lượng lái xe hợp đồng căn cứ trên số đầu xe được
cấp theo tiêu chuẩn đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Áp dụng thang bảng lương ngạch
hành chính cho chức danh lái xe cơ quan.
5. Điều động, biệt phái công chức,
viên chức
Theo quy định của Chính phủ hoặc
theo kế hoạch công tác của ngành, có thể điều động, biệt phái có thời hạn công
chức, viên chức từ đơn vị này đến đơn vị khác trong ngành. Khi thực hiện việc
điều động hoặc biệt phái có thời hạn, công chức, viên chức được giữ nguyên chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu là cán bộ quản lý), ngạch bậc lương
hiện hưởng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ thực
hiện việc điều động công chức, viên chức thuộc các chức danh quy định tại Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Công chức, viên chức chuyên môn
nghiệp vụ ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương có độ tuổi dưới 35 chưa kinh
qua công tác bảo hiểm xã hội ở cơ sở và địa phương sẽ được xem xét để biệt phái
có thời hạn tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa
phương.
Quy định phân cấp việc diều động,
biệt phái công chức, viên chức như sau:
5.1. Đối với công chức, viên chức
cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Việc điều dộng, biệt phái công
chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc xem xét, quyết
định. Quy trình điều động, biệt phái công chức, viên chức thực hiện theo Quy chế
làm việc và quản lý cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5.2. Đối với công chức, viên chức
Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a/ Việc điều động, biệt phái các
chức danh cán bộ quản lý là trưởng phòng nghiệp vụ và giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện đến đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng giám đốc.
b/ Việc điều động, biệt phái các
chức danh cán bộ quản lý là phó trưởng phòng nghiệp vụ và phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện trong phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
quyết định. Sau khi quyết định, trong vòng 01 tuần Bảo hiểm xã hội tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi kèm quyết định điều động, biệt
phái.
c/ Việc điều động, biệt phái
công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; viên chức chuyên
môn nghiệp vụ, lao động hợp đồng đến làm việc tại các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, quyết định.
d/ Việc diều động, biệt phái cán
bộ quản lý Bảo hiểm xã hội tỉnh này sang Bảo hiểm xã hội tỉnh khác do Tổng giám
đốc xem xét quyết định trên cơ sở ý kiến của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đi
và Bảo hiểm xã hội tỉnh đến.
5.3. Công chức, viên chức thực
hiện nghĩa vụ quân sự, hoặc điều động, biệt phái sau khi hoàn thành nhiệm vụ cơ
quan cũ có trách nhiệm bố trí công tác, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự,
điều động, biệt phái được tính để xét nâng bậc tương theo quy định chung của
Nhà nước.
6. Thuyên chuyển công chức, viên
chức ra khỏi hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
6.1. Đối với công chức, viên chức
cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Việc thuyên chuyển công tác của
công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam về Bảo hiểm xã hội tỉnh
hoặc ra khỏi hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo nguyện vọng cá nhân do Tổng
giám đốc xem xét, quyết định.
Quy trình thuyên chuyển công tác
của công chức, viên chức thực hiện theo Quy chế làm việc và quản lý cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
6.2. ĐốI với công chức, viên chức
Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a/ Việc thuyên chuyển công tác đối
với các chức danh cán bộ quản lý là trưởng phòng nghiệp vụ và giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện ra khỏi hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo nguyện vọng cá nhân
do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt bằng
văn bản của Tổng giám đốc.
Quy trình thuyên chuyển công tác
của công chức thực hiện như sau:
Bảo hiểm xã hội tỉnh có văn bản
đề nghị Tồng giám đốc xem xét, phê duyệt, nêu rõ lý do và gửi kèm theo các tài
liệu có 1iên quan gồm:
+ Đơn xin chuyển công tác của cá
nhân.
+ Công văn đề nghị hoặc công văn
đồng ý tiếp nhận của cơ quan mới.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có ý kiến phê duyệt bằng văn bản để Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra
quyết định thuyên chuyển công tác cho công chức.
Sau khi ra quyết định thuyên
chuyển công tác của công chức, Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi về Ban tổ chức cán bộ Bảo
hiểm xã hội Việt Nam 01 bản quyết định để theo dõi, tổng hợp,
b/ Việc thuyên chuyển công tác đối
với các chức danh cán bộ quản lý là phó trưởng nghiệp vụ và phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định. Sau khi quyết định,
trong vòng 01 tuần Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam gửi kèm quyết định thuyên chuyển.
c/ Việc thuyên chuyển công tác của
công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; viên chức chuyên
môn nghiệp vụ, lao động hợp đồng ra khỏi Bảo hiểm xã hội tỉnh theo nguyện vọng
cá nhân do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, quyết định.
Sau khi ra quyết định thuyên
chuyển công tác, Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo danh sách tăng giảm trong quý về
Bảo hiểm xã hội Việt Nam để theo dõi, tổng hợp).
7. Đình chỉ công tác đối với
công chức, viên chức
Việc tạm đình chỉ công tác đối với
cán bộ quản lý hoặc công chức, viên chức thực hiện trong trường hợp có dấu hiệu
vi phạm những quy định của ngành, chế độ, chính sách hoặc pháp luật nhà nước,
mà những vi phạm này cần phải làm rõ trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoặc tập
trung thời gian để công chức, viên chức kiểm điểm làm rõ vi phạm hoặc xét thấy
công chức, viên chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh
hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
Đình chỉ công tác mang tính tạm
thời ngừng làm việc trong thời gian tối đa không quá 3 tháng. Hết thời hạn tạm
đình chỉ công tác nếu công chức, viên chức không có lỗi, không bị xử lý thì được
bố trí về vị trí công tác cũ. Trường hợp bị kỷ luật bằng các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
có thể được bố trí về vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác. Còn trường
hợp vi phạm nặng bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc (sa thải) hoặc
nếu nghiêm trọng phải truy tố thì thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Việc đình chỉ công tác quy định
như sau:
7.1. Đối với công chức,viên chức
cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Việc đình chỉ công tác đối với
cán bộ quản lý hoặc công chức, viên chức thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt
Nang do Tổng giám đốc xem xét, quyết định
7.2. Đối với công chức, viên chức
cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh :
a. Việc đình chỉ công tác đối với
các chức danh cán bộ quản lý là trưởng phòng, phó trưởng phòng nghiệp vụ và
giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
quyết định và có báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng văn bản trong vòng 01 tuần
sau khi quyết định. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng giám đốc trực tiếp ra quyết
định đình chỉ công tác.
b. Việc đình chỉ công tác đối với
công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức chuyên
môn nghiệp vụ, lao động hợp đồng do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, quyết
định.
III. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI BIÊN CHẾ KHUNG (LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG 68)
1. Lao động hợp đồng ngoài biên
chế khung bao gồm:
a. Lao động hợp đồng thực hiện một
số công việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ như bảo vệ, tạp vụ.
b. Lao dộng hợp đồng theo định mức
kinh phí hoặc hương tiền công theo vụ việc tức là lao động hợp đồng theo hình
thức khoán gọn và lao động hợp đồng mùa vụ quy định tại ĐIỂM 1.5 Phần I.
2. Quy định chế độ của lao động
hợp đồng ngoài biên chế khung tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
2.1. Đối với chức danh bảo vệ, tạp
vụ:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam khuyến
khích Bảo hiểm xã hội tỉnh thuê, khoán trọn gói bảo vệ, tạp vụ từ các công ty dịch
vụ của địa phương. Trường hợp không thuê được thì tuyển dụng bảo vệ hoặc tạp vụ
thực hiện hợp đồng hưởng tiền công theo vụ việc trên cơ sở định mức kinh phí hoặc
hợp đồng khoán gọn.
Các trường hợp đã được tuyển dụng
vào biên chế hoặc hợp đồng có thời hạn thì từng bước chuyển đổi sang hình thúc
hợp đồng hưởng tiền công theo vụ việc hoặc hợp đồng khoán gọn.
2.2. Đối với các nhân viên dịch
vụ: Nấu ăn tập thể, trông giữ phương tiện đi lại thì kinh phí chi cho những người
thực hiện dịch vụ lấy từ lệ phí của người tham gia dịch vụ, không lấy từ nguồn
chi hành chính.
2.3. Đối với lao động họp đồng
theo định nhức kinh phí hoặc hưởng tiền công theo vụ việc:
- Lao động hợp đồng chỉ được hưởng
mức tiền công theo hợp đồng ký kết, không có các chế độ khác kể cả chế độ trợ cấp
của ngành.
- Việc thay đổi chế độ tiền công
thông qua việc ký kết hợp đồng cụ thể theo từng thời gian.
3. Quy định đối với bảo vệ cơ
quan Bảo hiểm xã hội huyện
- Thực hiện trên cơ sở định mức
kinh phí bằng việc ký hợp đồng hưởng tiền công theo vụ việc.
- Các chức danh khác ở Bảo hiểm
xã hội huyện không quy định.
4. Thẩm quyền ký kết hợp đồng
Tổng giám đốc ủy quyền cho giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện ký kết hợp đồng đối với các chức danh theo
quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
IV. QUY ĐỊNH
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG, NÂNG NGẠCH, CHUYỂN XẾP NGẠCH, BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc
lương
Cán bộ, công chức, viên chức nếu
đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội
vụ thì được xét nâng bậc lương hoặc mức phụ cấp thâm niên vượt khung.
2. Nâng bậc lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thủ trưởng các đơn vỉ trực thuộc
đánh giá công chức về điều kiện thời gian và tiêu chuẩn, có ý kiến tham gia của
cấp uỷ, công đoàn cơ sở hoặc công đoàn bộ phận của các đơn vị trực thuộc, có tờ
trình Tổng giám đốc nâng bậc lương, thông qua Ban Tổ chức cán bộ thẩm định và
trình Tổng giám đốc quyết định nâng bậc lương đối với công chức.
3. Nâng bậc lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh
3.1. Đối với chức danh giám đốc,
phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Quy trình thực hiện như sau:
a/ Căn cứ các điều kiện và tếu
chuẩn quy định, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thủ tục đề nghị nâng bậc lương
hoặc mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với chức danh giám đốc, phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b/ Trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét ra quyết định đối với từng cá
nhân.
3.2. Đối với các chức danh cán bộ
quản lý còn lại và công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
Quy trình thực hiện như sau:
a/ Căn cứ các điều kiện và tiêu
chuẩn theo quy định, Thủ trưởng trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
(trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện) tiến hành đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị (kể
cả cấp phó), đối với cấp Trưởng thì do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đánh giá.
b/ Các đơn vị (Phòng nghiệp vụ
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện) lập danh sách cán bộ, công
chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh (thông qua
Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Phòng Tổ chức cán bộ) đề nghị nâng bậc lương hoặc
mức phụ cấp thâm niên vượt khung mỗi quý 1 lần hoặc từng tháng tuỳ điều kiện cụ
thể của từng đơn vị. Danh sách đề nghị nâng bậc lương hoặc múc phụ cấp thâm
niên vượt khung phải có ý kiến tham gia của cấp uỷ, công đoàn.
c/ Trên cơ sở đề nghị của các
đơn vị, Trương phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ tổng
hợp, thẩm định trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, ra quyết đình đối với
từng cán bộ, công chức, viên chức. Sau khi giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết
định phải thông báo công khai tại đơn vị.
4. Nâng bậc lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc đánh giá công chức đủ điều kiện thời gian và đạt các tiêu
chuẩn theo quy định để có công văn đề nghị Tổng giám đốc xem xét, quyết định
nâng bậc lương.
5. Việc nâng bậc
lương trước thời hạn
5.1. Việc nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy
định của Tổng giám đốc tại Quyết định số 325/QĐ-BHXH ngày 05/3/2007.
5.2. Việc nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo để nghỉ hưu thực
hiện theo quy định hiện hành (Quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày
05/10/2005 của Bộ Nội vụ) trên cơ sở phân công trách nhiệm thực hiện quy định tại
Mục 2 và 3 nêu trên.
Các điều kiện cần thiết để nâng
bậc lương trước thời hạn:
- Điều kiện thời gian giữ bậc cũ
phải đủ 2/3 thời gian quy định trở lên đối với ngạch tương ứng;
- Đạt các tiêu chuẩn quy định;
- Đã có thông báo thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ hưu trí (trong Quyết định nâng bậc lương ghi rõ số thông báo,
ngày, tháng, năm thông báo của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp).
Việc nâng bậc lương trước thời hạn
phải có sự phê duyệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Việc chuyển xếp ngạch, bậc
lương
Việc chuyển xếp ngạch, bậc lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động, thuyên chuyển công tác từ
khu vực ngoài hành chính - sự nghiệp về ngành hoặc do thay đổi vị trí công tác
hoặc chức danh của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trực tiếp quyết định trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
7. Việc nâng ngạch công chức
7.1. Việc nâng ngạch công chức
phải thông qua kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên lên ngạch
chuyên viên chính, ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp do Bộ
Nội vụ thực hiện trên cơ sở sơ tuyển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp thực hiện khi được Bộ Nội vụ uỷ quyền.
7.2. Việc nâng ngạch công chức đặc
cách (không qua thi) đối với cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch nhân viên,
cán sự, chuyên viên cao đẳng (A0) lên ngạch chuyên viên (A1) thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ (Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ) do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp thực hiện trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
7.3. Việc nâng ngạch công chức đặc
cách (không qua thi) đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ
hưu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (Thông tư số 03/2008/TT-BNV ngày
03/6/2008 của Bộ Nội vụ).
V. QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1.1. Chế độ bảo hiểm xã hội:
a/ Tổng giám đốc trực tiếp thông
báo nghỉ hưu và ra quyết định nghỉ hưu, chế độ hưu chờ, trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thời gian thông báo nghỉ hưu, thời
gian quyết định nghỉ hưu thực hiện theo quy định chung tại ĐIỂM 3 dưới đây.
b/ Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế (trừ chế độ nghỉ dưỡng sức) đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm việc tại Hà Nội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội thực hiện và đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Văn phòng đại
diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Hồ Chí Minh do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện theo quy định hiện hành.
1.2. Chế độ trợ cấp thôi việc
theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ:
Tổng giám đốc trực tiếp ra quyết
định hưởng chế độ trở cấp thôi việc theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày
19/4/2005 của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh
2.1. Đối với chức danh giám đốc,
phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
2.1.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trực tiếp thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu theo quy định và trực tiếp ra
quyết định hưởng các chế độ: hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp hàng tháng, trợ cấp bảo hiểm xã hội 1lần, chế độ thôi việc hoặc tử tuất.
Quy trình hồ sơ xét hưởng các chế
độ thực hiện theo quy định hiện hành.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách
nhiệm cấp thẻ, sổ hưởng bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả các chế độ: hưu trí,
tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần,
tử tuất và chế độ thôi việc theo các quy định hiện hành.
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh trực
tiếp thúc hiện các chế độ bảo hiểm xã hội: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hay bệnh nghề nghiệp một lần, dưỡng sức và bảo hiểm y tế.
2.2. Đối với các chức danh cán bộ
quản lý: trưởng phòng, phó trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện và công chức, viên chức trong biên
chế khung thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh phân cấp trách nhiệm thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ thôi việc như sau:
a/ Chế độ hưu trí:
Bảo hiểm xã hội tỉnh thông báo
cho từng cán bộ, công chức, viên chức thời điểm nghỉ hưu theo kế hoạch hưu trí
hàng năm đã báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào tháng 6 năm trước. Sau đó,
giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp ra quyết định cho từng cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ hưởng chế độ hưu trí.
b/ Chế độ nghỉ chờ độ tuổi được
nghỉ hưu (hưu chờ).
ĐốI với trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức có nguyện vọng nghỉ việc chờ đủ tuổi để nghỉ hưu, Bảo hiểm xã hội
tỉnh có quyết định nghỉ việc chờ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Trong thời gian nghỉ chờ hưu,
nếu cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, xin thôi
việc, chuyển công tác hoặc chết thì Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết.
c/ Các chế độ bảo hiểm xã hội
khác còn lại (kể cả chế độ nghỉ dưỡng sức), chế dộ bảo hiểm y tế và chế độ thôi
việc theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày, ngày 19/4/2005 của Chính phủ, Bảo hiểm
xã hội tỉnh giải quyết theo các quy định hiện hành.
2.3. Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ:
Lao động hợp đổng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ để làm bảo vệ, tạp vụ không theo
hình thức khoán gọn ngoài chỉ tiêu biên chế khung (không kể số lao động hợp đồng
khoán gọn và lao động hợp đồng mùa vụ) đến tuổi nghỉ hưu theo quy định (nam:60;
nữ: 55), Bảo hiểm xã hội tỉnh thông báo nghỉ làm việc, ra quyết định nghỉ việc
để hưởng bảo hiểm xã hội và thực hiện các thủ tục, hồ sơ xét hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định.
3. Quy định về thủ tục thực hiện
đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện nghỉ hưu
Thực hiện theo Nghị định số
143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ.
3.1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
a/ Báo cáo kế hoạch nghỉ hưu
hàng năm:
Vào tháng 6 hàng năm, Bảo hiểm
xã hội tỉnh gửi danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu của năm
sau báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.
b/ Sáu tháng trước khi đến tuổi
nghỉ hưu theo quy định (nam: đủ 60, nữ: dủ 55), giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ phép, nghỉ bù (nếu
có), chuẩn bị cán bộ thay thế và mọi công việc chuẩn bị khác để khi đủ tuổi thì
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định.
Trường hợp giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh đủ tuổi nghỉ hưu thì chủ động thực hiện chế độ nghỉ phép, nghỉ bù, chuẩn
bị cán bộ thay thế và mọi công việc khác trong 6 tháng trước khi đến thời hạn
nghỉ việc.
c/ Thông báo nghỉ hưu
Trước 6 tháng tính đến ngày cán
bộ, công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu, giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra
thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu cho cán bộ, công chức, viên chức
được nghỉ hưu biết.
d/ Quyết định nghỉ hưu:
Trước 3 tháng đến ngày cán bộ,
công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu, giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết định
nghỉ hưu. Trong quyết định nghỉ hưu phải có một điều ghi rõ thời điểm nghỉ hưu
và hưởng chế đợ hưu trí.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách
nhiệm gửi một bản quyết,định nghỉ hưu báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời
trình phương án chuẩn bị người thay thế: nếu là cán bộ quản lý thì trình phương
án bổ nhiệm; nếu là công chức, viên chức thì trình phương án tuyển dụng (chức
danh, tiêu chuẩn, vị trí công tác).
Căn cứ quyết định nghỉ hưu, Bảo
hiểm xã hội tỉnh làm các thủ tục hưởng chế dộ hưu trí theo quy định.
e/ Việc ra quyết định nghỉ hưu,
thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí đối với một số trường hợp ngoại lệ
theo ĐIỀU 8- Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ thì Bảo
hiểm xã hội tỉnh phải báo cáo bằng văn bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và sau
khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận mới thực hiện.
3.2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam:
a. Thực hiện quy định về thủ tục
nghỉ hưu theo Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ đối với
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chức danh giám
đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b. Kiểm tra việc thực hiện nghỉ
hưu theo quy định của các chức danh cán bộ quản lý và công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quyết định của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo phân cấp.
VI. QUY ĐỊNH
VỀ CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM YTẾ
1. Đối với Cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a/ Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiến
hành lập tờ khai, thẩm định, xét duyệt tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Căn cứ tờ khai
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội thực hiện việc
cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã
hội Việt Nam làm việc tại Hà Nội; Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
việc cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại
Văn phòng đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
b/ Số sổ bảo hiểm xã hội của cán
bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm việc tại Hà Nội
được lấy theo số sổ của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội. Số sổ bảo hiểm xã hội
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng đại diện Bảo hiểm xã hội Việt
Nam tại thành phố Hồ Chí Minh được lấy theo số sổ của Bảo hiểm xã hội thành phố
Hồ Chí Minh.
c/ Việc thu bảo hiểm xã hội đối
với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm việc tại
Hà Nội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội thực hiện; Đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Văn phòng đại diện -Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành
phố Hồ Chí Minh do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định
chung.
d/ Giao cho các đơn vị dự toán cấp
3 thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
và các đơn vị trục thuộc khác 1à đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành phố
Hổ Chí Minh, các Ban quản lý dự án theo dõi, quản lý, ghi bổ sung hàng năm sổ bảo
hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị. Các tổ chức giúp việc
Tổng giám đốc do Ban tổ chức cán bộ theo dõi, quản lý, ghi bổ sung hàng năm.
e/ Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tếđối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm việc tại Hà Nội; Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại Văn phòng đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh
2.1. Về cấp và quản lý sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tê.
a/ Đối với chức danh giám đốc,
phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Trường hợp giám đốc, phó giám đốc
cần đổi sổ, cấp lại hoặc cấp mới sổ bảo hiểm xã hội (nếu có) thì Bảo hiểm xã hội
tỉnh làm hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam xét duyệt.
Căn cứ xét duyệt của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện việc cấp sổ, theo dõi, quản lý,
ghi bổ sung hàng năm và xác nhận vào sổ bảo hiểm xã hội (kể cả chốt sổ để điều
động, thuyên chuyển, thôi việc, hưu trí, . . .) đối với giám đốc, phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b/ Đối với các chức danh cán bộ
quản lý còn lại và công chức, viên chứcthuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Giao giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
thẩm định, xét duyệt tờ khai và cấp sổ bảo hiểm xã hội (kể cả lao động hợp đồng);
theo dõi, quản lý, ghi bổ sung hàng năm và xác nhận vào sổ bảo hiểm xã hội (kể
cả chốt sổ để điều động, thuyên chuyển, thôi việc, hưu trí,. . .).
Quy trình cấp và quản lý sổ thực
hiện theo quy đỉnh chung về cấp, quản lý, sử dụng và ghi số sổ bảo hiểm xã hội.
c/ Về cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, viên chức bảo hiểm xã hội tỉnh (kể cả
giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh).
2.2. Về số sổ bảo hiểm xã hội:
Thống nhất lấy theo quy định
chung của ngành, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nào lấy số sổ theo tỉnh
đó.
VII. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN lý THẺ CÔNG CHỨC
Thẻ công chức Bảo hiểm xã hội Việt
Nam được làm theo mẫu chung do Bộ Nội vụ quy định. Quy định trách nhiệm thực hiện
cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
a/ Quy định số hiệu của ngành và
phát hành mẫu thẻ thống nhất chung cho toàn ngành.
b/ Trực tiếp cấp thẻ cho cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quản lý, kiểm tra
việc sử dụng thẻ, đeo thẻ ở công sở.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội
tỉnh
a/ Quy định số thẻ của từng cán
bộ, công chức, viên chức. Số thẻ được lấy từ số 1 cho đến hết số biên chế của
đơn vị.
b/ Trực tiếp in thẻ công chức
theo mẫu quy định chung; viết tên đơn vị, họ
tên công chức, chức vụ, số hiệu
và cấp cho từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc vị
c/ Quản lý, kiểm tra việc sử dụng
thẻ, đeo thẻ ở công sở.
d/ Thay đổi thẻ cho cán bộ, công
chức, viên chức khi có sự thay đổi dữ liệu ghi trên thẻ.
VIII. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Bảo hiểm xã hội Việt Nam coi trọng
công tác đào tạo, khuyến khích cán bộ, công chức nỗ lực học tập nhằm nâng cao
trình độ để đáp ứng yêu cầu công tác của ngành. Việc học tập nâng cao trình độ
của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện gắn với việc tiêu chuẩn hoá cán bộ.
Kết quả học tập là một trong những tiêu chí để xem xét đánh giá, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức.
1. Nội dung, chương trình đào tạo;
đối tượng đào tạo; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo thực
hiện thống nhất theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Phân cấp quản lý công tác đào
tạo
2.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản
lý đào tạo đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Cán bộ quản lý thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh gờm giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh quản
lý đào tạo đối với các chức danh cán bộ quản lý còn lại và công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2.3. Tuỳ thuộc cấp học của
chương trình đào tạo, đối tượng đào tạo việc phân cấp, phân công trách nhiệm cụ
thể thực hiện theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
hệ thống.
IX. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM
Hàng năm, kết hợp với đợt tổng kết
công tác cuối năm, thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện việc đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo quy định tại Quyết
định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05/12/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Quy chế đánh giá công chức hàng năm.
1. Phân cấp đánh giá công chức
hàng năm
1.1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội VIỆT NAM:
1.1.1. Đối với chức danh Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc đánh giá trên
cơ sở Bản tự nhận xét, đánh giá của cá nhân và Bản ý kiến đóng góp của tập thể
cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị do bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn
và cấp phó cùng ký.
1.1.2. Đối với chức danh Phó thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc; trưởng phòng, phó trưởng phòng trực thuộc các đơn
vị; công chức, viên chức ở các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị đánh giá. .
1.2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh:
1.2.1 . Đối với chức danh giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh do Tổng giám đốc đánh giá. Quy trình thực hiện như sau:
a/ Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
tự đánh giá theo từng nội dung quy định trong phiếu đánh giá công chức hàng năm
và hướng dẫn đánh giá công chức hàng năm của Bộ Nội vụ.
b/ Lấy ý kiến đóng góp của tập
thể cán bộ, công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh do bí thư cấp uỷ, chủ tịch
công đoàn và phó giám đốc cùng ký.
Phiếu đánh giá công chức hàng
năm của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và ý kiến đóng góp của tập thể cán bộ,
công chức, viên chức đơn vị đối với giám đốc gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để
Tổng giám đốc đánh giá và xếp loại.
1 .2.2. Đối với các chức đanh
phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm
xã hội tỉnh; giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện
do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
đánh giá.
1.2.3. Cán bộ quản lý thuộc các
chức danh phó trưởng phòng nghiệp vụ, phó giám dốc Bảo hiểm xã hội huyện và
công chức, viên chức còn lại làm việc ở đơn vị nào (phòng nghiệp vụ hay Bảo hiểm
xã hội huyện) do thủ trưởng của đơn vị đó đánh giá.
2. Phiếu đánh giá công chức hàng
năm
Thống nhất sử dụng mẫu Phiếu
đánh giá công chức hàng năm do Bộ. Nội vụ ban hành.
X. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
là tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức,
viên chức bao gồm: nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế,
phẩm chất, trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ,
công chức, viên chức.
Phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ
như sau:
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm quản lý hồ sơ của các đối tượng:
- Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh:
Khi cán bộ, công chức được bổ
nhiệm giữ chức giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thì Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm chuyển giao kịp thời hồ sơ gốc của cán bộ, công chức về Ban
Tổ chức cán bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam lưu giữ.
- Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hổi Việt Nam.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách
nhiệm quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
Bảo hiểm xã hội tỉnh bao gồm:
- Trưởng phòng, phó trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện;
- Công chức, viên chức thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
3- Thủ trưởng các đơn vị được
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy
đính của Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức số 14/2006/QĐ-BNV ngày
06/11/2006 của Bộ Nội vụ và Công văn số 2646/BHXH-TCCB ngày 19/7/2007 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức.
XI. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1- Các hình thức kỷ luật và quy
định hiện hành của Nhà nước được áp dụng khi xem xét xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức
1.1 Cán bộ, công chức vi phân
các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ
luật sau đây:
a- Khiển trách;
b- Cảnh cáo;
c- Hạ bậc lương;
d- Hạ ngạch;
đ- Cách chức;
e- Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức vi phạm kỷ luật phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công
chức; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện.
1.2. lao động họp đồngvi phạm kỷ
luật thì tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau
đây:
a- Khiển trách;
b- Kéo dài thời hạn nâng lương
không quá sáu tháng hoặc chuyển làmcông việc khác có múc lương thấp hơn trong
thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức;
c- Sa thải.
Việc xử lý kỷ luật đối với lao động
hợp đồng vi phạm kỷ luật phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất.
2. Phân cấp trách nhiệm xử lý kỷ
luật
2.1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh:
2.1.1. Đối với giám đốc, phó
giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Việc xử lý kỷ luật đối với giám
đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh vi phạm kỷ luật do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam trực tiếp quyết định ở tất cả các hình thức kỷ luật.
2.1.2. Các chức danh cán bộ quản
lý còn lại và công chức, viên chức, kể cả lao động hợp đồng làm chuyên môn,
nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a/ Hình thức kỷ luật hạ ngạch: Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp quyết định kỷ luật trên cơ sở đề nghị của giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b/ Hình thức kỷ luật buộc thôi
việc hoặc sa thải: Trên cơ sở thoả thuận của bảo hiểm xã hội Việt Nam, giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện.
c/ Hình thức cách chức đối với
trưởng phòng nghiệp vụ, giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện do giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh thực hiện trên cơ sở thoả thuận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d/ Hình thức cách chức đối với
phó trưởng phòng nghiệp vụ, phó giám đốc bảo hiểm xã hội huyện do giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh thực hiện. Chậm nhất 01 tuần kể từ ngày ra quyết định, Bảo hiểm
xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam kèm theo quyết định.
e/ Các hình thức kỷ luật còn lại:
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp ra quyết định kỷ luật.
g/ Định kỳ, Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để theo dõi, tổng hợp.
2.1 .3. Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11//2000 của Chính phủ để làm công việc
bảo vệ, tạp vụ; lao động hợp đồng theo hình thức khoán gọn hoặc hợp động mùa vụ
ngoài biên chế khung, giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp xem xét, quyết định
kỷ luật.
2.2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam vi phạm kỷ luật do Tổng
giám đốc quyết định.
3. Hồ sơ xử lý kỷ luật
- Bản tóm !ắt vi phạm kỷ luật và
quá trình xem xét xử lý kỷ luật đã tiến hành do Bảo hiểm xã hội tỉnh lập.
- Các bản kiểm điểm của người vi
phạm kỷ luật.
- Biên bản họp kiểm điểm có kiến
nghị hình thức kỷ luật của đơn vị có người vi phạm kỷ luật (phòng nghiệp vụ Bảo
hiểm xã hội tỉnh hoặc Bảo hiểm xã hội huyện).
- Biên bản về việc cử đại diện
tham gia Hội đổng kỷ luật của đơn vị có người vi phạm kỷ luật theo quy định.
- Quyết định thành lập Hội đồng
kỷ luật.
- Giấy triệu tập người vi phạm kỷ
luật đến cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
- Biên bản họp Hội đồng kỷ luật
và quyết nghị của Hội đồng kỷ luật về hình thức kỷ luật.
- Phiếu biểu quyết của Hội đồng
kỷ luật, về hình thức kỷ luật.
- Kết luận về vi phạm kỷ luật và
kiến nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có).
- Các tài liệu, giấy tờ, chứng từ
hóa đơn... có liên quan đến vi phạm kỷ luật.
- Công văn của Bảo hiểm xã hội tỉnh
đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra quyết định kỷ luật hoặc xem xét phê duyệt về
hình thức kỷ luật theo các hình thức theo phân cấp trên đây.
4. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm pháp luật nghiêm trọng, bị khởi tố vụ án hình sự, bị bắt tạm
giam, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án phạt tù
Bảo hiểm xã hội tỉnh phải báo
cáo ngay bằng điện thoại qua Ban Tổ chức cán bộ bảo hiểm xã hội Việt Nam biết,
sau đó báo cáo bằng văn bản tường trình cụ thể diễn biến sự việc, lý do, tính
chất và mức độ vi phạm, hậu quả xảy ra... và thường xuyên báo cáo về Bảo hiểm
xã hội Việt Nam diễn biến sự việc, kết quả xử lý của các cơ quan chức năng.
5. Giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật
5.1. Phân cấp giải quyết khiếu nại
quyết đinh kỷ luật:
5.1.1. Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký
ban hành.
5.1 .2. Tổng giám đốc có trách
nhiệm:
a/ Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ký ban hành.
b/ Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật của cấp dưới theo quy định của luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Tổng giám đốc là quyết định cuối cùng. .
5.2. Quy trình giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật:
Quy trình giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật theo quy định của luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Khiếu
nại, tố cáo.
XII. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền cho phép cán bộ,
công chức, viên chức đi nước ngoài:
1.1. Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đi nước ngoài về việc công như đi
công tác, hội họp, hội thảo, tham quan, học tập, nghiên cứu, khảo sát v.v...do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức hoặc các cơ quan Nhà nước hữu quan mời do Tổng
giám đốc xem xét, quyết định.
1.2. Việc cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh (kể cả lao động hợp đồng bao gồm: lao động hợp đồng
không theo hình thức khoán gọn, không xác định thời hạn và xác định thời hạn)
đi nước ngoài về việc riêng theo nguyện vọng cá nhân như học tập, thăm hỏi thân
nhân, thăm quan du lịch, chữa bệnh v.v... do giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem
xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc cấp hộ chiếu phổ thông thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính phủ).
1.3. ĐốI với giám đốc, phó giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra nước ngoài về việc riêng phải có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Tổng giám đốc.
14. Việc đề nghị ra nước ngoài đối
với một nhóm hoặc một đoàn cán bộ, công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh để
tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu, khảo sát, . . . có trích một phần quỹ
phúc lợi của cơ quan hoặc các thành viên tự lo 100% kinh phí thì giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh làm công văn đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam và khi được Tổng
giám đốc chấp thuận mới được phép làm thủ tục xuất cảnh.
15. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra nước ngoài về việc riêng:
a/ Hồ sơ xin phép đi nước ngoài
về việc riêng gồm có:
- Đơn đề nghị Tổng giám đốc (qua
Ban Tổ chức cán bộ) xem xét, cho phép (đi nước ngoài nêu rõ mục đích chuyến đi,
người bảo lãnh chuyến đi, nơi đến, thời gian chuyến đi, dự kiến thời điểm khởi
hành, phương tiện đi lại v.v..., có ý kiến đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý.
- Giấy mời, thư mời hoặc giấy bảo
lãnh của phía nước ngoài.
b/ Sau khi nhận đủ hồ sơ, Ban Tổ
chức cán bộ thẩm định, nếu không có vấn đề gì trở ngại, trình Tổng giám đốc ra
quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài. .
c/ Cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức được Tổng giám đốc cho phép đi nước ngoài có trách nhiệm tự liên hệ với
các cơ quan chức năng có thẩm quyền để làm thủ tục xuất nhập cảnh.
2. Thủ tục cử Cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài về việc công:
2.1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức Bảo hiểm hội tỉnh:
a/ Đố với giám đốc, phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Sau khi nhận
được quyết định của Tổng giám đốc
cử đi nước ngoài, giám đốc, phó giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm kê
khai tờ khai xin cấp hộ chiếu (theo mẫu quy định), có dán ảnh và gửi về Bảo hiểm
xã hội Việt Nam để làm thủ tục xuất nhập cảnh.
b/ Trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt
Nam phân bổ chỉ tiêu cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm
lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức đúng đối tượng, yêu cầu và có công văn về
việc đề xuất nhân sự gửi về bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Sau khi nhận được quyết định cử
đi nước ngoài của Tổng giám đốc, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm kê
khai tờ khai xin cấp hộ chiếu (theo mẫu quy định) và gửi về Bảo hiểm xã hội Việt
Nam để làm thủ tục xuất nhập cảnh.
c/ Trường hợp được Tổng giám đốc
ủy quyền giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý đi nước ngoài về việc công, Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để làm thủ tục
xuất nhập cảnh.
d/ Cán bộ, công chức, viên chức
được các cơ quan khác mời đích danh cá nhân thì xin phép Tổng giám đốc. Trên cơ
sở ý kiến chấp thuận của Tổng giám đốc mới tiến hành các thủ tục cho chuyến đi.
2.2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Việc cử cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài về việc công thực hiện theo Quy chế làm việc và quản lý cơ
quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
XIII. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP NGOÀI PHẠM VI QUAN
LÝ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
1. Đối với giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
Khi đi công tác, học tập ngoài địa
giới quản lý của Bản hiểm xã hội tỉnh, giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phải giao
cho phó giám đốc phụ trách quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh. Nếu đi từ 3
ngày (ngày làm việc) trở lên phải báo cáo xin phép Tổng giám đốc bằng văn bản
nêu rõ những nội dung dưới đây:
- Nếu đi công tác cần nêu rõ mục
đích chuyến đi, nơi đến, nội dung công việc cần giải quyết, cơ quan đối tác, thời
gian chuyến đi, dự kiến thời điểm khởi hành, phương tiện đi lại.
- Trường hợp đi học cần nêu rõ
cơ quan tổ chức lớp học, nội dung lớp học, thời gian học, thời điểm bắt đầu.
Sau khi có ý kiến chính thức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh mới thực hiện chuyến
đi và giao cho phó giám đốc phụ trách điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Đối với các chức danh cán bộ
quản lý và công chức, viên chức
Việc cử cán bộ quản lý từ phó
giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trở xuống và công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm
xã hội tỉnh đi công tác, học tập ngoài tỉnh do giám dốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trực
tiếp giải quyết trên cơ.sở xem xét nhu cầu công tác, mục đích chuyến đi, khả
năng bố trí, sắp xếp công việc của đơn vị, nhưng cũng không quá 10 ngày.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chuyến công tác, học tập của cán bộ dưới quyền.
Riêng việc cử phó giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh đi học tập từ 2 đến 4 tuần, giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh điện
thoại báo cáo Tổng giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ). Trường hợp học tập từ 1
tháng trở lên phải có văn bản xin phép Tổng giám đốc.
XIV. QUY
ĐỊNH VÊ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THĂM HỎI
Các chế độ thăm hỏi đối với cán
bộ, công chức, viên chức và thân nhân chủ yếu của cán bộ, công chức, viên chức
khi gặp chuyện không may như bị bệnh, gặp tai nạn rủi ro hoặc qua đời, v.v. . .
quy định như sau:
1. Đối với giám đốc, phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh qua đời:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm thăm viếng bằng các hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào không gian và
thời gian.
2. Đối với bố mẹ cả bên vợ hoặc
chồng giám đốc, phó giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh qua đời:
Trong phạm vi cho phép (đi, về
trong ngày bằng phương tiện ô tô) Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp đến thăm
viếng, chia buồn.
Trường hợp ở xa, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ủy quyền cho Bảo hiềm xã hội tỉnh thực hiện việc thăm viếng, chia buồn.
3. ĐốI với cán bộ quản lý còn lại,
công chức, viên chức và bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) của công chức, viên chức
qua đời:
Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp
thăm hỏi hoặc chia buồn.
Trường hợp bản thân trưởng phòng
nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội tỉnh; giám đốc bảo hiểm xã hội huyện qua đời, nếu điều
kiện cho phép (ở những tỉnh lân cận Hà Nội), Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp
đến chia buồn với thân nhân.
XV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1/ Quy định này thay thế Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-BHXH-TCCB ngày 29/10/2003 và Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 2176/2001/QĐ-BHXH ngày 30/8/2001 của Tổng giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có hiệu lực kể từ ngày ký.
2/ Giám đốc Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bảo hiểm
xã hội Việt Nam để xem xét giải quyết./.