|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 249/QĐ-BHXH năm 2024 về Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quyết định 38/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
249/QĐ-BHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thế Mạnh
|
Ngày ban hành:
|
29/02/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Cải cách thủ tục hành chính trong ngành bảo hiểm xã hội
Ngày 29/02/2024, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 249/QĐ-BHXH chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quyết định 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ.Trong đó, cải cách thủ tục hành chính ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một trong những nhiệm vụ và giải pháp của chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Cụ thể gồm những nội dung sau đây:
Cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội
(i) Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam Việt Nam chủ trì, Bảo hiểm xã hội tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung thông tin trùng lặp, không phát sinh thủ tục hành chính mới không cần thiết. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ công theo hướng người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính. Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tất cả các lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
(ii) Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Rà soát và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ.
(iii) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
(iv) Trung tâm dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, giải đáp người dân và doanh nghiệp về chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp qua các kênh trực tiếp và gián tiếp.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đối với sự phục vụ của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam hàng năm. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với người dân và doanh nghiệp.
Xem thêm chi tiết tại Quyết định 249/QĐ-BHXH ngày 29/02/2024.
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
38/QĐ-TTG NGÀY 11/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP
ngày 04/08/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm
2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c):
- Phó TTg Lê Minh Khái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ:
- Văn phòng HĐQL BHXH:
- TGĐ và các Phó TGĐ:
- Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam:
- Lưu: VT, KHĐT.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/QĐ-TTG NGÀY 11/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 249/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam)
Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-TTg
ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030 (sau đây gọi chung là Chiến lược);
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược với các nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
1.1. Nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp xác định trong Chiến lược để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Chương trình hành động là căn cứ để các đơn vị
chuyên môn giúp việc Tổng giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt
Nam (sau đây gọi chung là các đơn vị); BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là BHXH các tỉnh) xây dựng chương trình hành động, tổ
chức thực hiện Chiến lược tại đơn vị; đồng thời là căn cứ để kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Chiến
lược.
2. Yêu cầu
2.1. Quán triệt Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2030 tới
toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong ngành BHXH Việt Nam; cụ thể
hóa thành chương trình công tác đảm bảo thống nhất để hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
2.2. Xác định cụ thể nhiệm vụ và giải pháp của đơn
vị mình để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chiến lược đảm bảo tiến độ.
2.3. Đảm bảo sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện
các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các nghị quyết của Đảng, các
chương trình, kế hoạch về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) trong từng thời kỳ.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả
Chiến lược nhằm xây dựng, phát triển ngành BHXH Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách,
chế độ BHXH, BHTN, BHYT; từng bước mở rộng bền vững diện bao phủ BHXH, BHYT hướng
tới mục tiêu BHXH, BHYT toàn dân theo đúng quan điểm, chủ trương, định hướng của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong
độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng
55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ
cấp hưu trí xã hội; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN;
trên 95% dân số tham gia BHYT.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH trên 85%.
- Số người nhận các chế độ BHXH, BHTN qua các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị trên 68%.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
hoạt động: (1)100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều
phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; (2) 95% hồ sơ công
việc của ngành BHXH Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật của nhà nước); (3) 100% người tham gia BHXH, BHTN, BHYT có
tài khoản giao dịch điện tử, đã cài đặt ứng dụng Vss-ID để theo dõi quá trình
đóng, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công
trực tuyến; (4) 100% người dân tham gia BHYT đã được cấp căn cước công dân có
thể sử dụng thay thế thẻ BHYT khi đi khám bệnh.
b) Đến năm 2030
- Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham
gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 60%
số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp
hưu trí xã hội; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; trên
97% dân số tham gia BHYT.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH đạt mức 90%.
- Số người nhận các chế độ BHXH, BHTN qua các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị đạt 75%.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, nghiên cứu, phát
triển hệ thống công nghệ thông tin của ngành BHXH Việt để đạt các yêu cầu trong
tình hình mới, tích hợp, liên thông, liên kết, xử lý tập trung: (1) Hoàn thành
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; (2) Kết nối, liên thông, chia sẻ dữ
liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác để triển khai dịch vụ
công và tạo thuận lợi cho người dân, đơn vị sử dụng lao động và triển khai kiểm
tra, kiểm soát dựa trên dữ liệu lớn; (3) 100% các hệ thống thông tin của BHXH
Việt Nam có liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tái cấu trúc và
ứng dụng công nghệ hiện đại, đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên
thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; (4) 100% hồ sơ công việc của
ngành BHXH Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước).
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tham gia xây dựng chính
sách pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT
a) Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về BHXH, BHTN theo hướng mở rộng độ bao phủ và phát triển người tham gia; tổ chức
triển khai thực hiện tốt Luật BHXH; Luật Việc làm; Luật
An toàn, vệ sinh lao động và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn.
b) Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về BHYT; tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật
BHYT, Luật Dược và các Nghị định, Thông
tư, văn bản hướng dẫn.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngành y tế tổ chức thực hiện
tốt chính sách BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
2. Đổi mới phương thức tổ chức
thực hiện công tác thu, phát triển người tham gia BHXH, BHTN, BHYT; quản lý và
sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định
a) Ban Quản lý Thu-Sổ, Thẻ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả công tác phát triển người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN; tăng cường công tác thu, có giải pháp hiệu quả nhằm
giảm tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra tại các Nghị
quyết[1] và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản lý
thu, phát triển người tham gia BHXH, BHYT. Cung cấp các tiện ích, đa dạng hóa
các hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong
thu, nộp tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT.
b) Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết
hưởng các chế độ BHXH, BHTN cho người tham gia, đảm bảo thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội.
- Thường xuyên rà soát, tổng hợp, đề xuất cơ quan
có thẩm quyền hướng dẫn, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN cho người lao động; phối hợp với
các Bộ, ngành để giải quyết dứt điểm các vướng mắc, đảm bảo quyền lợi cho người
tham gia.
- Tăng cường phòng, chống trục lợi quỹ BHXH, BHTN
và công tác quản lý người hưởng các chế độ BHXH, BHTN.
c) Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác kiểm soát chi phí khám chữa bệnh
BHYT và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHYT; đẩy mạnh công tác
phòng, chống lạm dụng trục lợi quỹ BHYT.
- Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện tạm ứng,
thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.
d) Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH, BHTN
cho người hưởng theo quy định, đảm bảo thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
- Đẩy mạnh chi trả các chế độ BHXH, BHTN qua phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt, hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
3. Nâng cao chất lượng công tác
dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây
dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn; hoàn thiện quy trình
đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm
a) Viện Khoa học BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan:
- Xây dựng và hoàn thiện “Mô hình tính toán cân đối
quỹ BHXH”. Xây dựng báo cáo tính toán cân đối quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
- Xây dựng Bộ chỉ tiêu thu thập số liệu làm cơ sở để
dự báo và tính toán cân đối quy BHXH, BHTN, BHYT.
b) Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu
tư trung hạn.
- Hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các
quỹ bảo hiểm.
4. Cải cách thủ tục hành chính
(TTHC); đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái
độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành BHXH Việt
Nam
a) Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì, BHXH tỉnh, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC; loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội
dung thông tin trùng lặp, không phát sinh TTHC mới không cần thiết. Công khai,
minh bạch TTHC, cải tiến quy trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để
cung cấp các dịch vụ công theo hướng người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể nộp
hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật quy định TTHC. Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tất cả các lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
b) Ban Quản lý Thu-Sổ, Thẻ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Rà soát và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Nghị quyết số
68/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ.
c) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý
và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
d) Trung tâm dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, giải
đáp người dân và doanh nghiệp về chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN qua các
kênh trực tiếp và gián tiếp.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia BHXH, BHYT đối với sự phục vụ của ngành BHXH Việt Nam hàng năm. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của công chức, viên chức ngành
BHXH Việt Nam đối với người dân và doanh nghiệp.
5. Đổi mới, đa dạng hóa nội
dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm,
văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người
dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần
thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng
thuận cao, góp phần tiến tới BHXH, BHYT toàn dân
Trung tâm Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục chủ động, phối hợp với các Bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc
truyền thông chính sách BHXH, BHYT đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tạo sự đồng
thuận, nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT,
BHTN đến các tầng lớp nhân dân.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền
thông, đẩy mạnh thực hiện các sản phẩm truyền thông hiện đại, truyền thông trên
nền tảng số, truyền thông đa phương tiện và mạng xã hội của Ngành, kịp thời định
hướng dư luận với các vấn đề liên quan chính sách BHXH, BHYT nhất là các vấn đề
được người dân quan tâm.
c) Tổ chức các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác
thông tin, truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông của Ngành nhằm nâng cao
chất lượng, kỹ năng truyền thông.
6. Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng
hoạt động hiệu lực, hiệu quả
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan:
- Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; hoàn
thành Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị trực thuộc ngành BHXH Việt Nam.
- Nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn
nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bố trí, phân công nhiệm vụ rõ
người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ kết quả.
b) Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số của ngành BHXH Việt
Nam, gắn với sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy đảm bảo tiết kiệm, thuận tiện
trong phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính
phủ điện tử quốc gia
Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
a) Tiếp tục xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các sản
phẩm công nghệ thông tin trên cơ sở tuân thủ kiến trúc mới về Chính phủ điện tử;
ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn, các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số hiện đại và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào trong các hoạt động quản
lý của ngành BHXH Việt Nam, trước tiên thực hiện hỗ trợ trong công tác kiểm
soát chi phí khám chữa bệnh BHYT.
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện trong các lĩnh
vực hoạt động của ngành BHXH Việt Nam, xây dựng ngành BHXH Việt Nam hiện đại,
chuyên nghiệp.
c) Tiếp tục trao đổi, chia sẻ thông tin với các bộ,
ngành, địa phương thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP)
để đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu phục vụ cho tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng.
d) Tiếp tục duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tiếp tục
đảm bảo về mặt kỹ thuật phục vụ triển khai khám chữa bệnh BHYT bằng căn cước công
dân gắn chip và ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID).
8. Tham mưu, tham gia các
chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện
chính sách BHXH, BHYT, BHTN; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn
đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan:
a) Xây dựng quy trình và triển khai thực hiện Hiệp
định giữa Việt Nam và nước Đại Hàn Dân Quốc về BHXH theo Quyết định số 436/QĐ-TTg ngày 25/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
tăng cường hợp tác với các đối tác Hàn Quốc trong lĩnh vực an sinh xã hội.
b) Tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và
ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách BHXH, BHYT với
các nước trong khu vực và trên thế giới
c) Chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn
đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội.
d) Thu hút, vận động nguồn lực quốc tế hỗ trợ, nâng
cao năng lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH Việt Nam.
(Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tại các Phụ lục kèm
theo Chương trình hành động này)
IV. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các
tỉnh
a) Căn cứ vào các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đề ra tại Mục II và III của Chương trình hành động này,
xây dựng, ban hành Chương trình hành động cụ thể của đơn vị; trong đó xác định
rõ mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch được giao để có biện pháp chủ động quản lý,
điều hành thực hiện kế hoạch về nhiệm vụ, tiến độ thực hiện; gửi BHXH Việt Nam
(qua Vụ Kế hoạch và Đầu tư) chậm nhất ngày 10/3/2024 để tổng hợp, theo dõi.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính
phủ.
c) Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Chiến
lược; tổ chức thực hiện đánh giá sơ kết vào năm 2025 và đánh giá tổng kết vào
năm 2030, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của
Chiến lược trong từng giai đoạn.
d) Đề xuất, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung của Chiến lược
trong trường hợp cần thiết.
đ) Đơn vị chủ trì nhiệm vụ (ở Trung ương và địa
phương): theo dõi, kiểm tra giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao theo lĩnh vực chuyên môn; chủ động tham mưu đề xuất biện
pháp, giải pháp cụ thể báo cáo Tổng giám đốc BHXH Việt Nam những vấn đề phát
sinh trong tổ chức thực hiện.
e) Kịp thời đề xuất khen thưởng cho cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược gửi
Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
2. Trung tâm Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Tạp chí BHXH; các Bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện
thông tin, truyền thông về các nội dung của Chiến lược và Chương trình hành động
của Ngành BHXH Việt Nam; kết quả triển khai thực hiện Chiến lược trong từng
giai đoạn tới toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành,
các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các sản phẩm truyền
thông, trong đó chú trọng các sản phẩm truyền thông hiện đại như: Infographic,
Motion graphics, trailer, video ngắn... với thông điệp ngắn gọn, hình ảnh sinh
động nhằm chuyền tải nội dung về chính sách BHXH, BHYT đến với các tầng lớp
Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Chiến
lược.
Truyền thông về kết quả triển khai thực hiện Chiến
lược trong từng giai đoạn góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao tại Chiến lược.
3. Vụ Tài chính- Kế toán
Đảm bảo kinh phí để thực hiện chương trình hành động
trong từng giai đoạn theo quy định.
4. Thanh tra BHXH Việt Nam, Vụ Kiểm toán nội bộ
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và các
đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra kiểm tra; kiểm toán nội bộ về
công tác thu, chi, giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN và thanh toán chi phí
khám chữa bệnh BHYT; kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm,
các hành vi trốn đóng, chậm đóng, lạm dụng và trục lợi quỹ BHXH, BHYT, BHTN, đảm
bảo quyền lợi cho người tham gia để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được
giao tại Chiến lược.
5. Viện Khoa học BHXH
a) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện Chiến lược.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo
cáo Tổng giám đốc đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh mục tiêu,
nội dung của Chiến lược trong trường hợp cần thiết.
6. Vụ Kế hoạch và Đầu tư
a) Theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương
trình hành động.
b) Tổng hợp báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện Chiến lược theo quy định.
7. Vụ Thi đua - Khen thưởng
Tổng hợp đề xuất của các đơn vị, BHXH các tỉnh
trong việc khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu được giao tại Chiến lược, báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam phê duyệt.
V. Chế độ báo cáo
1. Nội dung báo cáo
Báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm, báo
cáo sơ kết, báo cáo tổng kết phải được lập đầy đủ, rõ ràng, có số liệu chứng
minh và theo đúng nội dung nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Chương
trình hành động. Nội dung báo cáo phải đánh giá kết quả đạt được, nhiệm vụ hoàn
thành và chưa hoàn thành, những khó khăn, vướng mắc và rút kinh nghiệm việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Chiến lược trong từng giai đoạn.
2. Thời gian gửi báo cáo
- Báo cáo năm: gửi trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Báo cáo sơ kết: gửi trước ngày 30 tháng 6 năm
2025.
- Báo cáo tổng kết: gửi trước ngày 05 tháng 11 năm
2030.
3. Phương thức báo cáo
Báo cáo gửi về BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu
tư; Viện Khoa học BHXH) qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành Eoffice để tổng
hợp, báo cáo Tổng giám đốc BHXH Việt Nam theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo
về BHXH Việt Nam để được hướng dẫn./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH BHXH
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 249/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 02 năm 2024 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu phấn đấu
năm 2025
|
Chỉ tiêu phấn đấu
năm 2030
|
Báo cáo theo
dõi, đánh giá
|
Đơn vị chủ trì
tổng hợp, báo cáo
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
BHXH
|
%
|
45
|
60
|
Vụ Kế hoạch và đầu
tư
|
Ban Quản lý Thu -
Sổ, thẻ
|
Trong đó: Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực
phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện
|
%
|
2,5
|
5
|
2
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
BHTN
|
%
|
35
|
45
|
3
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
95
|
97
|
4
|
Tỷ lệ số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu. BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
55
|
60
|
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
|
5
|
Chỉ số mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
về giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
90
|
95
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
6
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia BHXH
|
%
|
85
|
90
|
Trung tâm Dịch vụ
hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
|
7
|
Tỷ lệ số người nhận các chế độ BHXH, BHTN qua
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại các khu vực đô thị
|
%
|
68
|
75
|
Vụ Tài chính - Kế
toán
|
8
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau (bao gồm cả thiết bị di động)
|
%
|
100
|
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
9
|
Tỷ lệ hồ sơ công việc ngành BHXH Việt Nam được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
|
%
|
95
|
100
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin
|
10
|
Tỷ lệ người tham gia BHXH, BHTN, BHYT có tài khoản
giao dịch điện tử đã cài đặt ứng dụng Vss-ID để theo dõi quá trình đóng, hưởng
các chế độ BHXH, BHTN, BHYT, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công trực
tuyến
|
%
|
100
|
|
Vụ Kế hoạch và đầu
tư
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin
|
11
|
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đã được cấp căn cước
công dân có thể sử dụng thay thế thẻ BHYT khi đi khám bệnh
|
%
|
100
|
|
12
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin của BHXH Việt Nam có
liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tái cấu trúc và ứng dụng công
nghệ hiện đại, đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các nền
tảng thích hợp, chia sẻ dữ liệu.
|
%
|
|
100
|
13
|
Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
|
|
|
Hoàn thành
|
14
|
Kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ
liệu quốc gia về bảo hiểm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ
liệu quốc gia và chuyên ngành khác để triển khai dịch vụ công và tạo thuận lợi
cho người dân, đơn vị sử dụng lao động và triển khai kiểm tra, kiểm soát dựa
trên dữ liệu lớn
|
|
|
Hoàn thành
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
38/QĐ-TTg NGÀY 11/01/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tham gia xây dựng
chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT
|
|
|
|
a)
|
Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN theo hướng mở rộng độ bao phủ và phát triển người tham gia;
tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật BHXH;
Luật BHYT; Luật
Việc làm; Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Luật Dược và các Nghị định, Thông tư, văn
bản hướng dẫn.
|
1
|
Tiếp tục nghiên cứu, tham gia xây dựng Dự thảo Luật
BHXH (sửa đổi); tham gia xây dựng các Nghị định, Thông tư để tổ chức thực hiện
Luật BHXH (sửa đổi) ngay sau khi được Quốc hội thông qua.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
|
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2025
|
2
|
Phối hợp với Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN và các chính sách có
liên quan; tham gia xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi); tổng hợp, đánh giá, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật An toàn - Vệ sinh
lao động.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
|
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn về
quy trình, nghiệp vụ thực hiện giải quyết hưởng các chế độ BHXH; chi trả các
chế độ BHXH, BHTN phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
|
Vụ Tài chính - Kế
toán, Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Phối hợp với Bộ Y tế: nghiên cứu, tham gia xây dựng
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT và Nghị định hướng dẫn
thực hiện Luật sau khi Luật sửa đổi, bổ sung được thông qua; tham gia xây dựng
các Thông tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến việc tổ chức thực hiện
chính sách KCB BHYT như sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc và vật tư y tế, dịch
vụ kỹ thuật thuộc phạm vi hưởng của người tham gia BHYT; xây dựng giá dịch vụ
KCB BHYT; phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT...
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
Các đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác giám sát về giải quyết chế độ
BHXH, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý
chặt chẽ đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH, BHTN; hạn chế tình trạng gian lận,
trục lợi quỹ BHXH, BHTN.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tăng cường công tác kiểm soát chi phí KCB BHYT và
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHYT; đẩy mạnh công tác phòng,
chống, lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
7
|
Tăng cường công tác giám sát về chi trả chế độ
BHXH, BHTN cho người hưởng theo quy định; quản lý và sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, BHTN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
b)
|
Phối hợp chặt chẽ với Ngành y tế tổ chức thực
hiện tốt chính sách BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
|
8
|
Nâng cao chất lượng công tác giám định, giám sát
chặt chẽ chi phí KCB BHYT; nâng cao chất lượng các chuyên đề giám định và tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề tại BHXH các tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo đến các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình
giám định BHYT và liên thông dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế.
|
Trung tâm Giám định
BHYT và Thanh toán đa tuyến
|
Các đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
9
|
Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở KCB kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng
mắc về thuốc, vật tư y tế cho người bệnh, đảm bảo quyền lợi người KCB BHYT.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hàng năm
|
10
|
Hướng dẫn việc lập dự toán, thông báo số dự kiến
chi KCB và hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán chi phí KCB BHYT theo Nghị định
số 75/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hàng năm
|
11
|
Tập trung hướng dẫn chỉ đạo BHXH các tỉnh và các
cơ sở KCB BHYT có số chi phí KCB BHYT đề nghị thanh toán lớn nhằm quản lý, sử
dụng hiệu quả số dự kiến chi KCB BHYT và đảm bảo quyền lợi của người bệnh
BHYT.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2025
|
12
|
Tham gia thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc đối với mua sắm tập trung, đàm phán giá.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
13
|
Công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh
toán từ nguồn quỹ BHYT của từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế lên Cổng Thông
tin điện tử BHXH Việt Nam từ năm 2024.
|
Trung tâm Giám định
BHYT và Thanh toán đa tuyến
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Trung tâm Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
14
|
Khảo sát, lấy ý kiến người tham gia, thụ hưởng
chính sách BHYT về chất lượng phục vụ của cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, làm căn
cứ thực tiễn tham gia ý kiến với cơ sở khám, chữa bệnh BHYT nâng cao chất lượng
phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người tham gia BHYT.
|
Trung tâm dịch vụ
hỗ trợ CSKH
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
c)
|
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
15
|
Khảo sát, lấy ý kiến của người tham gia, thụ hưởng
chính sách BHXH, BHTN, BHYT. Trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu, mong muốn của
người tham gia, thụ hưởng chính sách, làm một trong những cơ sở thực tiễn
quan trọng, đề xuất với các bộ, ngành chức năng, Chính phủ và Quốc hội hoàn
thiện chính sách pháp luật BHXH, BHTN, BHYT phù hợp với thực tiễn cuộc sống
và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân
|
Trung tâm dịch vụ
hỗ trợ CSKH
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
II
|
Đổi mới phương thức tổ
chức thực hiện công tác thu, phát triển người tham gia BHXH, BHTN, BHYT; quản
lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng
quy định
|
a)
|
Tập trung tăng nhanh diện bao phủ người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, tăng cường công tác thu, giảm và thu hồi tiền chậm đóng
BHXH, BHYT, BHTN; phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu đề ra tại Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng
Chính phủ
|
1
|
Xây dựng kịch bản phát triển người tham gia BHXH,
BHYT và tổ chức thực hiện tại BHXH các tỉnh, thành phố.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời, khắc phục
tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN. Phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
3
|
Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố tham mưu, đề xuất
ngân sách địa phương hỗ trợ thêm cho người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự
đóng ngoài mức đóng quy định của Nhà nước.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
4
|
Chỉ đạo BHXH các địa phương tham mưu, nâng cao chất
lượng của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách
BHXH, BHYT các cấp (từ cấp tỉnh đến cấp xã). Triển khai đồng bộ các giải pháp
nhằm khai thác, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN tiềm năng hướng tới
mục tiêu BHXH, BHYT toàn dân.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
5
|
Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố tham mưu cấp ủy
Đảng, chính quyền đưa tỷ lệ bao phủ BHXH, BHYT, BHTN vào Nghị quyết về kế hoạch
phát triển KTXH tại địa phương hằng năm; giao chỉ tiêu phát triển người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN đến tận cấp xã.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
6
|
Cập nhật, phân loại đối tượng tiềm năng chưa tham
gia BHXH, BHYT theo từng địa bàn cấp xã, phối hợp với các tổ chức dịch vụ thu
thực hiện linh hoạt các hình thức vận động, tổ chức các hội nghị khách hàng đảm
bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với từng nhóm đối tượng tiềm
năng.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
7
|
Chủ động, tích cực khai thác các nguồn thông tin,
dữ liệu (từ cơ quan Thuế, cơ quan Kế hoạch - Đầu tư...) phân loại, lập danh sách
đơn vị chưa tham gia, tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
8
|
Tăng cường công tác Thanh tra đóng BHXH, BHYT,
BHTN để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về
đóng BHXH, BHTN, BHYT.
|
Vụ Thanh tra Kiểm
tra
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
b)
|
Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản
lý thu, phát triển người tham gia BHXH, BHYT. Cung cấp các tiện ích, đa dạng
hóa các hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
trong thu, nộp tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT
|
9
|
Thường xuyên rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy
trình quản lý thu, phát triển người tham gia BHXH, BHYT phù hợp với thực tiễn
và các quy trình nghiệp vụ liên quan trong ngành BHXH Việt Nam.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
10
|
Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán và các tổ chức dịch vụ công để tăng cường thêm các tiện ích, đa dạng
hóa hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong
thu, nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
|
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành phố;
Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
c)
|
Quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định
|
1 1
|
Hoàn thiện đồng bộ các quy định của Ngành BHXH Việt
Nam về công tác tài chính, tài sản phù hợp với các quy định của Nhà nước và
tình hình thực tiễn; triệt để tiết kiệm các khoản chi (kể cả chi đầu tư và
chi thường xuyên); bảo đảm quản lý chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch
các nguồn tài chính được giao.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
12
|
Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp
luật và các hành vi trốn đóng, chậm đóng, trục lợi quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
|
Vụ Tài chính - Kế toán
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
Ban Thực hiện
chính sách BHXH
Ban Quản lý Thu-Sổ,
Thẻ Vụ Quản lý Đầu tư quỹ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
13
|
Xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí Ngành BHXH Việt Nam theo Chương trình tổng thể hằng năm của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổ chức triển khai thực hiện
trong toàn Ngành.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm
nâng cao công tác quản lý tài chính, tài sản của Ngành; quản lý, sử dụng quỹ
BHXH, BHYT, BHTN.
|
Thanh tra BHXH Việt
Nam; Vụ Kiểm toán nội bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2024-2030
|
15
|
Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung
ương tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế, các cơ sở KCB nâng
cao trách nhiệm quản lý sử dụng quỹ BHYT đúng quy định, hiệu quả; tăng cường
phòng chống lạm dụng trục lợi quỹ BHYT.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
d)
|
Giải quyết chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng chế
độ cho người hưởng đảm bảo thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
|
16
|
Giải quyết các chế độ BHXH, chi trả chế độ BHXH, BHTN
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ cho người hưởng đảm bảo thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán Ban Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
17
|
Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Xây
dựng lộ trình và giao chỉ tiêu cho BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện vận động,
khuyến khích người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp
qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán
|
BHXH tỉnh, thành
phố
|
Giai đoạn
2024-2030
|
18
|
Kiểm soát chặt chẽ thủ tục chi trả các chế độ
BHXH, BHTN; tăng cường phòng, chống trục lợi quỹ BHXH, BHTN.
|
Vụ Tài chính - Kế
toán Ban Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh, thành
phố
|
Giai đoạn
2024-2030
|
19
|
Tăng cường công tác kiểm soát chi phí khám chữa bệnh
BHYT và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHYT; Chỉ đạo BHXH các
tỉnh, thành phố thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh
BHYT theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác phòng, chống lạm dụng trục
lợi quỹ BHYT.
|
Ban Thực hiện
chính sách BHYT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
III
|
Nâng cao chất lượng công
tác dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để
xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn; hoàn thiện quy
trình đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm
|
a)
|
Nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính
từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện “Mô hình tính toán cân đối
quỹ BHXH”. Xây dựng báo cáo tính toán cân đối quỹ BHXH, BHTN, BHYT
|
Viện Khoa học BHXH
|
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Xây dựng Bộ chỉ tiêu thu thập số liệu làm cơ sở để
dự báo và tính toán cân đối quỹ BHXH, BHTN, BHYT
|
Viện Khoa học BHXH
|
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
b)
|
Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu
tư trung hạn các quỹ bảo hiểm; hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro
các quỹ bảo hiểm
|
3
|
Xây dựng phương án đầu tư hàng năm trình Hội đồng
Quản lý BHXH và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
|
Vụ Quản lý đầu tư
quỹ
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu
tư trung hạn các quỹ bảo hiểm.
|
Vụ Quản lý đầu tư
quỹ
|
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
5
|
Hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các
quỹ bảo hiểm.
|
Vụ Quản lý đầu tư
quỹ
|
Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
IV
|
Cải cách thủ tục hành
chính (TTHC); đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục
vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành BHXH
|
a)
|
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC; loại bỏ
các thành phần hồ sơ không cần thiết, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội
dung thông tin trùng lặp, không phát sinh thủ tục hành chính mới không cần
thiết. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp vụ,
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để cung cấp các dịch vụ công theo hướng
người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết
TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ.
|
Ban quản lý Thu-Sổ,
Thẻ
|
Văn phòng, Vụ pháp
chế
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường hỗ trợ đối với cá nhân và đơn vị sử dụng
lao động trong giao dịch với cơ quan BHXH; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch
vụ công trong việc lập hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử.
|
BHXH tỉnh, thành
phố
|
Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
của Chính phủ; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả
giải quyết TTHC đã được số hóa theo quy định.
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Tiếp tục tổ chức rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa
mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo
trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, khai thác từ Cơ sở dữ liệu
(CSDL) quốc gia về dân cư.
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
Các đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
6
|
Kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu với
các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành phục vụ công tác quản lý và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
|
Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
b)
|
Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tất cả các lĩnh vực BHXH, BHYT,
BHTN. Kết nối với các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công Quốc gia
|
7
|
Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh.
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
8
|
Tiếp tục triển khai công tác tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành BHXH
Việt Nam theo Quyết định 475/QĐ-BHXH ngày
27/3/2023.
|
BHXH tỉnh, thành
phố
|
Các đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
9
|
Nâng cao hiệu quả cung cấp DVC trực tuyến, đẩy mạnh
triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa
phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng.
|
Văn phòng BHXH Việt
Nam
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
c)
|
Nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm,
thái độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành BHXH
|
10
|
Tăng cường công tác chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, giải
đáp người dân và doanh nghiệp về chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN qua các
kênh trực tiếp và gián tiếp
|
Trung tâm dịch vụ
hỗ trợ CSKH
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
11
|
Xây dựng Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH, BHTN, BHYT
|
Trung tâm dịch vụ
hỗ trợ CSKH
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
12
|
Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia BHXH, BHYT đối với sự phục vụ của ngành BHXH Việt Nam hàng năm. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của công chức, viên chức
ngành BHXH Việt Nam đối với người dân và doanh nghiệp
|
Trung tâm dịch vụ
hỗ trợ CSKH
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
V
|
Đổi mới, đa dạng hóa nội
dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm,
văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để
người dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa,
sự cần thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt
sự đồng thuận cao, góp phần tiến tới BHXH, BHYT toàn dân
|
1
|
Tiếp tục chủ động, phối hợp với các Bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc
truyền thông chính sách BHXH, BHYT đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tạo sự đồng
thuận, nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT,
BHTN đến các tầng lớp nhân dân.
|
Trung tâm Truyền
thông
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền
thông, đẩy mạnh thực hiện các sản phẩm truyền thông hiện đại, truyền thông
trên nền tảng số, truyền thông đa phương tiện và mạng xã hội của Ngành, kịp
thời định hướng dư luận với các vấn đề liên quan chính sách BHXH, BHYT nhất
là các vấn đề được người dân quan tâm.
|
Trung tâm Truyền
thông
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
3
|
Tổ chức các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác
thông tin, truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông của Ngành nhằm nâng
cao chất lượng, kỹ năng truyền thông.
|
Trung tâm Truyền
thông
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
VI
|
Đổi mới, sắp xếp, tinh
gọn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực
theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả
|
a)
|
Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; hoàn
thành Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị trực thuộc ngành BHXH Việt Nam
|
1
|
Tiếp tục hoàn thiện Đề án “Nghiên cứu, sắp xếp tổ
chức bộ máy BHXH cấp huyện thuộc ngành BHXH Việt Nam theo khu vực liên huyện”
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó có nội dung đánh giá kết quả tổ
chức bộ máy BHXH cấp huyện, tiếp tục nghiên cứu đề xuất phương án sắp xếp tổ
chức bộ máy theo khu vực liên huyện đến năm 2025, đảm bảo phù hợp với chủ
trương của Đảng tại các Nghị quyết và phù hợp với thực tiễn của ngành BHXH Việt
Nam trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện
cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018; xác định rõ trách nhiệm
từng đơn vị và người đứng đầu để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền
lương từ ngày 01/7/2024.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
3
|
Hoàn thành xây dựng vị trí việc làm công chức, viên
chức trong ngành BHXH Việt Nam trước ngày 31/3/2024.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố; Các đơn vị liên quan
|
31/3/2024
|
b)
|
Nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn
nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bố trí, phân công nhiệm vụ
rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ kết quả
|
4
|
Thực hiện cải cách chế độ công vụ, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành BHXH Việt Nam đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; sử dụng vị trí việc làm làm cơ sở để tuyển dụng, quản lý, sử
dụng và trả lương theo quy định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo
đức công vụ gắn liền với chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
5
|
Nâng cao chất lượng, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức, viên chức và người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành BHXH Việt Nam.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
6
|
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số của ngành BHXH
Việt Nam, gắn với sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy đảm bảo tiết kiệm, thuận
tiện trong phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
|
Vụ Kế hoạch và Đầu
tư
|
BHXH tỉnh, thành
phố.
Các đơn vị liên
quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
VII
|
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện
tử quốc gia
|
1
|
Tiếp tục xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các sản
phẩm CNTT trên cơ sở tuân thủ kiến trúc mới về Chính phủ điện tử; ứng dụng
công nghệ dữ liệu lớn, các tiêu chuẩn ứng dụng CNTT, chuyển đổi số hiện đại
và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào trong các hoạt động quản lý của ngành
BHXH Việt Nam, trước tiên thực hiện hỗ trợ trong công tác kiểm soát chi phí
KCB BHYT.
|
Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện trong các lĩnh vực
hoạt động của ngành BHXH Việt Nam; thực hiện theo lộ trình các nhiệm vụ, giải
pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030’’.
|
Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
3
|
Tiếp tục trao đổi, chia sẻ thông tin với các bộ,
ngành, địa phương thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NĐXP)
để đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu phục vụ cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp trên môi trường mạng.
|
Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
4
|
Tiếp tục duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tiếp tục
đảm bảo về mặt kỹ thuật phục vụ triển khai KCB BHYT bằng căn cước công dân gắn
chip và ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID).
|
Trung tâm CNTT
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
VIII
|
Tham mưu, tham gia các
chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện
chính sách BHXH, BHYT, BHTN; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn
đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội
|
1
|
Xây dựng quy trình và triển khai thực hiện Hiệp định
giữa Việt Nam và nước Đại Hàn Dân Quốc về BHXH theo Quyết định số 436/QĐ-TTg ngày 25/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường hợp tác với các đối tác Hàn Quốc trong lĩnh vực an sinh
xã hội.
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và
ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách BHXH, BHYT với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
3
|
Chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn
đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội.
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
4
|
Thu hút, vận động nguồn lực quốc tế hỗ trợ, nâng
cao năng lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH Việt Nam.
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
BHXH tỉnh, thành
phố, Các đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2024-2030
|
[1] Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/3/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương về cải cách chính sách BHXH, Nghị quyết số 125/NQ-CP
ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành thực hiện Nghị quyết số
28-NQ/TW, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mới; Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày
29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT
giai đoạn 2022-2025, Nghị quyết số 69/NQ-CP
ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia BHXH; Nghị quyết số 103/2023/QH15 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Quyết định 249/QĐ-BHXH năm 2024 về Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quyết định 38/QĐ-TTg
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 249/QĐ-BHXH ngày 29/02/2024 về Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quyết định 38/QĐ-TTg
509
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|