BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 133/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC
HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP
ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày
14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ
mục VIII Quy định về phân cấp và chế độ quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
4856/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết
định số 939/QĐ-BHXH ngày 11/06/2004 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Văn phòng Đảng ủy;
- Website của BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB (6).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 133/QĐ-BHXH ngày
07 tháng 02 năm 2013 của Tống Giám đốc Bảo hiếm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ, nội
dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với công
chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng trong chỉ tiêu
biên chế của các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi
chung là công chức, viên chức) được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý hành
chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là
trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công
chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc
theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là
trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc
được giao.
Điều 3. Mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là trang
bị kiến thức về lý luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn,
nghiệp vụ; ngoại ngữ, tin học; hội nhập kinh tế quốc tế và kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có trình độ về lý
luận chính trị, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu
nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 4. Nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện
trong toàn Ngành, có sự phân cấp cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH các tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam (viết tắt là BHXH Việt Nam).
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
vị trí việc làm; yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản
lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, ngạch viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển chung của Ngành
và nhu cầu cần thiết của các nội dung nghiệp vụ, công việc phù hợp với loại
hình đào tạo.
4. Nâng cao tính chủ động của cơ
quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức.
Điều 5. Chế độ
đào tạo, bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành, hội nhập quốc tế.
Điều 6. Nội dung
đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Quản lý hành chính nhà nước;
c) Đào tạo trình độ sau đại học bao gồm đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên;
d) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành;
đ) Tin học, ngoại ngữ.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
a) Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT); mô hình và kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện các chính
sách BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp; quản lý tài chính;
b) Hành chính công, dịch vụ công; hệ thống tổ chức
và phát triển nguồn nhân lực;
c) Đào tạo trình độ sau đại học;
d) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
3. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác do Ban
Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với Trường Đào tạo nghiệp vụ
BHXH và các đơn vị liên quan thực hiện theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Phân cấp quản lý công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Tổng Giám đốc quyết định cử công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng:
a) Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương; Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các Ban Quản lý dự án
BHXH Việt Nam, Trưởng đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH các tỉnh;
c) Viên chức các đơn vị trực thuộc đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài (kể cả trường hợp công chức, viên chức xin nghỉ việc không
hưởng lương để đi học ở nước ngoài).
2. Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác đào tạo ký
quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và viên chức của các
tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam, cơ
quan Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các Ban Quản lý dự án.
3. Giám đốc BHXH các tỉnh quyết định cử đi học đối
với các trường hợp (kể cả các khóa học không sử dụng kinh phí từ nguồn ngân
sách được phân bố):
a) Viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị;
b) Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài đã
có phê duyệt của BHXH Việt Nam về việc đi dự thi.
Chương 2.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
MỤC 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN,
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Điều kiện và tiêu chuẩn
chung cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đã được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức,
viên chức hoặc lao động hợp đồng (đã qua thời gian thử việc) trong chỉ tiêu
biên chế.
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung,
chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng;
3. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
4. Không trong thời gian xem xét kỷ luật, đình chỉ
công tác, đối tượng bị điều tra, kiểm tra, trong thời gian thi hành kỷ luật,
đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
5. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
theo yêu cầu của từng khóa học và cơ sở đào tạo.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ
thể cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học.
1. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn
vị.
2. Công chức, viên chức được cử đi học phải đảm bảo
đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên,
(không kể thời gian tập sự, thử việc);
b) Trong danh sách quy hoạch dự nguồn các chức danh
cán bộ quản lý được phê duyệt;
c) Chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với vị trí
việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành của đơn vị nơi công tác;
d) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi
đào tạo (áp dụng trường hợp công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
lần đầu);
đ) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị
cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03
lần thời gian đào tạo;
e) Có 03 năm liên tục liền kề năm được cử đi học
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định về đánh giá xếp loại công chức, viên chức
của đơn vị;
g) Chưa được cử tham gia đồng thời một khóa đào tạo
khác.
3. Đối với công chức, viên chức trước khi được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị trong hệ thống BHXH Việt Nam, đang học sau đại
học thì được tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý
theo phân cấp. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian đi học
cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị.
4. Các trường hợp học sau đại học không áp dụng khoản
2 Điều này:
a) Công chức, viên chức được cử đi học theo các
chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ các nước có chương trình hợp tác;
b) Công chức, viên chức đi học tự chi trả các khoản
kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính;
5. Các trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết định.
Điều 10. Điều kiện, tiêu chuẩn
cụ thể cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
1. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo lý luận
chính trị phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
2. Các chức danh được cử đi học cao cấp lý luận
chính trị: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc
BHXH tỉnh; chuyên viên cao cấp và tương đương; Trưởng phòng, Giám đốc BHXH huyện
trong diện quy hoạch lãnh đạo cấp Ban và lãnh đạo BHXH cấp tỉnh.
3. Các chức danh được cử đi học trung cấp lý luận
chính trị: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện;
chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương trong diện quy hoạch lãnh đạo cấp
phòng, cấp huyện.
Điều 11. Đối với các lớp đào tạo,
bồi dưỡng khác
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức vụ,
ngạch bậc, chức danh công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức quản
lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ chuyên ngành, kiến thức tin học, ngoại ngữ và
các kiến thức bổ trợ khác.
Điều 12. Điều kiện, tiêu chuẩn,
đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể để công chức, viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 02
tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 01 năm tính từ
khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
b) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian trên 02
tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 05 năm tính từ
khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
c) Đáp ứng đủ điều kiện, yêu cầu của khóa học;
d) Không thuộc một trong những trường hợp quy định
tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
đ) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị
cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03
lần thời gian đào tạo (áp dụng đối với trường hợp trên 01 năm);
2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài từ nguồn
Ngân sách Nhà nước;
b) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng thuộc các chương trình
hợp tác với nước ngoài và được tài trợ kinh phí.
Điều 13. Cơ sở xét chọn, cử đi
học
1. Công chức, viên chức đi học phải đáp ứng đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Việc chọn, cử công chức, viên chức đi học phải dựa
trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức của đơn vị, của ngành và nguyện vọng của công chức, viên chức.
3. Trường hợp số lượng công chức, viên chức đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện
xét theo thứ tự ưu tiên như sau: chức vụ, cán bộ trong quy hoạch, thời gian giữ
ngạch công chức hoặc viên chức, thâm niên công tác trong Ngành, thành tích công
tác, cán bộ nữ.
4. Trường hợp cá nhân công chức, viên chức tự liên
hệ các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của từng chương trình học thì được xem xét để cử đi học.
5. Các trường hợp không đủ điều kiện được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng nhưng có nguyện vọng đi học, tự chi trả kinh phí học tập và học
ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị).
Điều 14. Trình tự thủ tục cử
công chức, viên chức đi học
1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền
của Tổng Giám đốc:
a) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc và thông
báo của cơ sở đào tạo về nội dung, chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức, Ban Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng,
điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Các đơn vị
tiến hành xét chọn, lập danh sách và hồ sơ cán bộ dự tuyển báo cáo Phó Tổng
Giám đốc phụ trách đơn vị cho ý kiến và gửi về Ban Tổ chức cán bộ. Ban Tổ chức
cán bộ tổng hợp, trình Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác
đào tạo xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý công tác đào tạo quy định tại
Điều 7 của Quy chế này;
b) Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần
cử đích danh công chức, viên chức đi học, Ban Tổ chức cán bộ trao đổi với Thủ
trưởng đơn vị có liên quan và trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền
của Giám đốc BHXH tỉnh:
Giám đốc BHXH tỉnh thông báo công khai nội dung, chỉ
tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị;
tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức, viên chức đi học; sau khi cử
công chức, viên chức đi học, gửi báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ)
để theo dõi, quản lý.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký đi học
sau đại học và đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Công chức, viên chức đăng ký dự thi phải chuẩn bị
các hồ sơ sau:
a) Đơn xin dự thi, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức
danh, ngạch công chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên
ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành xin dự thi, thời gian đi học nếu trúng tuyển;
b) Văn bản đề xuất cử công chức, viên chức đi dự
thi của Thủ trưởng trực tiếp;
c) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
2. Công chức, viên chức trúng tuyển phải chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:
a) Đơn xin đi học, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức
danh, ngạch công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm,
chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành xin đi học, thời gian xin đi học;
b) Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
c) Văn bản đề xuất cử công chức, viên chức đi học của
Thủ trưởng trực tiếp;
d) Bản cam kết phục vụ đơn vị sau khi kết thúc khóa
học (áp dụng đối với trường hợp đi học sau đại học và đi học ở nước ngoài có thời
hạn trên 01 năm);
đ) Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học.
MỤC 2. BIÊN SOẠN CHƯƠNG TRÌNH VÀ
QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 16. Các loại chương
trình, tài liệu
1. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và
tương đương;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên và tương đương;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên chính và tương đương;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương.
2. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo
cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo
cấp Ban và tương đương.
3. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành, bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo chuyên
ngành;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí
việc làm.
4. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng các khóa ngắn hạn,
dài hạn ở nước ngoài từ ngân sách Nhà nước.
5. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng tin học
Đào tạo, bồi dưỡng tin học văn phòng theo chương
trình ứng dụng và cập nhật kiến thức nâng cao do BHXH Việt Nam thực hiện.
Điều 17. Tổ chức biên soạn
chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. BHXH Việt Nam quản lý chương trình bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành; quản lý và thẩm định tài liệu bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch
chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo chương trình do Bộ Nội
vụ ban hành.
2. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH chủ trì tổ chức
biên soạn tài liệu bồi dưỡng như sau:
a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự
và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và
tương đương;
b) Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo chương trình do Bộ Nội vụ
ban hành;
c) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ BHXH Việt Nam
biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo hướng dẫn của
các bộ quản lý chuyên ngành.
3. Trong thời gian chưa biên soạn các tài liệu được
phân cấp thì sử dụng tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức và tài
liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý do Bộ Nội vụ ban hành.
4. Trường hợp chưa đủ điều kiện tổ chức thực hiện
các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức và theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể ký hợp đồng với Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh hoặc với cơ sở đào tạo uy tín để triển khai các khóa
đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 18. Nguyên tắc biên soạn
chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Biên soạn mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn các ngạch công chức, viên chức bảo đảm không trùng lặp, có kết
cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng
theo vị trí việc làm.
2. Tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý phù hợp với từng vị trí chức
danh và các yêu cầu đặc thù của ngành Bảo hiểm xã hội; bảo đảm sự gắn kết giữa
lý luận và thực tiễn.
Điều 19. Thẩm định chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu giúp Tổng
Giám đốc tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch, theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành BHXH, BHYT, tài liệu cập nhật theo vị trí việc làm.
2. Việc thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 9 Chương I, Thông
tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ.
3. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH biên soạn giáo
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn sử dụng giáo trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng sau khi có quyết định ban hành;
b) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất việc chỉnh lý, bổ
sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của
Ngành.
Điều 20. Chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức
1. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH cấp chứng chỉ các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện và theo mẫu thống nhất quy
định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV .
2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
gồm:
a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên
viên chính và tương đương;
b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức, viên chức được bổ
nhiệm vào ngạch, được cử đi dự thi nâng ngạch và được học chương trình cao hơn
ngạch liền kề.
4. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều
kiện bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, (kể cả trong và
ngoài nước) là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong
năm của công chức, viên chức.
6. Việc quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng thực
hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17 Chương II,
Thông tư số 03/2011/TT-BNV .
MỤC 3. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ GIẢNG VIÊN
Điều 21. Xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng
1. BHXH các tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
năm tiếp theo của đơn vị gửi Ban Tổ chức cán bộ trước ngày 15/9 hàng năm.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn
vị và xây dựng kế hoạch tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành năm tiếp theo
theo lĩnh vực đơn vị phụ trách gửi Ban Tổ chức cán bộ trước ngày 15/9 hàng năm
để tổng hợp, thẩm định trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
3. Số người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 01 năm trở lên trong cùng một
thời điểm không được vượt 8% tổng số công chức, viên chức làm chuyên môn, nghiệp
vụ của đơn vị (tính theo đơn vị BHXH cấp tỉnh, cấp Ban và tương đương).
4. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn các đơn vị
xây dựng kế hoạch; Ban Chi chủ trì hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 22. Các hình thức và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
1. Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức là tập trung, bán tập trung, tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng
và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
3. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi
thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học
viên.
4. Công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định tại Quy chế này đều phải được kiểm tra kết quả học tập. Việc kiểm
tra kết quả học tập do các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể áp dụng hình thức kiểm tra phù hợp với
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng như: kiểm tra viết, vấn đáp, trắc
nghiệm, và các hình thức khác theo quy định.
Điều 23. Đánh giá chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng
Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do các
đơn vị thuộc BHXH Việt Nam, Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ.
Điều 24. Giảng viên
Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
bao gồm:
1. Giảng viên của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH.
2. Giảng viên kiêm nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức.
3. Giảng viên kiêm nhiệm là công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý các cấp của các bộ, ngành Trung ương hoặc của các đơn vị thuộc
BHXH Việt Nam; là các chuyên gia, có trình độ học vấn cao (Giáo sư, Phó Giáo
sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ), có kinh nghiệm thực tế.
4. Người được mời thỉnh giảng hội đủ các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 25; giảng viên nước ngoài (nếu có).
Điều 25. Tiêu chuẩn, chế độ
chính sách đối với giảng viên
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
phải đáp ứng được tiêu chuẩn quy định; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có kinh
nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có phương pháp sư phạm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và các chế độ quy định khác của Nhà nước.
Điều 26. Quản lý công chức,
viên chức đi học
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
sau mỗi kỳ học phải báo cáo kết quả học tập với Thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng
công chức, viên chức (đối với các khóa học trong nước). Kết thúc khóa học phải
báo cáo kết quả học tập và nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về
Ban Tổ chức cán bộ (đối với cán bộ do BHXH Việt Nam quản lý), về Phòng Tổ chức
- Cán bộ (đối với cán bộ do BHXH tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam quản
lý).
2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước phải báo cáo kết quả học
tập với Thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng công chức, viên chức và Ban Tổ chức
cán bộ. Đối với các trường hợp đi học dài hạn khi trở về, phải báo cáo thêm nội
dung khóa học và làm các thủ tục tiếp nhận, bố trí công tác.
3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải
kéo dài thời gian học tập hoặc không theo hết khóa học, công chức, viên chức đi
học phải báo cáo Tổng Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ), Thủ trưởng đơn vị và
chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của Tổng Giám
đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia
hạn, công chức, viên chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
Điều 27. Hồ sơ xét đề nghị gia
hạn học tập của công chức, viên chức
Hồ sơ xét đề nghị gồm:
1. Đơn xin gia hạn thời gian học tập, nêu rõ lý do
xin gia hạn, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời
gian xin gia hạn;
2. Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập
đến thời điểm xin gia hạn);
3. Ý kiến Thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức
đi học;
4. Quyết định cử đi học và những quyết định gia hạn
lần trước của Tổng giám đốc, Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức (bản
phô tô);
5. Ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam hoặc ý kiến của
cơ quan quản lý tình trạng pháp lý và học bổng của lưu học sinh ở nước ngoài về
việc gia hạn; văn bản của cơ sở giáo dục ở nước ngoài đồng ý để lưu học sinh được
tiếp tục học tập (đối với trường hợp học ở nước ngoài).
MỤC 4. KINH PHÍ, ĐỀN BÙ CHI PHÍ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 28. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
của BHXH Việt Nam được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh
phí khác do nước ngoài tài trợ.
2. BHXH Việt Nam quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức của toàn ngành; phân bổ cho các đơn vị thuộc
BHXH Việt Nam quản lý, sử dụng.
Điều 29. Các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ kinh phí
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch hàng năm được Tổng Giám đốc phê duyệt hoặc do Giám đốc BHXH tỉnh
cử đi học theo thẩm quyền được hỗ trợ kinh phí như sau:
a) Các lớp sau đại học ở trong nước, các lớp lý luận
chính trị và quản lý hành chính nhà nước: Được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại
Quy chế Chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam;
b) Các lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản
lý, kiến thức kỹ năng chuyên ngành, kiến thức pháp luật được hỗ trợ toàn bộ tiền
học phí và giáo trình trong quá trình học tập.
2. Các trường hợp công chức, viên chức đi học không
thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị; kinh
phí do cá nhân tự túc.
Điều 30. Thanh toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức có quyết
định cử đi học của Thủ trưởng đơn vị được tạm ứng 50% số kinh phí học tập được
hỗ trợ và được thanh toán toàn bộ số kinh phí hỗ trợ sau khi công chức, viên chức
đã có bằng, chứng chỉ tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học.
2. Đối với các khóa học không do BHXH Việt Nam tổ
chức, công chức, viên chức có quyết định cử đi học được thanh toán tiền ăn, tiền
đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo
theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính
quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Quy chế Chỉ tiêu nội
bộ của BHXH Việt Nam.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục thanh
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông báo, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo
(ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và thời gian tập
trung học tập).
3. Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ
Tài chính có liên quan đến các khoản trợ cấp đi học.
4. Bản sao Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ (chứng nhận)
hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 32. Trường hợp phải đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với
các trường hợp công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước; lý luận chính trị; đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Công chức, viên chức không chấp hành các quy định,
tùy theo tính chất và mức độ, phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi
phí khác đã được cấp theo quy định trong các trường hợp sau:
a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học
mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa
học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng;
b) Công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời
gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được
cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ
quan;
c) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá
nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác
trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
d) Công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và
được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc, xin thôi việc hoặc chuyển công tác sang
các cơ quan, đơn vị khác ngoài hệ thống BHXH Việt Nam mà chưa phục vụ đủ thời
gian yêu cầu theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 9, điểm đ khoản 1 Điều 12
Quy chế này.
Điều 33. Hội đồng xét đền bù,
chi phí đền bù và điều kiện được tính giảm chi phí đền bù
1. Việc thành lập Hội đồng xét đền bù, nguyên tắc
và hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
28, 29, 30 Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
2. Chi phí đền bù, cách tính chi
phí đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và
thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV .
Điều 34. Xử lý vi phạm
Công chức, viên chức vi phạm quy chế đào tạo, bồi
dưỡng thuộc diện phải đền bù kinh phí, tùy theo mức độ còn bị xử lý theo các
hình thức phê bình, nhắc nhở, hạ danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc xử lý kỷ
luật.
MỤC 5. QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 35. Trách nhiệm của công
chức, viên chức
1. Thực hiện các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định của Nhà nước và của BHXH Việt Nam.
2. Công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc
ngạch, chức danh nào đều phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn
trình độ kiến thức quy định cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. Công chức, viên chức có trách nhiệm tuân thủ
pháp luật và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; phải cung cấp cho cơ quan,
đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và của cơ sở đào tạo tại nước ngoài.
4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
5. Sau khi kết thúc khóa học, công chức, viên chức
phải báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
và sao gửi chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học tập đã tham gia cho đơn vị
quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
6. Khi hoàn thành chương trình sau đại học, công chức,
viên chức phải nộp 01 bản luận văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch luận văn,
luận án tốt nghiệp kèm bản gốc (nếu học ở nước ngoài), file điện tử (file.doc)
cho cơ quan, đơn vị hoặc đưa lên mạng nội bộ.
7. Công chức, viên chức đang tham gia khóa đào tạo,
bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời
gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định tại mục 5 Quy chế này.
Điều 36. Quyền lợi của công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Trong thời gian được cử đi dự các khóa đào tạo,
bồi dưỡng (trừ trường hợp học sau đại học) công chức, viên chức được hưởng
nguyên lương (bao gồm cả tiền lương bổ sung), phụ cấp và các chế độ khác theo
quy định;
c) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại
học, nếu học tập trung trong giờ hành chính, thoát li khỏi công việc và học liên
tục đến khi kết thúc khóa học thì thời gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản,
phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định; nếu học không tập trung,
trong giờ hành chính và vẫn đảm nhiệm công việc thì được hưởng tiền lương bổ
sung trên cơ sở xếp loại công chức, viên chức theo kết quả học tập và công việc
hoàn thành. Mức xếp loại cao nhất là loại khá;
d) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời
gian công tác liên tục;
đ) Được biểu dương, khen thưởng nếu đạt kết quả giỏi,
xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục
và được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với việc cử đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Điều 37. Trách nhiệm của các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định; xây dựng kế hoạch tập huấn
hàng năm theo đúng lĩnh vực đơn vị phụ trách; tổ chức triển khai kế hoạch sau
khi được phê duyệt.
2. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết
toán kinh phí các khóa tập huấn do đơn vị được giao phụ trách sau khi kết thúc
khóa học.
3. Quản lý học viên đối với các lớp bồi dưỡng do
đơn vị tổ chức; có trách nhiệm quản lý công chức, viên chức thuộc đơn vị được cử
đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
4. Sắp xếp, bố trí công việc đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị và tạo điều kiện để công chức, viên chức có quyết định cử đi học
hoàn thành chương trình học.
5. Theo dõi, đánh giá kết quả học tập của công chức,
viên chức thuộc đơn vị quản lý đế xếp loại công chức, viên chức làm căn cứ để
chi tiền thưởng, tiền lương bổ sung.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn do đơn vị được giao tổ chức hoặc có cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
7. Tổ chức biên soạn tài liệu, chương trình tập huấn
theo lĩnh vực chuyên ngành được giao phụ trách.
Điều 38. Trách nhiệm và quyền
hạn của Ban Tổ chức cán bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
và trình Tổng Giám đốc các văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức trong Ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của
Ngành trình Tổng Giám đốc phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành; tổng hợp, báo cáo kết quả đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của BHXH Việt Nam.
3. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
4. Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
5. Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ
luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định hiện
hành.
6. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất)
kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các đơn vị trực
thuộc và BHXH các tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Trách nhiệm của Ban
Chi
1. Thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức của Ngành trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Trình Tổng Giám đốc phân bổ dự toán kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh
theo quy định. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của các đơn vị trong Ngành.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các đơn vị trực thuộc, BHXH
các tỉnh theo đúng quy định.
4. Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ xây dựng chế độ,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.
Điều 40. Trách nhiệm của Ban Hợp
tác quốc tế
Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng
Giám đốc lựa chọn các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm cả các chương trình do cá nhân tự liên
hệ);
Điều 41. Trách nhiệm của Trường
Đào tạo nghiệp vụ BHXH
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cho công chức, viên chức theo các chương trình, nội dung được phê duyệt.
2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao
chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
3. Nghiên cứu biên soạn giáo trình, chương trình
đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu theo cơ quan có thẩm
quyền.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo công chức,
viên chức đặc biệt là ngoại ngữ.
5. Tổ chức quản lý học viên trong thời gian học
viên tham gia lớp học do trường được giao tổ chức.
Điều 42. Trách nhiệm của Giám
đốc BHXH các tỉnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
2. Sắp xếp, bố trí công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng theo đúng đối tượng và kế hoạch được phê duyệt; theo dõi, đánh giá kết
quả học tập của công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức, viên chức; tạo điều
kiện để công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Thực hiện các chế độ chính sách, nguồn kinh phí
được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đào tạo ở địa
phương, Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH; tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho cán bộ lãnh đạo quản
lý cấp phòng, cấp huyện, các chức danh chuyên môn.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Định kỳ hàng năm, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam, BHXH các tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức; số lượng công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tổ chức.
2. Thời gian gửi báo cáo thực hiện công tác đào tạo
bồi dưỡng trước ngày 25/11 hàng năm về Ban Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo
Tổng Giám đốc.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo đúng
Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam,
Giám đốc BHXH các tỉnh, có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng quy định
tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ)
để xem xét, giải quyết./.